Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần hà đô 23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.84 KB, 85 trang )

i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tác giả luận văn : NGUYỄN THỊ NGÂN
Lớp : CQ47/11.04
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
“ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 23”

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã sinh viên : 0954010801

ii
Bốn năm là một khoảng thời gian không quá dài nhưng cũng đủ để giúp
một con người trưởng thành hơn với những hành trang kiến thức khi bước vào
cuộc sống. Cùng với niềm tự hào khi được là một sinh viên Học Viện Tài
Chính, khoa Tài chính doanh nghiệp, em luôn cố gắng học tập và rèn luyện
dưới sự dìu dắt tận tình của các thầy, cô giáo trong Học Viện để có thể tiếp
thu được những kiến thức bổ ích. Bài Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn
thành cũng là một sản phẩm được tạo nên từ rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
- Ban lãnh đạo Khoa Tài chính doanh nghiệp và các thầy, cô giáo trong
khoa đã tận tình truyền dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
- Công ty Cổ phần Hà Đô 23, phòng Tài chính – Kế toán của công ty,
cũng như đơn vị Thi công móng và tầng hầm – Chung cư cao cấp N0.10
(Dịch Vọng) thuộc Xí nghiệp Thi công ngầm, đã luôn tạo điều kiện thuận lợi


cho em trong suốt thời gian thực tập.
Và đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Nguyễn Thị Hà - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành bài Luận văn tốt nghiệp này.
Do thời gian làm luận văn và trình độ hiểu biết của bản thân còn nhiều
hạn chế nên chắc chắn bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và đọc giả để bài
Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngân
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngân
iv
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT : Công trình
CP : Cổ phần
H
N
: Hệ số nợ

EOQ : Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
ROE : Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.
Danh sách các công trình, dự án Công ty đang
thực hiện
Error:
Referenc
e source
not
found
Bảng 2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn
Error:
Referenc
e source
not
found
Bảng 2.4.
Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
năm 2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Error:
Referenc
e source
not
found
Bảng 2.6. Tình hình vốn lưu động của Công ty năm 2012
Error:
Referenc
e source
not
found
Bảng 2.7. Biến động kết cấu hàng tồn kho của Công ty Error:
Referenc
vii
e source
not
found
Bảng 2.8.
Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty cổ
phần Hà Đô 23
Error:
Referenc
e source
not
found
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1
Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí

lưu giữ và tổng chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn
kho trong mô hình EOQ
Error:
Refere
nce
source
not
found
Hình1.2
Lượng tồn kho bình quân trong kỳ là trong mô hình EOQ
Error:
Refere
nce
source
not
found
Hình 1.3
Xác định điểm đặt hàng lại
Error:
Refere
nce
source
not
found
1
MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, khi Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào Tổ
chức Thương mại quốc tế (WTO) tất yếu làm cho môi trường cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ và cả

những thách thức. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước buộc
phải không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, giảm thiểu chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để gia tăng năng lực cạnh tranh. Đáp ứng yêu
cầu đó, là một doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại khi muốn
tiến hành hoạt động kinh doanh thường xuyên, lien tục đòi hỏi phải có một
lượng hàng tồn kho nhất định. Hàng tồn kho có vai trò đặc biệt quan trọng, là
một phần không thể thiếu trong tài sản lưu động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không dự trữ đủ hàng tồn kho, có thể sẽ thiếu hụt nguyên vật liệu,
không đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất, đánh mất những khoản
doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh
nghiệp không còn hàng để bán. Tuy nhiên, khi lượng tồn kho nhiều quá thì
doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn. Vì vậy việc
kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm là vô cùng
cần thiết. Và đó cũng chính là tầm quan trọng của công tác quản lý hàng tồn
kho ở mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn nền kinh tế đầy khó khăn như hiện nay, khi
Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt,
thị trường bất động sản trầm lắng, làm lượng tồn kho bất động sản cũng như
các ngành có liên quan như vật liệu xây dựng tăng cao. Lạm phát tăng, đặc
biệt năm 2011, lạm phát lên đến 18,58 %, khiến giá các mặt hàng đều tăng,
2
sức mua giảm, doanh nghiệp tăng tồn kho. Hàng tồn kho lớn làm nhiều doanh
nghiệp lao đao vì thiếu vốn, trong khi khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do
lãi suất tín dụng đắt đỏ, điều kiện tín dụng ngặt nghèo hoặc năng lực kinh
doanh yếu kém. Hàng tồn kho lớn, các chi phí kéo theo, doanh nghiệp giảm
lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh kém, khiến nhiều doanh nghiệp ngừng sản
xuất, phá sản. Như vậy, việc giải tỏa hàng tồn kho hiện nay, cũng như nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho đang là vấn đề của cả nền kinh tế
để bảo đảm hoàn thiện chu trình sản xuất, bảo đảm tăng trưởng kinh tế.

Công tác quản lý hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự được coi trọng,
quan tâm đúng mực tại các doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng của
hàng tồn kho và thực trạng quản lý tồn kho trong nền kinh tế hiện nay, một
yêu cầu bức thiết đặt ra là làm thế nào để nâng cao hơn nữa chất lượng công
tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Yêu cầu này như một đòi hỏi
với các doanh nghiệp nói chung cũng như với Công ty Cổ phần Hà Đô 23 nói
riêng, để tìm ra con đường phù hợp cho công tác quản lý hàng tồn kho đạt
được kết quả ngày một tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với những kiến thức đã được
các thầy cô truyền dạy, em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23” làm đề tài cho bài Luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hàng tồn kho, công tác quản lý hàng tồn
kho trong doanh nghiệp.
Phân tích, làm rõ thực trạng hàng tồn kho, việc thực hiện công tác quản
lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23 giai đoạn 2010 – 2012. Qua
3
đó, đánh giá những thành tích, hạn chế công tác đó ở công ty.
Nghiên cứu những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong
quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Hà Đô 23, nhằm góp phần đảm bảo công ty hoạt động ổn định và tăng
trưởng bền vững.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23 giai đoạn
2010-2012, mà cụ thể là quản lý các khoản mục trong hàng tồn kho và việc
kiểm soát lượng hàng tồn kho ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty Cổ phần Hà Đô 23, thời gian
nghiên cứu từ ngày 27/12/2012 đến 4/5/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp phương pháp
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac –
Lenin, ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như:
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến quản lý hàng tồn kho
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp nhân viên
Công ty. Trực tiếp đến một vài kho của Xí nghiệp trong Công ty quan sát, tìm
hiểu tình hình thực tế.
+ Số liệu thứ cấp:Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của Xí nghiệp, phòng kế
toán của Công ty.
4
- Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, so sánh và phân tích các số liệu thu thập được.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được bố trí thành 3
chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về hàng tồn kho và vấn đề quản lý hàng
tồn kho trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Hà Đô 23.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Hà Đô 23.
5
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN
LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm về hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho, quy định hàng
tồn kho là tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn
có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy: Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản
ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất
chế tạo ở doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp có nhiều loại, khác nhau về đặc điểm,
tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành, có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn
kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phải phân loại, sắp xếp
hàng tồn kho theo nhóm và theo tiêu thức nhất định.
Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho được phân thành:
- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến
6
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản
phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục
nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công

chế biến đã mua đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra, để thuận tiện cho công tác quản lí, hàng tồn kho còn được phân
loại chi tiết theo các tiêu thức như:
- Phân loại theo mục đích sử dụng: Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất,
hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ.
- Phân loại theo phẩm chất: Hàng tồn kho chất lượng tốt, hàng tồn kho
kém phẩm chất, hàng tồn kho mất phẩm chất.
- Phân loại theo yêu cầu sử dụng: Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, hàng tồn kho chưa cần sử dụng, hàng tồn kho không cần sử dụng.
- Phân loại theo kế hoạch dự trữ tồn kho: Hàng tồn trữ an toàn, hàng tồn
trữ thực tế,…
Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định với nhà quản
trị doanh nghiệp. Do đó, tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà cơ
cấu hàng tồn kho cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng mua về để bán bao gồm hàng trong
kho, hàng trên đường, hàng gửi bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì bao
gồm cả nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ bán.
7
Sơ đồ: Phân loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp thương mại
và doanh nghiệp sản xuất.
1.1.3. Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp phân thành nhiều loại, với mỗi loại đòi
hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán có những nét riêng. Nhìn chung,
hàng tồn kho trong doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Do đó, nó mang những đặc điểm tiêu biểu của tài sản lưu động.
Không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh. Qua
mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh, hàng tồn kho lại thay đổi hình thái biểu

hiện và chuyển hoá thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, thành
phẩm, Nó không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
8
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Như vậy, sau mỗi chu kì
kinh doanh nó hoàn thành một vòng chu chuyển.
Thứ ba, hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy
ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong năm.
Thứ tư, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn
là công việc khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào phương pháp tính giá hàng
tồn kho mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất
khó phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ, kim khí
quý, Việc phân loại và xác định đúng giá trị của chúng ảnh hưởng tới tính
chính xác hàng tồn kho phản ánh trên bảng Cân đối kế toán và ảnh hưởng tới
các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thứ năm, trong kế toán, tính toán giá trị của hàng tồn kho người ta hay
sử dụng các phương pháp: phương pháp tính giá đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp LIFO - vào sau tính trước; và phương pháp
FIFO - vào trước tính trước.
1.1.4. Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Thứ nhất, hạn chế độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng, từ người
cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ
một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất
hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua. Ví dụ như Doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo ký được hợp đồng cung ứng hàng hóa lớn vào dịp
Tết, thì đương nhiên phải dự trữ hàng trong kho để thực hiện hợp đồng, đảm
bảo an toàn trong việc cung ứng sản phẩm, tăng thu tối đa lợi nhuận.
Thứ hai, hàng tồn kho giống như một cái giảm shock trước những bất
chắc của thị trường. Ví dụ Doanh nghiệp dự đoán sớm được tình trạng khan
hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối,
9

để "găm hàng" và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn
kho trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo
ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là
những tài sản đã sẵn sàng để bán hoặc sẽ được đem ra bán.
Thứ tư, bài toán dự trữ hàng tồn kho là bao nhiêu, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu để hàng
tồn quá lâu, doanh nghiệp sẽ giảm vòng quay vốn, tăng chi phí tồn trữ, bảo
quản và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho
cũng là một rủi ro bởi vì quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn, đánh mất
khách hàng, mất cơ hội thu những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng nếu
giá lên cao mà doanh nghiệp hết hàng để bán.
Thứ sáu, việc tính đúng giá hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm
sai lệch các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính. Giá trị hàng tồn kho bị tính
sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng
của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng tồn kho cuối kỳ này
còn là hàng tồn kho đầu kỳ tiếp theo. Do đó, sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua
kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và
lãi thuần. Từ đó, việc lập kế hoạch tài chính thiếu thực tế, các báo cáo tài
chính kém tính chính xác, hữu dụng.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô hàng tồn kho
Doanh nghiệp có quy mô dự trữ hàng tồn kho lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác nhau:
- Các chi phí phát sinh liên quan đến tồn kho:
10
Ở mỗi mức tồn kho khác nhau, chi phí tương ứng phát sinh (chi phí đặt
hàng, chi phí tồn trữ…) là khác nhau. Doanh nghiệp muốn giảm chi phí đặt
hàng, sẽ giảm số lần đặt hàng trong kỳ, làm tăng hàng hóa, vật tư nằm trong

kho, điều này làm tăng chi phí tồn trữ. Ngược lại, khi doanh nghiệp muốn
giảm chi phí tồn trữ, sẽ giảm quy mô lưu kho, có thể sẽ tăng chi phí đặt hàng
nhiều lần trong kỳ.
- Lạm phát:
Tác động của lạm phát làm giá cả thay đổi. Một doanh nghiệp nếu biết
trước tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng hóa, họ có thể dự trữ tồn
kho để tiết kiệm chi phí .
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên quan đến khả năng mở
rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh. Khi tốc độ tăng trưởng nền kinh tế giảm
như hiện nay, các ngành như: bất động sản, may mặc,…cố gắng giảm quy mô
hàng tồn kho để giảm chi phí liên quan.
- Nguồn cung ứng:
Khi nguồn cung bị thiếu hụt, tồn kho trong doanh nghiệp giảm. Tình
trạng này làm giảm chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng, thiệt hại. Tuy nhiên
điều đó chưa hẳn là tốt bởi sản xuất trong doanh nghiệp có thể bị gián đoạn,
tăng chi phí thiệt hại do thiếu hụt hàng. Do đó, quy mô tồn kho là bao nhiêu
cần đi liền với công tác dự báo nguồn cung.
- Cầu thị trường:
Khi doanh nghiệp dự báo nhu cầu thị trường về mặt hàng của công ty
tăng, doanh nghiệp tăng quy mô hàng tồn kho cho sản xuất, nhằm tận dụng cơ
hội thu lợi nhuận cao hơn. Ví dụ Doanh nghiệp bánh kẹo tăng quy mô tồn kho
11
phục vụ nhu cầu Tết, Doanh nghiệp nước uống tăng hàng tồn kho để đảm báo
đáp ứng nhu cầu hè.
- Chiến lược đầu tư của doanh nghiệp:
Khi một doanh nghiệp hiện tại cho rằng đầu tư vào hàng tồn kho có mức
sinh lợi cao hơn việc đầu tư vào các tài sản khác, doanh nghiệp có thể tăng dự
trữ hàng tồn kho và ngược lại.
1.2. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
1.2.1.1. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Nói cách khác, “Quản
lý là một quá trình làm cho những hành động hướng tới mục tiêu được hoàn
thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác”.
Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là sự tác động của ban quản trị
tới nguồn lực của doanh nghiệp (hàng tồn kho) thông qua người khác (nhân
viên) nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, quản lý hàng tồn kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của công tác quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.2. Quan niệm về hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp
Không thể phủ nhận rằng thị trường kinh doanh đang ngày một mở rộng
hơn, một mặt mang lại những lợi ích dài hạn để công ty lớn mạnh thông qua
12
việc mở rộng thị trường, mặt khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả
năng của công ty, buộc các công ty phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chuyển
dịch đầu tư và và đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh sao cho phù hợp với
những yêu cầu của môi trường kinh doanh. Do đó, làm sao để quản lý hiệu
quả tài sản doanh nghiệp nói chung cũng như quản lý hiệu quả hàng tồn kho
nói riêng là yêu cầu cần thiết được đặt ra.
Hiệu quả của quản lý là gì?
Chúng ta cần phân biệt khái niệm kết quả và hiệu quả trong quản lý. Kết
quả của một quá trình quản lý ám chỉ đầu ra của quá trình đó, theo nghĩa chưa
đề cập gì đến những “chi phí” đã bỏ ra cho quá trình này.
Trong khi ấy, hiệu quả của quản lý hàm ý chúng ta so sánh kết quả đạt
được với những “chi phí” đã bỏ ra. Tất nhiên, những “chi phí” ở đây không

chỉ đề cập tới tiền.
Hiệu quả cao khi kết quả đạt được cao hơn so với chi phí; và hiệu quả
thấp khi chi phí bỏ ra nhiều hơn kết quả đạt được.
Hiệu quả tỉ lệ thuận với kết quả đạt được, nhưng tỉ lệ nghịch với chi phí
bỏ ra. Qua phân tích nêu trên, “Có thể nói rằng lý do tồn tại của hoạt động
quản trị chính là vì muốn có hiệu quả; và chỉ khi nào người ta quan tâm đến
hiệu quả, thì họ mới quan tâm đến hoạt động quản lý”.
Hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp?
Kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, có nghĩa lượng tồn kho ở mức tối ưu
đủ để sản xuất sao cho chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Nói một cách dễ hiểu,
doanh nghiệp muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng
vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng tiền thu về từ hoạt động sản
xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho
13
nó một lượng chi phí ít hơn.
Doanh thu, lợi nhuận đạt được tối đa trên lượng hàng tồn kho vừa đủ. Vì
dự trữ thừa hàng tồn kho không những không làm tăng thêm doanh thu mà
còn làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Trong khi dự trữ thiếu, doanh nghiệp
làm mất cơ hội gia tăng lợi nhuận.
Giảm thiểu các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí bảo quản,
lưu giữ, chi phí hư hỏng, thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí thuê kho
bãi, chi phí đặt hàng khẩn cấp,…để giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ (Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn
hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho trong kỳ). Hệ số vòng quay hàng
tồn kho thường được so sánh qua các năm, so với doanh nghiệp trong ngành
để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm.
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả
của chu kỳ sản xuất trước không làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực

tế không ít những trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn
diện và lâu dài, nhập về hàng loạt máy móc thiết bị cũ, giá rẻ làm tăng lượng
hàng tồn kho nhằm phục vụ mục đích sản xuất. Tuy nhiên, máy móc nhập về
lạc hậu, năng suất thấp, ô nhiễm môi trường tự nhiên, không phù hợp với yêu
cầu, điều kiện trong nước làm tăng chi phí tồn trữ, bảo quản, sửa chữa, thanh
lý, dẫn đến lãng phí vốn và hiệu quả kinh doanh thấp.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải hoạt động kinh doanh có hiệu
14
quả hay phải tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trong khi đó yếu tố tác
động có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mà với mỗi doanh nghiệp, hàng tồn kho có
vai trò như tấm nệm an toàn giữa các giai đọan của chu kì sản xuất kinh
doanh, chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tài sản lưu động. Như vậy, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất, do sự tác động của cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Kinh tế thị trường theo đuổi mục đích lớn là lợi nhuận ngày càng cao.
Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục trong các doanh
nghiệp là vốn, vốn đầu tư vào hàng tồn kho, và đồng vốn đó phải có khả năng
sinh lời. Bởi vậy, thiếu hàng tồn kho, đồng nghĩa thiếu vốn thì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ
không còn có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thực trạng nền kinh tế vĩ mô nước ta hiện nay, sự trì trệ trong
sản xuất do hàng tồn kho đang có nhiều tác động tiêu cực vào nền kinh tế.
Hàng không bán được khiến vòng quay vốn ngày càng thấp, ảnh hưởng
đến kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp phải điều chỉnh quy mô sản xuất
không chỉ làm người lao động mất việc mà còn dẫn đến tình trạng nợ đọng

thuế Nhà nước, thuộc về các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản hoặc mất tích.
Đồng thời, hàng tồn kho cao cũng tác động xấu đến tăng trưởng GDP và
đầu tư nước ngoài.
Thực trạng tồn kho nhiều ở các mặt hàng: xi măng, sắt, thép, nhựa,
khiến dòng tiền bị tắc nghẽn, đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
nợ xấu của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng thấp.
Không chỉ vậy, chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh quá cao, ảnh
15
hưởng đến tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp.
Trước những khó khăn đó của doanh nghiệp, bài toán “Quản lý hàng tồn
kho như thế nào? Biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hàng tồn
kho trong doanh nghiệp” đang là vấn đề cấp bách, là chìa khóa để ổn định
doanh nghiệp hiện nay.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho sẽ đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và tăng trưởng,
tăng niềm tin từ khách hàng và nhà đầu tư.
Ví dụ như DELL Inc – một công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ máy tính, đã trải qua cú thụt lùi đầu tiên năm 1989
khi mà công ty có quá nhiều hàng tồn kho.Vì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng,
họ liên tục mua những con chíp bộ nhớ và đã mua nhiều hơn số lượng cần,
đỉnh của thị trường tuần hoàn. Và sau đó giá cả bị rớt xuống thấp. Khách
hàng, nhân viên và các nhà đầu tư thất vọng. Họ bị kẹt giữa đống chíp bộ nhớ
mà không ai muốn – chưa nói đến việc chúng ngốn hàng đống tiền.
Họ nhận ra hàng tồn kho là thứ tồi tệ nhất phải sở hữu trong ngành công
nghiệp mà giá trị của nguyên liệu hay thông tin giảm xuống nhanh chóng. Họ
đã phải bán tống bán tháo tất cả số hàng tồn kho đó. Điều này làm giảm số
tiền lãi đến mức mà công ty chỉ thu được mỗi một xu cho mỗi một cổ phần
trong một quý. Để bồi thường, công ty phải tăng giá sản phẩm, làm chậm lại
quá trình tăng trưởng và hoãn lại các kế hoạch tung ra chiến dịch tại các quốc
gia mới. Lần đầu tiên trong lịch sử của công ty, công ty đã không cung cấp

hàng. Từ những kinh nghiệm học được từ sự việc đó, DELL Inc đã có những
bước đi tốt hơn và tìm ra lại một trong những toà nhà của sự thành công của
công ty: giá trị và tầm quan trọng của việc quản lí hàng tồn kho. (Trích: Coi
thường hàng hóa tồn kho [14]).
16
Ngày nay, bài học vẫn vô cùng ý nghĩa đối với bất cứ ngành công nghiệp
nào – từ máy tính tới hàng không, hay thời trang. Trong ngành công nghiệp
điện tử chẳng hạn, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng có thể nhấn chìm
giá trị của hàng tồn kho mà bạn đang có chỉ trong một vài ngày. Trong ngành
công nghiệp thông tin, giá trị của thông tin có thể giảm đi từng giờ hoặc từng
phút, thậm chí từng giây ví dụ như khi bạn tham gia trong các thị trường tài
chính.
Do vậy, nâng cao kỹ năng dự báo hàng tồn kho, quan tâm đúng mực đến
quản lí hàng tồn kho là thật sự cần thiết.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho cũng là một nội dung
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Khi quản lý tồn kho tốt, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh, nắm bắt thời cơ chiếm
lĩnh thị trường.
Thứ năm, quản lý hàng tồn kho tốt cũng góp phần hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ doanh nghiệp trước các sự kiện
làm đình trệ sản xuất như đình công, thiếu nguồn cung,… giúp mở rộng quy
mô, nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao hiệu quả quản lí hàng tồn kho là tiền đề để doanh
nghiệp gia tăng lợi nhuận và lợi nhuận cao hơn, nên chẳng có một lý do nào
để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Do đó, nâng cao hiệu quả công
tác quản lí hàng tồn kho là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh
nghiệp nào.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho
trong doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố cần phải quan tâm trong quá trình quản lý hàng tồn kho

bởi nó tạo nên rủi ro cho công tác quản trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
17
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan:
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá,
xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế,… đây là những yếu tố mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các
doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này giúp doanh
nghiệp thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của thị trường.
-Yếu tố chính trị và luật pháp:
Yếu tố này tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh
doanh, thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, ổn định chính trị là tiền đề quan
trọng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi. Ví dụ như căng thẳng giữa
Trung Quốc và Nhật Bản về khu vực Điếu Ngư/Senkaku, người dân Trung
Quốc đang tẩy chay hàng hóa Nhật Bản, trong đó có xe hơi. Doanh số bán ra
của xe hơi Nhật sụt giảm, tồn kho tăng, các hãng như Toyota và Honda phải
cắt 1/2 sản lượng bằng việc cắt giảm sản xuất.
-Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, nhu cầu tiêu dùng hay xu
hướng phát triển của các ngành hàng:
+ Lạm phát tăng làm giảm thu nhập, tiêu dùng, tồn kho tăng, sản xuất
giảm.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của
nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch dự trữ tồn kho.
+ Sự gián đoạn nguồn cung ứng
Đây là rủi ro thường gặp khi sản phẩm mua về mang tính chất thời vụ
hoặc doanh nghiệp không mua được hàng. Do đó, doanh nghiệp thường đặt

×