Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty giấy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty giấy
Việt Nam
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Hồng Quân
Mã số: 0954010806
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Hà Nội- 2013
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

1
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hồng Quân
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

2
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Danh mục các chữ viết tắt
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
HTK.Hàng tồn kho


ROAe Tỷ suất lợi nhuận trước và lãi vay thuế/ vốn kinh doanh
ROA.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROE. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Trđ Triệu đồng
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
SXKD Sản xuất kinh doanh
VCĐ.Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VINAPACO Tổng công ty giấy Việt Nam
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ.Vốn lưu động
VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

3
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Mục lục sơ đồ, bảng biểu
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty giấy Việt Nam…………………… …30
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam………………….39
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt
Nam……………………………………………………………………………… … 40
Bảng 2.3: Nguồn tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp………………………………………………………………………… … 42
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản lưu động của Tổng công ty giấy Việt
Nam……………………………………………………………………………………45
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty giấy Việt
Nam……………………………………………………………………………… 46
Bảng 2.6: Vốn bằng tiền của Tổng công ty giấy Việt Nam………………… ……….47

Bảng 2.7: Bảng các hệ số thanh toán của công ty…………………………… …… 48
Bảng 2.8: Các khoản phải thu của Tổng công ty giấy Việt
Nam………………………………………………………………………… … … 51
Bảng 2.9: Hệ số khoản phải thu……………………………………………… … 53
Bảng 2.10: Trị giá hàng tồn kho tại Tổng công ty giấy Việt Nam……………… 56
Bảng 2.11: Hệ số hàng tồn kho………………………………………………… … 57
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty giấy Việt
Nam………………………………………………………………………… …… …59
Bảng 2.13: Kết cấu vốn lưu động theo vai trò……………………………… ……….61
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu TSLĐ bình quân năm 2011- 2012………………………… … 45
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ phải trả của Tổng công ty giấy Việt Nam…………… …….55
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

4
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
đều hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để có lợi nhuận, các doanh
nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và điều kiện tiền đề để có
thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có mét số vốn nhất định,
nếu không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào.
Nhưng các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và kinh doanh có hiệu quả thì
vấn đề trước tiên đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm hàng
đầu công tác tổ chức huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả
trong đó có vốn lưu động trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng
và chấp hành pháp luật.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là một tổng công ty nhà nước đã có rất nhiều
cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng năm đều có lợi nhuận, tổ
chức tốt công tác huy động và sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển được vốn chủ
sở hữu. Tuy vậy, quy mô sản xuất của Tổng công ty không ngừng tăng mà vốn

lưu động lại không được cấp bổ sung thêm, các dây chuyền đầu tư mới khi đưa
vào hoạt động sản xuất lại chậm được cấp vốn lưu động nên đã xuất hiện tình
trạng thiếu vốn lưu động ở Tổng công ty. Thêm vào đó, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động lại không cao làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ tình hình thực tế ở Tổng công ty Giấy Việt Nam và nhận thức
được tầm quan trọng của công tác sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp,
nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hà và tập thể cán bộ
công nhân viên của Tổng công ty giấy Việt Nam, em đã chọn đề tài cho luận văn
tốt nghiệp là: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

5
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
công ty Giấy Việt Nam". Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em được
trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty
Giấy Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng
công ty Giấy Việt Nam.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng trình độ lý luận và thực tế còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và
sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên
trong tổng công ty cùng các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hà, ban lãnh đạo Tổng công ty
giấy Việt Nam và các anh chị phòng tài chính kế toán, các thầy cô giáo trường
Học Viện Tài Chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Hồng Quân
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

6
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG
1. Nội dung và thành phần vốn lưu động:
1.1 Khái niệm và nội dung vốn lưu động:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không
thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt
hiện vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…).
Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Đối tượng lao động thì chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một lần và
toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), xét về
hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ gồm
hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư để dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và những
vật tư đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

7

Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của doanh
nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,
chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động,
thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi phải có lượng TSLĐ nhất định để quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục,
thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải ứng ra một
số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ
của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
Trong đó: T’ = T+T
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, VLĐ từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển sang
hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hoá chuyển sang hình
thành vốn bằng tiền.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

8
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của VLĐ qua 2 giai đoạn:
T – H – T’
Trong đó: T’ = T + T

+ Giai đoạn mua: Vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hoá
dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.
Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua các
hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh cuối
cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên
tục nên VLĐ tuần hoàn không ngừng, được lặp đi lặp lại có tính chất chu kì và
được gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu chuyển không ngừng cho nên
trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ phận VLĐ khác nhau
trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trong quá trình tham gia
vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong việc tiêu thụ và xác định có
doanh thu. Do đó VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra:
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

9
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
1.2 Thành phần và kết cấu của vốn lưu động.
*Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành: vốn
bằng tiền, hàng tồn kho và khoản phải thu.
-Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt

động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết
nhất định.
-Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
-Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn sản phảm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn
về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp
bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho vệc
xem xét đánh giá mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

10
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+Vốn nguyên, vật liệu chính.
+Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+Vốn phụ tùng thay thế.

+Vốn vật đóng gói.
+Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
+Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:
+Vốn thành phẩm.
+Vốn bằng tiền.
+Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư, hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Cách phân loại này cho phép đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các
khâu của quá trình luân chuyển, thấy được vai trò của từng thành phần vốn với
quá trình kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu VLĐ hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất.
1.3 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.3.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

11
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phôi
và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như: Nguồn vốn từ
ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty nhà nước; Vốn do
chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các Công ty cổ phần;
Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất

của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh
các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả
công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn về
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp
luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.3.2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

12
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một
lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ
phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một
thời điểm được xác định như sau:
Nguồn

VLĐ thường
xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của doanh
nghiệp
-

Giá trị còn lại của
TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN
=
Vốn chủ sở
hữu
+
Nợ dài
hạn
Hoặc = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Giá trị còn lại của
TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
-
Khấu hao
lũy kế

- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

13
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả
người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung
về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để
lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.3.4 Các mô hình tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04


14
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời. Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.1
Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên chưa
tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính
chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
b. Mô hình tại trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.2
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

TSLĐ thường xuyên
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSCĐ
Thời gian
Nguồn vốn
thường xuyên
Nguồn vốn
tạm thời
Hình 1.1
15
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên

doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn nhiều cho việc sử dụng vốn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường
xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.3
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

TSLĐ thường xuyên
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSCĐ
Thời gian
Nguồn vốn
thường xuyên
Nguồn vốn
tạm thời
Hình 1.2
16
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sủ dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn.
Sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức
nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
2.1 Quan niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế hiện nay có thể tồn tại và phát triển để đạt được lợi
nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các
hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan tâm phát
triển đó là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ nói riêng.

“Hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng và điều hoà vốn thích hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm sao cho tốt nhất
cho doanh nghiệp.”
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

TSLĐ thường xuyên
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSCĐ
Thời gian
Nguồn vốn
thường xuyên
Nguồn vốn
tạm thời
Hình 1.3
TSLĐ thường xuyên
17
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai
khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng trưởng của
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh cũng chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng là một vấn đề cốt yếu
trọng doanh nghiệp vì những lý do sau:

Tr ước hết, xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hướng tới mục tiêu
lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan tới tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nguồn tích lũy cơ bản để tái
đầu tư, tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển được hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có tạo
ra được lợi nhuận hay không? Vì vậy lợi nhuận được coi là một trong những đòn
bẩy quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó trong quá trình sản xuất, việc sử dụng VLĐ như thế nào để
tối đa hóa lợi nhuận là một bài toán dành cho mọi doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

18
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Thứ hai, xuất phát từ vị trí, vai trò to lớn của VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh: Để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra một cách thông suốt, liên tục thì ở bất cứ một quy mô hoạt động
nào đều cần phải có một lượng VLĐ phù hợp. Đó là điều kiện quyết định và ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò
quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng và quản lý VLĐ.
Bên cạnh đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày một quyết liệt, không chỉ bó hẹp trong phạm
vi một quốc gia mà còn mở rộng tới phạm vi cả thế giới. Đứng trước những đòi
hỏi ngày một khắt khe của người tiêu dùng, sản phẩm hàng hóa phải đa dạng về
chủng loại, chất lượng phải không ngừng được nâng cao. Để thực hiện được điều
này, doanh nghiệp phải huy động và khai thác các nguồn lực của mình một cách
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Từ đó, doanh nghiệp mới có khả năng tái đầu tư,
cải tiến máy móc, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp có khả năng mở rộng

quy mô, lĩnh vựa kinh doanh, tạo ra hiệu quả kinh tế, tăng công ăn việc làm cho
người lao động.
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, nhu cầu VLĐ
của doanh nghiệp là rất lớn, song nguồn tài trợ lại có hạn. Do vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên một vấn để hết sức cần thiết. Lựa chọn
các hình thức và phương pháp huy động VLĐ thích hợp sẽ giảm được một khoản
chi phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động lớn đến việc tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

19
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Thứ t ư, do t ình trạng nền kinh tế n ước ta hiện nay, t ình hình kinh doanh
kém hiệu quả còn diễn ra tại nhiều doanh nghiệp. Do chưa thích ứng được với
các quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém
nên đã dẫn đến việc lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá sản. Sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn không được bảo toàn do thua lỗ trong kinh doanh.
Vì vậy, để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc
độ phát triển kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì
trệ, cần phải quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng.
Xuất phát từ những khía cạnh trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả tổ chức sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Đây là một khâu quan trọng
trong công tác quản lý tài chính, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
2.3 Các chỉ tiêu
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Số ngày trong kỳ

Số vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay.
Thông thường vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

20
Kỳ luân chuyển VLĐ
Số vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
=
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm VLĐ.
M1
Mức tiết kiệm VLĐ = x ( K1 - K0)
360
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo
cáo). Với M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế ( sau thuế).
* Hàm lượng VLĐ.
VLĐ bình quân
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ,

nó cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VLĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản vốn chủ yếu.
* Số vòng quay hàng tồn kho.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
=
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
21
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ HTK quay được mấy vòng.
* Kỳ luân chuyển HTK.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển HTK =
Số vòng quay HTK trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật tư hàng hoá (HTK)
quay đựơc một vòng.
* Số vòng quay các khoản phải thu.
Tổng doanh thu có thuế
Số vòng quay =
các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền trung bình.
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian bình quân từ lúc doanh nghiệp xuất
giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Nhìn chung, kỳ thu tiền càng ngắn
càng tốt cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào các mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

Số vòng quay HTK
=
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
22
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
3.1 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh
thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau,
thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì kết cấu
VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các
tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn VLĐ mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm và biện
pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
- Các nhân tố về mặt cung ứng, dự trữ vật t ư, thành phẩm:
Biểu hiện của sự ảnh hưởng này được thể hiện ở những điểm sau:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nguồn vật tư: ảnh hưởng tới việc dự
trữ nguyên vật liệu, vật tư của doanh nghiệp, khoảng cách này càng gần thì mỗi

lần mua nguyên vật liệu càng ít dẫn tới nhu cầu dự trữ giảm, còn nếu khoảng
cách này càng xa thì mỗi lần mua phải mua nhiều lên làm cho nhu cầu dự trữ
tăng.
+ Khả năng cung cấp của thị trường: nếu thị trường trong giai đoạn đang
trong thời gian khan hiếm hàng hoá vật tư thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều để
đảm bảo sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục. Ngược lại,
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

23
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
nếu thị trường luôn sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu hàng hoá
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần phải dự trữ nhiều.
+ Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp: kỳ hạn dài,
khối lượng vật tư nhiều thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Tính thời vụ và sự khan hiếm của vật tư: đối với nguyên vật liệu theo
mùa như hàng nông sản chẳng hạn thì lượng hàng tồn kho sẽ lớn vào thời điểm
thu hoạch và sẽ ít vào thời điểm cuối vụ. Ví dụ điển hình là dự trữ hàng tồn kho
của các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực thu mua nông sản
như gạo, cà phê…thường tăng cao vào khi vào vụ thu hoạch của nông dân.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ: điều này ảnh hưởng
đến việc dự trữ thành phẩm của doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ càng gần thì doanh
nghiệp càng dễ tiêu thụ hàng hoá cho nên mức dự trữ cũng được giảm đi.
+ Hợp đồng giao bán và khối lượng hàng hoá bán ra.
+ Hàng hoá tiêu thụ có tính chất thời vụ: ảnh hưởng đến khối lượng hàng
tồn kho của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm.
- Những nhân tố về mặt sản xuất:
+ Đặc điểm kỹ thuật công nghệ thường ảnh hưởng tới vốn sản phẩm dở
dang, công nghệ càng cao thì sản phẩm dở dang càng ít. Mặt khác việc đầu tư
vào khoa học công nghệ làm tăng định phí tuy nhiên sẽ góp phần làm giảm biến
phí trên một đơn vị sản phẩm do đó giảm nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

+ Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: sản phẩm càng phức tạp thì sản
phẩm dở dang càng nhiều và ngược lại.
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

24
Luận văn tốt nghiệp  Học viện Tài chính
+ Độ dài của chu kỳ sản xuất nếu chu kỳ kỹ thuật sản xuất nhiều công
đoạn thì sản phẩm dở dang càng nhiều do vậy mà nhu cầu VLĐ càng lớn.
+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến kết cấu VLĐ trong lưu thông.
+ Các nhân tố tổ chức thu hồi tiền hàng như phương pháp thanh toán hợp
lý, thủ tục thanh toán gọn, không để khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ trọng
các khoản nợ phải thu.
+ Tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các đơn vị, thực hiện hợp
đồng thanh toán, lựa chọn hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết cấu
VLĐ. Chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền, phương thức
thanh toán chuyển khoản thì kết cấu vốn nghiêng về tiền gửi ngân hàng…
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn ảnh hưởng bởi tính chất thời
vụ của sản xuất, trình độ tổ chức quản lý…
3.2 Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
3.2.1 Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục tạo
thành chu kỳ kinh doanh.
“Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình cần
thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán
được sản phẩm, thu được tiền bán hàng.”
SV: Nguyễn Hồng Quân Lớp: CQ47/11.04

25

×