Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

vốn kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh lương giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.96 KB, 137 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***
Kiều Thị Anh
Lớp: CQ 47/11.04
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI:
VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LƯƠNG
GIANG
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI -2013
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Kiều Thị Anh
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan……………………… ……………………………………… i
Mục lục………………………………………………………………… ii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………… iv
Danh mục các bảng biểu……………………………… ………………… v


Danh mục các hình………………………………………………………… vi
MỤC LỤC iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 3
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 17
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD 20
2.1.2 Đặc điểm tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý: 31
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 33
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu 40
2.2 TÌNH HÌNH VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KỊNH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
LƯƠNG GIANG 41
2.2.1 Một số thuận lợi và khó khăn của công 41
2.2.1.1 Thuận lợi 42
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng VKD của Công ty TNHH Lương Giang 44
2.2.2.1 Tình hình VKD 45
2.2.2.3 Đánh giá chung về tình hình tổ chức và sử dụng VKD của công ty TNHH Lương Giang
54
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD 84
2.2.6 Đánh giá mô hình tài trợ VKD tại công ty TNHH Lương Giang 94
2.2.7 Những thành tích đạt được trong việc tổ chức sử dụng VKD của công ty TNHH Lương
Giang trong năm 2012 98
2.2.8 Một số tồn tại và nguyên nhân trong việc tổ chức sử dụng VKD tại Công ty TNHH Lương
Giang 100
CHƯƠNG 3 102
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH LƯƠNG GIANG 102

3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Lương Giang trong thời gian tới 102
3.1.1 Bối cảnh kinh tế -xã hội trong và ngoài nước 102
3.1.2 Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty 104
3.2 Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, sử dụng VKD tại công ty
TNHH Lương Giang 106
3.2.1 Chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn và nguồn vốn theo hướng phù hợp với tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp 106
3.2.5 Nâng cao chất lượng sản phẩm- dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm 115
3.2.6 Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường 118
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. H’- T’: Hàng – Tiền
2. SLĐ: Sức lao động
3. SX: Sản xuất
4. T- H: Tiền – Hàng
5. TLSX: Tư liệu sản xuất
6. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
7. TSCĐ: TSCĐ
8. VCĐ: VCĐ
9. VKD: VKD
10.VLĐ: VLĐ

SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần nhất 39
2.2.2.1 Tình hình biến động vốn kinh doanh năm 2012 43
2.2.2.2 Tình hình biến động nguồn vốn năm 2012 46

2.2.2.2 b Tình hình tự tài trợ 48
2.2.3.1 Cơ cấu tài sản cố định 51
2.2.3.1 b Hệ số hao mòn TSCĐ 53
2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 56
2.2.4.1 a Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động 60
2.2.4.1 b Quy mô công nợ 63
2.2.4.1 c Tình hình công nợ 63
2.2.4.1d Khả năng thanh toán 66
2.2.4.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động 68
2.2.5 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 72
DANH MỤC CÁC HÌNH
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hình Trang
2.1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý 32
2.1.3 Quy trình công nghệ sản xuất 36
2.2.5 Sơ đồ DU PONT 79
2.2.6 Mô hình tài trợ vốn 82








SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh

nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một
lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các
nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy VKD có vai
trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả không chỉ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tạo ra sức sinh lời cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Ngược lại sẽ lãng phí vốn,
giảm tốc độ luân chuyển VKD, kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động kinh doanh và sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý và
sử dụng VKD một cách có hiệu quả, tận dụng những nguồn lực hiện có làm
thế mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh tranh của mình. Cùng với sự phát triển
của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân thì ngành sản xuất các
trang thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành hàng hải, du lịch, giải trí cũng không
ngừng phát triển góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành chiếm một vị
trí quan trọng trong các ngành công nghiệp ở nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của VKD cũng như ảnh hưởng của công
tác tổ chức quản lý và sử dụng VKD tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Lương Giang, được các anh
chị và cô chú trong công ty tạo điều kiện giúp đỡ và sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài :
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
“VKD và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD
tại Công ty TNHH Lương Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Lý luận chung về VKD và hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.

- Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty
TNHH Lương Giang
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD ở Công ty TNHH Lương Giang.
Luận văn của em chỉ nghiên cứu trong phạm vi công tác quản lý và sử
dụng VKD tại công ty và trình bày theo hướng vận dụng những lý luận chung
đã được trang bị về VKD vào việc đánh giá công tác quản lý, sử dụng VKD
tại công ty; chỉ ra những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, nguyên
nhân cần khắc phục, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD tại công ty.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô cùng bạn đọc để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Hà đã tận tình hướng
dẫn và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hoàn thành
luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị và cô chú
trong Công ty TNHH Lương Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện và chỉ bảo cho
em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm về VKD
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và
xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận là nền kinh tế

có quy mô và trình độ phát triển ra sao hay thuộc chế độ chính trị- xã hội như
thế nào. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hơn bao giờ hết doanh
nghiệp phải ý thức được giá trị nội tại cũng như những điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những nhu cầu của
thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để
thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp cần phải ứng ra một lượng
tiền nhất định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … phù hợp với quy mô và điều kiện
của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ của doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. VKD của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng tuần hoàn từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về hình thái
ban đầu là tiền.
TLSX
T-H SX- H'- T’ (T’ > T)
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
SLĐ
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục do
đó, sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng lặp đi
lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD.
Như vậy, có thể rút ra rằng: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản, là điều kiên tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Thành phần VKD
Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là phải
phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn, VKD bao gồm hai thành
phần sau: VCĐ và VLĐ.
1.1.1.2.1 VCĐ
 Khái niệm VCĐ (VCĐ)
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải
có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến
trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà
số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ
trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Đặc điểm của VCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 VCĐ chu chuyển giá trị từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng
phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn (mức giá trị cụ thể được Chính

phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ).
TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
• Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc;
máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ
quản lý; vườn cây lâu năm…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời
hạn, phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…
• Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự nghiệp…
• Theo tình hình sử dùng:
- TSCĐ đang sử dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong một
thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách
ra thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
phí khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định
trong TSCĐ.
 VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ

về mọi mặt giá trị, tức là sau khi đã thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
1.1.1.2.2 VLĐ
 Khái niệm VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong thanh
toán…
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
 Đặc điểm của VLĐ
VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ bởi sự
tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa lần lượt qua
các hình thái khác nhau lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự chu
chuyển của VLĐ. VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ thường
xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai
đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ có các đặc điểm sau:
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển qua
từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau mà

có sự đan xen chặt chẽ
 VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
 VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu
kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn luu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
 Phân loại VLĐ:
VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
• Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
- Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm
• Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính; vốn
vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo, vốn
về chi phí trả trước ngắn hạn
- VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản
vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.1.3 Đặc trưng của VKD

Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là một
trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng cần
thiết. VKD có các đặc trưng sau:
 VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật. Vốn được biểu
hiện là giá trị toàn bộ các tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm cả tài sản
hữu hình và tài sản vô hình. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong tiến trình toàn cầu
hóa, các tài sản vô hình ngày càng đa dạng và giữ vai trò vô cùng quan trọng
trong việc tạo ra giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng phát
minh sang chế, bí quyết công nghệ,…
 Vốn luôn vận động liên tục không ngừng theo vòng tuần hoàn nhất định
tạo nên sự chu chuyển của vốn. Vốn phải được vận động để sinh lời tạo ra
những giá trị thặng dư mới đạt được mục tiêu kinh doanh tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn chu chuyển
vốn đều được biểu hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo ra sau cùng
(T’) bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu (T).
 Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một giới hạn nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. VKD của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài chính của
doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp khác có số vốn ít hơn nhưng
tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn mang lại cho
doanh nghiệp cơ hội và năng lực cạnh tranh càng lớn trên thị trường. Đó là
cơ sở để tăng quy mô lãi và phát triển một cách bền vững.
 Vốn có giá trị theo thời gian, sở dĩ vì vốn đều là lượng tiền nhất định do
doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục vụ

quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do đó
vốn cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn bỏ ra hôm nay có giá trị
khác so với một đồng vốn bỏ ra ngày mai. Chính vì vây, việc doanh nghiệp
biết chớp lấy thời cơ đầu tư vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại
hiểu quả cao.
 Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Do đó, khi sử dụng vốn luôn
phải ý thức được đặc trưng này để lựa chọn cũng như xác định chi phí sử
dụng vốn từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
 Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một “hàng hóa đặc biệt” do
có sự tách bạch giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Đặc trưng này ảnh
hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình
mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VKD.
1.1.2 Nguồn VKD của doanh nghiệp
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau hay nói
cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và lựa chọn
hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc phân loại
nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn VKD của
doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
nó cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn chủ sở

hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm, vốn chủ sở hữu có thể được xác
định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
 Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ
khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh tế
khác như: các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động, nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước… Khi sử dụng nguồn vốn vay này, doanh nghiệp
phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi phí sử
dụng vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán cho
doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử dụng
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
vốn chủ đồng thời nhận được lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn tài
trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi
cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái sản
xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi
phí sử dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc
quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.2.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Tài sản lưu động
TSCĐ
Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu
tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
= Giá trị tổng tài sản
của doanh nghiệp
- Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn có thể
xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu
động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
theo công thức:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
= Tổng nguồn vốn
thường xuyên

- Giá trị còn lại của TSCĐ và
TS dài hạn khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn VLĐ
thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh
nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người
quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có
quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
 Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh
tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và
của nhà cung cấp…
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài
hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn
thường
xuyên của
DN

Nguồn VLĐ
thường xuyên
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình
kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và sử
dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.2.3 Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
các nguồn tài trợ khác nhau đó là: nguồn vốn nội sinh và nguồn vốn ngoại
sinh.
 Nguồn vốn nội sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên trong): là những
nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh
nghiệp tạo ra, nó phản ánh khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.
 Nguồn vốn ngoại sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên ngoài): là những
nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi cũng

như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ thông
qua xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời cũng như là
yếu tố cơ bản trong việc quyết định đến hoạt động cũng như sự phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
các doanh nghiệp muốn có thể trụ vững và sinh tồn thì phải đảm bảo được
quy mô lãi ngày càng lớn, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng,
bành trướng thị trường và chiếm lĩnh các kênh phân phối. Về cơ bản và lâu
dài, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
cũng đều vì mục tiêu lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó, doanh nghiệp phải sử dụng toàn bộ các yếu tố cả về nhân lực, vật
lực và trí lực một cách có hiệu quả. Vốn là điều kiện vô cùng cần thiết, tuy
nhiên việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả mới là điều cấp thiết quan
trọng. Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Nói đến hiệu quả, có thể hiểu rằng: hiệu quả của bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi
phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh =
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất.
Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phức tạp, có liên

quan đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất, do vậy, trong quá trình khai
thác và sử dụng vốn người quản trị doanh nghiệp cần phải ý thức được:
Thứ nhất, đảm bảo tiết kiệm vốn, sử dụng một cách hợp lý, có khoa hóc tránh
tình trạng lãng phí vốn, ứ đọng vốn.
Thứ hai, phải huy động được vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
* Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia sản xuất kinh doanh trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
* Hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng VCĐ =
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ, chỉ tiêu
này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ.
* Hệ số huy động VCĐ:
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số VCĐ được tính trong công thức trên
được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của
doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
* Hệ số hao mòn TSCĐ:

Hệ số hao mòn TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ so với thời
điểm được đầu tư mua sắm hình thành ban đầu.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
* Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp mà quy trình luân chuyển và thời gian luân chuyển của
VLĐ khác nhau. Tốc độ luân chuyển của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh
hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
VLĐ được phản ánh qua hai chỉ tiêu: số vòng luân chuyển VLĐ và kỳ luân
chuyển VLĐ.
- Số vòng luân chuyển VLĐ:
Số vòng luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển vốn lưu đọng hay số vòng quay
mà VLĐ thực hiện được trong một thời gian nhất định thường là một năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này cho biết để VLĐ thực hiện được một vòng luân chuyển phải
mất bình quân bao nhiêu ngày hay thời gian cần thiết để VLĐ hoàn thành một
vòng luân chuyển trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng luân chuyển VLĐ. Do đó
doanh nghiệp cần thiết phải rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ để tăng số vòng
luân chuyển của VLĐ trong kỳ hay đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng
cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn (V

TK
): phản ánh số
VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ
kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
V
TK
= x (K
1
– K
0
) = -
Trong đó:
SV: Kiều Thị Anh Lớp: CQ 47/11.04

×