Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

giải pháp và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sông lam nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.14 KB, 101 trang )

Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Lời mở đầu
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vốn là yếu tố không thể thiếu
đợc để tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiên quyết,
có ý nghĩa quyết định cho các bớc tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Do
đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm
mục đích tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Vốn lu động là một bộ phận cấu thành của vốn sản xuất kinh doanh. Đây là
loại vốn linh hoạt, nh dòng máu nóng luôn vận động tuần hoàn nuôi sống doanh
nghiệp. Do đó, sự thành bại của doanh nghiệp là thành quả của nhiều yếu tố nhng
phải đặc biệt thừa nhận ảnh hởng rất lớn của quản trị vốn lu động.
Tùy thuộc vào quy mô và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi
doanh nghiệp cần có một lợng vốn lu động nhất định. Với lợng vốn tạo lập đợc,
doanh nghiệp cần sử dụng sao cho nó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Lợi nhuận
là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời là nguồn để mở rộng tái sản xuất doanh nghiệp
và tái sản xuất xã hội, là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Vì vậy
có thể nói, nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là bảo toàn đợc vốn lu động và đạt đ-
ợc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính và pháp luật để tiến tới mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn để huy động vốn,
tự chủ trong việc tổ chức và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm
bảo tự bù đắp các chi phí, nộp thuế và có lãi Các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau cùng song song tồn tại và cạnh tranh lẫn nhau nên doanh
nghiệp nào làm ăn có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào làm ăn kém
hiệu quả sẽ bị rơi vào tình trạng phá sản. Hiệu quả sử dụng vốn lu động không còn
là khái niệm mơ hồ mà đã trở thành mục tiêu sống còn đối với mọi doanh nghiệp.
Gần ba tháng thực tập công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An, đợc sự giúp đỡ của
cô giáo hớng dẫn và cô chú cán bộ nhân viên ở công ty em đã từng bớc làm quen với
thực tiễn, vận dụng lý luận vào thực tiễn của công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng


Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
tỏ lý luận, với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và
Vốn lu động nói riêng em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt
nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty
cổ phần Lâm sản Nghệ An
Nội dung chính của bản luận văn này gồm 3 chơng .
Chơng I: Những lý luận cơ bản về vốn lu động và sự cần thiết nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động
tại công ty Cổ phần Lâm sản Nghệ An
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu qủa tổ chức và sử
dụng vốn lu động ở công ty cổ phần Lâm sản Nghệ An
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng đề tài nghiên cứu này khó có thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự phê bình đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các cô chú trong công ty để đề tài nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn : Tiến sĩ
Nguyễn Thị Hà- Giảng viên khoa tài chính doanh nghiệp - Học viện tài chính, cùng
các cô chú phòng Tài chính - Kế toán, các phòng ban liên quan của công ty cổ phần
Lâm sản Nghệ An đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Sinh viờn: Nguyn Quý i
Chơng I
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Những lý luận cơ bản về vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Những lý luận cơ bản về vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lu động trong doanh nghiệp

Theo luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào cơ bản:
Sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Để có đợc các yếu tố này đòi
hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lợng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành
hai loại: Vốn cố định và vốn lu động. Tùy vào đặc điểm của mỗi loại hình doanh
nghiệp và đặc điểm quá trình kinh doanh mà quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh tơng
ứng có sự khác nhau. Nếu nh việc tăng thêm VCĐ trong các doanh nghiệp tác động
lớn đến việc tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thì VLĐ là điều
kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp
thơng mại thì VLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn VCĐ.
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và đợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
* Đặc điểm của vốn lu động
Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hoàn
toàn trong việc tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm
của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
- VLĐ vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, quá trình vận
động của VLĐ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Sự vận động
của VLĐ qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất đợc mô tả bằng sơ đồ sau:


Đối với doanh nghiệp sản xuất thơng mại qúa trình vận động của VLĐ theo trình tự sau:
Sự vận động của Vốn lu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình
thái ban đầu tiền tệ sang các hình thái vật t hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình
thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của Vốn lu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của
Vốn lu động đợc chia thành các giai đoạn sau:
+> Giai đoạn 1(T-H): Bắt đầu vòng tuần hoàn Vốn lu động dới hình thái
tiền tệ đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động để dự trữ cho sản xuất.nh vậy ở
giai đoạn này Vốn lu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật t
hàng hoá.
+> Giai đoạn 2(H S X H): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
sản xuất tạo ra sản phẩm, vật t dự trữ đợc đa vào sản xuất. trải qua quá trính sản xuất
các sản phẩm hàng hoá đơc chế tạo ra. Nh vậy ở giai đoạn này Vốn lu động đã từ
hình thái vốn vật t hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó
chuyển sang vốn thành phẩm.
+> Giai đoạn 3 (H-T): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
tiền về. Vốn lu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang vốn tiền tệ, điểm xuất
phát vòng quay vốn.
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại và kết cấu vốn lu động
1.1.2.1. Phân loại vốn lu động
Phân loại VLĐ là việc phân chia vốn lu động thành các nhóm khác nhau theo
những tiêu thức nhất định nhằm quản lý VLĐ đợc tốt. Thông thờng VLĐ đợc phân
loại theo các loại chủ yếu sau:
a) Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Theo tiêu thức này vốn lu động có thể đợc chia thành:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm các khoản nh tiền mặt tồn quỹ,

tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t tài chính ngắn
hạn.
- Vốn về hàng tồn kho: gồm vốn vật t dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành
phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật t hàng hoá là hàng tồn kho nh
nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì vốn vật t hàng hoá chủ yếu là hàng hoá
dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức độ
tồn kho dự trữ vật t, tình hình thu hồi nợ cũng nh việc thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác thông qua cách phân loại này có thể giúp các nhà quản lý tìm ra các biện
pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết đợc kết cấu VLĐ theo hình thái
biểu hiện đã hợp lý hay cha để định hớng điều chỉnh.
b) Phân loại theo vai trò
Theo tiêu thức này vốn lu động có thể đợc chia thành 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Là bộ phận VLĐ cần thiết nhằm thiết lập bộ
phận dự trữ về vật t hàng hoá đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục, bao gồm: Vốn nguyên vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
công cụ dụng cụ.
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: là bộ phận VLĐ dự trữ kể từ khi xuất vật
t dùng cho sản xuất tới khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh đảm bảo cung cấp đủ vật t
cho doanh nghiệp sản xuất và hàng hoá cho doanh nghiệp thơng mại. VLĐ trong
khâu sản xuất gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn về chi phí trả trớc.
- VLĐ trong khâu lu thông: bao gồm giá trị thành phẩm nhập kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán bao gồm những khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trớc phát sinh trong quá trình mua vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội
bộ, và các khoản vốn đầu t ngắn hạn nh đầu t vào cổ phiếu và cho vay ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết đợc kết cấu VLĐ theo vai trò,

thấy đợc mức độ đầu t VLĐ vào các giai đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý
hay không .Nếu việc tồn đọng vốn ở một khâu nào đó cao hơn mức bình thờng là
dấu hiệu của việc quản lý thiếu chặt chẽ cũng có thể là do nhu cầu vốn ở đó xác
định cha đúng. Nhà quản trị cần phải nhanh chóng khắc phục vấn đề này để có định
hớng điều chỉnh, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nhằm thu hồi vốn ứ đọng ở các
khâu.Trên cơ sở đó, có thể so sánh tốc độ luân chuyển vốn lu động của từng giai
đoạn so với các năm trớc để có thể đa ra các biện pháp điều chỉnh nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lu động hợp lý, tăng đợc tốc độ luân chuyển vốn lu động.
1.1.2.2. Kết cấu vốn lu động
a.

Khái

niệm
Kế
t c
ấu

vốn
l
u

động
là t


trọng

giữ
a t

ừng

bộ

phận

vốn
l
u

động

trên
t
ổng

số
vốn
l
u

động

của doanh nghiệp
.
Việ
c
nghiên
c
ứu


kế
t c
ấu

vốn
l
u

động

giúp
ta
thấy

đợ
c
tình

hình

phân

bổ vốn
l
u

động



t

tr
ọng
c

a
mỗ
i
loạ
i
vốn
chi
ếm

trong
các giai
đoạn

luân chuyển,
t


đó
xác
định
tr
ọng

đ

i
ểm

quản



vốn
l
u

động,

đồng

thờ
i tìm
mọ
i
biện pháp

nâng
cao
hiệu

quả

sử

dụng


vốn
l
u

động.
b.

Các

nhân
t


ảnh

hởng

đến

kế
t c
ấu
v
ốn
l
u

động
*


Nhân
t

v


mặ
t
sản

xuấ
t:
gồm
các
nhân
t


qui



sản

xuấ
t,
tính

chấ

t
sản
xuấ
t,
trình

độ

sản

xuấ
t,
qui

trình

công

nghệ,

độ

phứ
c t
ạp
c

a
sản


phẩm

khác

nhau
thì t

tr
ọng

vốn
l
u

động
các
khâu

dự
tr

,
sản

xuấ
t, l
u

thông
c

ũng

khác

nhau.
*

Nhân
t

v


cung

ứng
tiêu
thụ
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Trong

sản

xuấ
t
kinh

doanh,
các

doanh

nghiệp

thờng
c
ần

rấ
t
nh
i
ều

vậ
t t
, hàng
hoá



do

nhiều

đơn

vị

cung

c
ấp

khác

nhau.

Nếu

đơn

vị

cung

ứng

vậ
t t
, hàng

hoá
càng

nhiều,

càng

gần
thì

vốn

dự
tr


càng
ít.
Trong

đ
i
ều

kiện
tiêu
thụ

sản

phẩm
c
ũng


ảnh

hởng

nhấ

t
định

đến

kế
t c
ấu

vốn
l
u

động.

Khố
i l
ợng
tiêu
thụ

sản

phẩm

mỗ
i
l
ần


nhiều

hay
ít,
khoảng
cách
giữ
a
doanh

nghiệp

vớ
i
đơn

vị

mu
a
hàng
dài
hay
ngắn

đều
tr

c ti
ếp


ảnh hởng

đến

kế
t c
ấu

vốn
l
u

động.
*

Nhân
t

v


mặ
t
thanh

toán
Sử

dụng


thể

thứ
c
thanh

toán

khác

nhau
thì
vốn
chi
ếm

dụng

trong

quá
trì
nh
thanh

toán
c
ũng


khác

nhau.

Do

đó



ảnh

hởng

đến

việ
c t
ăng

giảm

vốn
l
u động
chi
ếm

dùng




khâu

này.
1.1.3. Tổ chức đảm bảo vốn lu động trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.3.1.1.Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
* Khái niệm:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên hàng ngày bắt
đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật t cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm, cung ứng
dịch vụ và thu đợc tiền bán hàng về. Quá trình này diễn ra thờng xuyên liên tục tạo
thành chu kỳ kinh doanh.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là thời gian trung bình cần thiết
thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật t, sản xuất ra sản phẩm và bán đợc sản phẩm,
thu đợc tiền thu bán hàng.
Chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thu hẹp hay mở rộng tuỳ thuộc
vào đặc điểm quy trình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thông thờng, chu kỳ
kinh doanh đợc chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật t:
Giai đoạn này phát sinh nhu cầu vật t và doanh nghiệp tạo lập nên một lợng
vật t dự trữ. Doanh nghiệp cần tiền để đáp ứng nhu cầu vật t đó. Nếu doanh nghiệp
trả tiền ngay sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp gắn liền và ngợc chiều với
luồng vật t đi vào doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay khi tín dụng thơng mại đã
phát triển thì việc mua trớc trả sau ngày càng trở nên phổ biến. Luồng tiền ra phát
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
sinh sau khi đã phát sinh luồng vật t đi vào doanh nghiệp. Các nhà cung ứng vật t đã
cung cấp một khoản tín dụng thơng mại tài trợ cho NCVLĐ của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó để đảm bảo có đủ vật t dự trữ một số doanh nghiệp thờng ứng trớc tiền mua

cho ngời bán làm phát sinh luồng tiền ra trớc khi phát sinh luồng vật t vào doanh
nghiệp.
- Giai đoạn sản xuất:
Trong giai đoạn này, vật t đợc xuất dần ra và chuyển sang hình thái khác
(sản phẩm dở dang và thành phẩm). Để thực hiện quá trình này doanh nghiệp cũng
phải ứng ra một số VLĐ nhất định để trả tiền cho các dịch vụ mua ngoài và các
khoản chi phí trực tiếp nh chi phí nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí
khác bằng tiền.
- Giai đoạn bán hàng và thu tiền hàng :
Nếu doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay thì sau khi xuất hàng doanh
nghiệp nhận đợc tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã thu hồi đợc. Nếu
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì sau một thời gian nhất định doanh nghiệp
mới thu đợc tiền trong khi hàng hoá đã đợc xuất giao từ trớc làm hình thành nợ phải
thu. Chỉ khi nào doanh nghiệp thu đợc tiền thì mới thu hồi đợc số VLĐ mà doanh
nghiệp đã ứng ra,khi đó VLĐ của doanh nghiệp mới kết thúc một vòng tuần hoàn.
Nh vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn
lu động.
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp đợc xác định nh sau:

Nhu cầu vốn lu động ảnh hởng trực tiếp tới số VLĐ doanh nghiệp phải ứng
ra trong từng thời kỳ kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định đợc NCVLĐ
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
thờng xuyên cần thiết tối thiểu ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
NCVLĐ thờng xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục. Đồng thời phải thực

hiện đợc chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn, do đó
mỗi doanh nghiệp đều phải tự tài trợ cho NCVLĐ của mình. Tuy nhiên không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng giữ một lợng tiền lớn trong doanh nghiệp. Do vậy việc
xác định NCVLĐ thờng xuyên cần thiết tối thiểu càng có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp :
- Nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết đợc xác định đúng đắn và hợp lý là cơ
sở để tổ chức tốt nguồn tài trợ bởi sử dụng nguồn tài trợ nào với chi phí sử dụng vốn
thấp nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị trong việc ra quyết định
tài trợ để có thể đạt đợc tỷ suất sinh lời của một đồng vốn cao nhất.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành bình thờng và liên tục. Nếu NCVLĐ đợc xác định quá thấp sẽ gây nhiều
khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp. Mặt khác còn có thể làm cho sản xuất bị đình trệ, không đủ vốn
để thực hiện các hợp đồng kinh tế, không có khả năng trả lơng cho công nhân viên
và trả nợ cho nhà cung cấp khi đến hạn sẽ làm mất uy tín của doanh nghiệp, ảnh h-
ởng tới nguồn tài trợ vốn lu động của nhà cung cấp trong tơng lai cho doanh nghiệp.
Nếu xác định quá cao sẽ gây căng thẳng giả tạo về vốn, không những thế đó cũng là
nguyên nhân gây lãng phí vốn trong quá trình kinh doanh.
1.1.3.1.2. Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp
a) Phơng pháp trực tiếp
*Xác định nhu cầu vốn dự trữ về HTK cần thiết cho hoạt động kinh doanh
-Xác định lợng dự trữ nguyên vật liệu chính:
D
n
= N
d
x F
n
Trong đó:

D
n
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
N
d
: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
F
n
: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế
hoạch
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hoá) là số
ngày cần thiết để duy trì một lợng dự trữ vật t hoặc hàng hoá để đảm bảo cho quá
trình kinh doanh diễn ra bình thờng và liên tục.
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hoá) bao
gồm số ngày cách nhau giữa hai lần mua hay giữa hai lần nhập kho nguyên vật liệu
chính và số ngày dự trữ bảo hiểm.
-Xác định nhu cầu vốn đối với các khoản vật t khác:
D
k
= M
k
x T%
Trong đó:
D
k
: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật t khác trong khâu dự trữ trong năm
kế hoạch của doanh nghiệp.
M

k
: Tổng mức luân chuyển của loại vật t khác trong kỳ kế hoạch
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật t đó ở
năm báo cáo (kỳ gốc).
-Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
D
s
= P
n
x C
k
Trong đó:
D
s
: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
P
n
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
C
k
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trớc:
V
p
= P
d
+ P
s
- P
p

Trong đó:
V
p
: Nhu cầu vốn chi phí trả trớc trong kỳ kế hoạch
P
d
: Số d chi phí trả trớc ở đầu kỳ kế hoạch
P
s
: Chi phí trả trớc dự kiến phát sinh trong kỳ
P
p
: Chi phí trả trớc dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
-Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
D
tp
= Z
n
xN
tp
Trong đó:
D
tp
: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch
Z
n
: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
N

tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm
* Dự kiến khoản phải thu:
N
tp
= K
tp
x D
n
Trong đó:
N
tp
: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch
K
tp
: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ
D
n
: Doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
*Dự kiến khoản phải trả
Nợ phải trả
nhà cung cáp
=
Kỳ trả tiền
trung bình
x
Giá nguyên vật liệu hoặc hàng
hóa mua vào bình quân một ngày trong
kỳ kế hoạch ( loại mua chịu)
*Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp

V
nc
= Mức dự trữ HTK + Khoản phải thu Khoản phải trả
Sau khi xác định đợc V
nc
, có thể xác định tỷ lệ NCVLĐ/ DTT bằng công
thức:

b) Phơng pháp gián tiếp
Tr ờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Theo cách này,
nhu cầu vốn đợc xác định dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu đợc rút từ thực tế
hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động cùng một ngành, trên cơ sở đó xem xét
quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra
NCVLĐ cần thiết.
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Tr ờng hợp 2 : Dựa vào thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
Phơng pháp này thực hiện theo trình tự:
+ Xác định số d bình quân các khoản hợp thành NCVLĐ trong năm báo cáo.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ
sở đó xác định tỷ lệ NCVLĐ/ DTT
+ Xác định NCVLĐ cho kỳ kế hoạch.
1.1.3.2. Nguồn tài trợ vốn lu động của doanh nghiệp
Muốn có vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh phải có nguồn tài
trợ. Do vậy để đáp ứng nhu cầu vốn lu động thờng xuyên và nhu cầu vốn lu động
tạm thời của doanh nghiệp, tơng ứng có hai nguồn tài trợ đảm bảo cho nhu cầu vốn
lu động của doanh nghiệp: Nguồn vốn lu động thờng xuyên tài trợ cho nhu cầu vốn
lu động thờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời tài trợ cho nhu cầu vốn lu động

tạm thời của doanh nghiệp.
a) Nguồn vốn lu động thờng xuyên:
Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thờng xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm có thể xác định theo công thức:
Nguồn vốn Tổng nguồn vốn Giá trị còn lại
lu động = thờng xuyên - của TSCĐ và
thờng xuyên của DN TS dài hạn khác
hoặc có thể xác định theo công thức:
Nguồn vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lu động thờng xuyên cho phép doanh nghiệp đảm bảo kịp thời
NCVLĐ thờng xuyên, nó tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh.
Trong mỗi doanh nghiệp tơng ứng với một quy mô kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lợng VLĐ thờng xuyên để tài trợ cho NCVLĐ thờng xuyên của
doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình th-
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
ờng. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là tạo lập và sử dụng nguồn vốn này nh
thế nào cho có hiệu quả.
b)Nguồn vốn lu động tạm thời:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào cũng đợc
tiến hành một cách bình thờng, mà có những lúc xuất hiện những sự cố làm biến
đổi, làm nảy sinh thêm NCVLĐ để trang trải.
- Nguồn vốn lu động tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm
) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thờng bao gồm:
các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp, các khoản phải nộp nhà nớc nhng cha đến hạn

nộp, nợ khách hàng cha đến hạn trả, nợ lơng cán bộ công nhân viên cha đến kỳ hạn
thanh toán.
Nh vậy, về cơ bản nguồn vốn lu động thờng xuyên đảm bảo cho NCVLĐ th-
ờng xuyên còn nguồn vốn lu động tạm thời đảm bảo cho NCVLĐ tạm thời, song
không nhất thiết phải hoàn toàn nh vậy. Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh mà việc tổ chức nguồn tài trợ đợc điều
chỉnh một cách linh hoạt và phù hợp.
1.1.4. Quản lý vốn lu động
a)Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng.
Đây là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, ứng
với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thờng xuyên phải có một lợng tiền t-
ơng ứng để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình th-
ờng. Việc dự trữ quá nhiều tiền tại doanh nghiệp có thể bị ảnh hởng bởi sự mất giá
của tiền, là đối tợng của hành vi tham ô, gian lận, trục lợi. Tuy nhiên nếu dự trữ quá
ít sẽ dẫn đến bị phạt nợ phải trả quá hạn, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, tổn hại uy tín và
phải vay nhiều vốn hơn do đó làm tăng chi phí sử dụng vốn, đó là nguy cơ làm mất
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời.
Quản lý vốn bằng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu:
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Có thể xác định mức dự
trữ vốn tiền mặt hợp lý bằng kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô hình quản lý
EOQ (còn gọi là mô hình Baumol) hoặc mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền của doanh nghiệp.
- Phân định rõ trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền mặt và thủ
quỹ.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt theo đối tợng, trờng hợp, mức
độ, thời hạn.

- Thờng xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp.
b) Quản lý khoản phải thu:
Các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm phải thu của khách hàng, phải thu
tạm ứng, phải thu khác. Trong đó phải thu của khách hàng thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số VLĐ của các doanh nghiệp. Việc quản lý nợ phải thu tác động không
nhỏ đến doanh thu bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tăng nợ phải thu
dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tăng, nếu không có chính sách thu hồi
nợ kịp thời có thể sẽ kéo theo chi phí quản lý và chi phí thu hồi nợ tăng, nguy cơ
tăng nợ phải thu khó đòi, gây mất vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu giảm nợ
phải thu ở mức thấp có thể sẽ ảnh hởng tới việc tiêu thụ hàng hoá từ đó ảnh hởng tới
doanh thu, và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có phơng pháp quản lý nợ phải thu khác nhau nhng về cơ
bản có một số biện pháp sau: Xác định chính sách bán chịu; phân tích khách hàng,
xác định đối tợng bán chịu; xác định đối tợng thanh toán; thờng xuyên kiểm soát nợ
phải thu; áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
Mỗi doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ
phải thu và tình hình thu hồi nợ. Có thể xem xét nợ phải thu, dự đoán nợ phải thu từ
khách hàng theo công thức:
N
pt
= D
n
x K
pt

Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới hạn bán
chịu qua hệ số nợ phải thu:

Hệ số nợ phải thu =
Trong đó : N
pt
: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ (năm)
D
n
: Doanh thu bán hàng tính theo giá bình quân một ngày trong
năm
K
pt
: Kỳ thu tiền bình quân trong năm
Trong đó, kỳ thu tiền trung bình đợc xác định theo công thức:
=
=
Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ tiêu này đo lờng khả năng thu hồi vốn nhanh
trong thanh toán, phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc tiền bán hàng từ khi doanh
nghiệp giao hàng.
c) Quản lý vốn về hàng tồn kho:
Đối với các doanh nghiệp thì vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng VLĐ của doanh nghiệp. Việc đầu t vốn vào dự trữ hàng tồn kho hợp lý giúp
doanh nghiệp tránh đợc tình trạng ứ đọng vật t, hàng hoá, góp phần đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn lu động và thu hồi vốn trong vật t hàng hoá dự trữ. Việc quản lý
tốt về hàng tồn kho ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành
và ảnh hởng của mỗi mặt hàng tồn kho đến mức dự trữ chủ yếu của doanh nghiệp để
đa ra cách quản lý thích hợp cho mỗi loại nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, giảm tới mức tối thiểu chi phí và số vốn cần
thiết cho dự trữ. Tuy nhiên để quản lý tốt vốn về hàng tồn kho cần phối hợp nhiều

biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ. Một số biện pháp chủ yếu để quản
lý tốt vốn về hàng tồn kho : xác định đúng đắn lợng nguyên vật liệu trong kỳ và lợng
tồn kho hợp lý; xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, ngời cung ứng và thời điểm
đặt hàng thích hợp để đạt mục tiêu ; lựa chọn các phơng tiện vận chuyển phù hợp để
tối thiểu hoá chi phí vận chuyển.
Hin cú hai mụ hỡnh doanh nghip tớnh toỏn d tr hng tn kho:
1, Mụ hỡnh EOQ: Doanh nghip s tớnh c lng hng phự hp cho mi
ln t hng v c n lỳc no cn thỡ c t ỳng s lng ú.

Trong ú, Q l lng hng cn t, D l nhu cu hng nm, S l chi phớ mi ln t
hng, H l chi phớ tn tr.
2, Mụ hỡnh POQ: p dng trong trng hp doanh nghip mua hng húa,
nhng mun nhn t t, va nhn va s dng. Khi ú, cụng thc tớnh lng hng
cn t l:
Trong ú, D l nhu cu hng nm, S l chi phớ mi ln t hng, H l chi phớ tn
tr, p l lng hng mi ln nhn, d l lng hng cn s dng.
Để đánh giá việc tổ chức và quản lý dự trữ vật t là tốt hay không, doanh
nghiệp đánh giá thông qua số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp hơn so với các
doanh nghiệp trong ngành.
- Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng
tốt. Số vòng quay càng thấp thể hiện doanh nghiệp đang dự trữ một lợng hàng tồn
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
kho quá nhiều cũng có thể là do doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm.
- Từ chỉ tiêu này số vòng quay hàng tồn kho, ta có thể tính đợc số ngày của
một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay HTK =
1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động trong

doanh nghiệp
1.2.1. Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả thu đợc sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng lớn và ngợc lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hớng
càng tiết kiệm đợc bao nhiêu vốn lu động cho một đồng vốn luân chuyển càng tốt.
Nhng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đợc thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động là thời gian ngắn nhất để vốn lu động quay đ-
ợc một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng
nợ lu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu đợc khi
bỏ ra một đồng vốn lu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả thu đợc khi đầu t thêm vốn lu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lu động.
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Tóm lại, dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng
vốn lu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lu động ta cần có quan niệm
toàn diện hơn và gắn nó với chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý, định mức sử dụng
đầu vào hợp lý, công ác tổ chức sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nự chặt chẽ. Do
vậy cần thiết phải đề cập đến các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp
a) Xuất phát từ vai trò của vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:

- Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản
xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động đợc phân bổ ở nhiều hình
thái biểu hiện khác nhau, khiến cho các hình thái đó có đợc mức tồn tại hợp lý và
đồng bộ với nhau, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy, bình th-
ờng. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lu động sẽ ảnh hởng đến quy mô vốn lu động
dự kiến và làm chậm quá trình sản xuất,kinh doanh, mất hợp đồng đột xuất. Trong
trờng hợp đủ vốn nhng việc phân bổ không hợp lý giữa các khâu sẽ dẫn tới không
phát huy hiệu quả sử dụng vốn, gây thừa thiếu ở các khâu, là nguyên nhân gây lãng
phí, thất thoát vốn.
- Vốn lu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật t.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn ngợc chiều với sự vận động của vật t. Sự
vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật t. Vốn lu động nhiều hay ít, bị ách
tắc ở những khâu nào phản ánh vật t ở khâu đó dự trữ , sử dụng nhiều hay ít. Thời
gian vốn nằm ở khâu sản xuất và lu thông có hợp lý hay không phản ánh vòng quay
vật t nhanh hay chậm. Bởi vậy thông qua tốc độ luân chuyển vốn lu động giúp các
nhà quản lý phát hiện ra khoản vốn lu động ở khâu nào bị ứ đọng, từ đó tìm ra
nguyên nhân và đa ra giải pháp phù hợp trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
b)Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh và nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Sử dụng hiệu quả VLĐ giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để trang trải chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm,nâng cao uy tín của
doanh nghiệp với khách hàng, với nhà cung cấp
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển
sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng tốc độ chu chuyển VLĐ từ đó giảm bớt
nhu cầu vay vốn và chi phí về lãi vay.
c)Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp hiện nay
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn tài
trợ, tự huy động, tổ chức và quản lý vốn cho nhu cầu của mình. Tuy nhiên,thực tế
hiện nay bên mặc dù nhiều doanh nghiệp đã tổ chức và quản lý tốt VLĐ,làm ăn có
lãi nhng vẫn có nhiều doanh nghiệp còn khá lúng túng trong tổ chức và quản lý vốn
lu động
Nh vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý vốn lu động luôn là
yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp thơng mại. Nó gắn liền
với sự tồn tại và lợi ích của doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh giữa
các kỳ. Do vậy, cần thiết phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, đảm bảo mục
tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
*) Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Chỉ tiêu này đợc biểu hiện bởi hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển VLĐ và kỳ
luân chuyển vốn lu động
+ Số lần luân chuyển vốn lu động hay số vòng quay của VLĐ (L)
L
Trong đó :
M: Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
: Vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện đợc trong một thời kỳ nhất định ( thờng là một năm). Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lu động lớn.
+ Kỳ luân chuyển vốn lu động (K)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện đợc một
lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay VLĐ ở trong kỳ
K = hay K=

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn
N: Số ngày đợc tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một
tháng là 30 ngày.
M, nh là đã chú thích ở trên.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng quay VLĐ. Nếu doanh
nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển sẽ làm tăng số vòng quay của vốn và do
đó làm tăng hiệu suất sử dụng VLĐ.
+ Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo)
V
TK
( = x (K
1
- K
0
) hoặc V
TK
=
Trong đó:
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
V
TK:
Số vốn lu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hởng của tốc
độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch )

K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
+ Hm lợng vốn lu động ( mức đảm nhiệm VLĐ):
Là số vốn có thể đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lợng vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu
VLĐ.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
P=
P : Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
P : Lợi nhuận trong kỳ (có thể trớc thuế hoặc sau thuế)
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số này đợc tính bằng cách lấy tổng tài sản lu động (tài sản ngắn hạn) chia
cho số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán hiện thời
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải cho

các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hơn 1 thể hiện tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đủ
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trớc những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên hệ số này
quá cao cha chắc đã phải là tốt.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng tài sản lu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho hệ số
nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này thấp hơn hệ số trung bình của ngành phản ánh doanh nghiệp cần phải chú
ý hơn trong khả năng thanh toán.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên hệ số này quá cao phản ánh việc tồn trữ tiền mặt quá nhiều. Doanh nghiệp cần
có biện pháp điều chỉnh kịp thời bởi đồng tiền nằm tại quỹ sẽ không sinh lời nếu nó
không đợc đa vào hoạt động.
1.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn
lu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhng nó cũng chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố bao gồm
cả nhân tố chủ quan và cả nhân tố khách quan. Các doanh nghiệp cần phải tính đến

những tác động của chúng để có thể đa ra các biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ có
hiệu quả nhất.
1.3.1.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Bao gồm:
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và của ngời lao động: Trình độ quản lý cao hay
thấp, bộ máy quản lý có chặt chẽ, hoạt động đồng bộ hay không ảnh hởng đến việc
xác định nhu cầu VLĐ cần thiết. Trong trờng hợp quản lý lỏng lẻo,yếu kém doanh
nghiệp có thể bị thất thoát một lợng VLĐ lớn trong các khâu xản xuất,dự trữ, tiêu
thụ, khó có khả năng bảo toàn đợc vốn. Bên cạnh đó trình độ và ý thức của ngời lao
động cũng có ảnh hởng lớn đến năng suất lao động, chất lợng sản phẩm từ đó ảnh h-
ởng đến sản phẩm dở, tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Chi phí của việc huy động vốn: Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sử dụng bất kỳ
nguồn tài trợ nào cũng phải chịu chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng cao hay thấp
sẽ ảnh hởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn lu động của doanh nghiệp và do đó ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Việc lựa chọn phơng án đầu t của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp lựa chọn ph-
ơng án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, giá thành thấp
thì có thể đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo thu
hồi nhanh vốn lu động trong sản phẩm tạo ra. Nếu phơng án lựa chọn không khả thi,
dẫn đến khả năng thu hồi VLĐ của doanh nghiệp chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.3.1.2. Nhóm nhân tố khách quan
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
- Nhân tố lạm phát: Do tác động của nều kinh tế có lạm phát nên sức mua của đồng
tiền giảm và do đó ảnh hởng đến giá cả hàng hoá đầu vào và đầu ra.Từ đó ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
- Rủi ro về lãi suất và các điều kiện tự nhiên: ảnh hởng đến chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ vốn vay. Lợi nhuận giảm

làm tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ giảm.
- Các chính sách vĩ mô của nhà nớc: Một sự thay đổi nhỏ của các chính sách quản
lý vĩ mô về kinh tế sẽ gây ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, việc tăng thuế, dẫn tới tăng giá xăng dầu, tăng giá các yếu tố
đầu vào, từ đó tác động trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
1.3.2. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp.
- Phải xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết tối thiểu: Giúp doanh
nghiệp chủ động trong việc huy động, tổ chức các nguồn tài trợ đáp ứng kịp thời đầy
đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thờng liên tục.
- Cần đề ra cơ chế quản lý vốn phù hợp đối với từng doanh nghiệp. Phân định rõ
chức năng, trách nhiệm và quyền hạn đối với từng phòng ban, cá nhân trong việc
quản lý và sử dụng VLĐ. Xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản
xuất, lập kế hoạch sản xuất trong kỳ.
- Nâng cao năng lực quản lý và trình độ tay nghề của ngời lao động: để nâng cao
năng suất lao động,hợp lý hoá quá trình tổ chức sản xuất theo hớng tiết kiệm vật t,
rút ngắn chu kỳ sản xuất, hạn chế phế phẩm và sản phẩm hỏng.
- Tổ chức huy động vốn một cách hợp lý: Khai thác tối đa nguồn vốn huy động bên
trong. Việc xác định nhu cầu vốn chính xác sẽ tạo điều kiện cho việc lựa chọn cơ
cấu vốn tối u, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.
Kết luận chơng I
Chơng I đi từ những lý luận cơ bản về vốn lu động từ đó rút ra sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chơng I là cơ sở lý thuyết để phân tích
Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04
Hc vin Ti Chớnh Lun vn tt nghip
và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu trong chơng II và thực tế tại công ty cổ phần Lâm
sản Nghệ An và đề ra giải pháp ở chơng III. Sau đây ta sẽ đi vào phân tích thực tế
tình hình quản lý vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần
Lâm sản Nghệ An.

Sinh viờn: Nguyn Quý i Lp: CQ47/11.04

×