Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại Công ty vật tư XNK hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.41 KB, 77 trang )

Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây , nền kinh tế nớc ta đã có nhiều biến đổi tích
cực . Theo tinh thần nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII , nền
kinh tế nớc ta tiếp tục định hớng theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc . Kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết
sức năng động , nhạy bén để thoả mãn nhu cầu của thị trờng nhằm đạt đợc mục
tiêu chủ yếu trong kinh doanh đó là lợi nhuận . Cơ chế quản lý quan liêu bao
cấp đã xoá bỏ từ lâu nhng vẫn cản trở đến sự nhạy bén và gây lên sự lúng túng
trong việc quản lý và sử dụng vốn , hầu hết các doanh nghiệp đều bị rơi vào
tình trạng thiếu vốn . Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do
công tác quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả . Công ty Vật t và Xuất nhập
khẩu Hoá chất là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
trong điều kiện hiện nay . Công ty đã xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh
doanh , có chính sách hợp lý đúng đắn nhằm thích ứng với phơng pháp và cách
điều hành doanh nghiệp theo cơ chế mới nhất là trong lĩnh vực tài chính , có
mạng lới kinh doanh rộng lớn đảm bảo quá trình mua bán nhanh chóng và
thông suốt nhằm đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng . Vì vậy uy tín của công ty
đối với khách hàng ngày càng đợc nâng cao
Xuất phát từ thực tế trên , sau một thời gian thực tập tại Công ty Vật t và
Xuất nhập khẩu Hoá chất , đợc sự giúp đỡ chỉ dẫn của ban lãnh đạo Công ty
cùng với các cán bộ chuyên môn các phòng ban và với sự hớng dẫn tận tình của
Thầy giáo Trần Mạnh Hùng , em đã chọn đề tài về Công tác quản lý và sử dụng
vốn tại Công ty Vật t và Xuất nhập khẩu Hoá chất làm chuyên đề báo cáo thực
tập tốt nghiệp . Chuyên đề có tên :
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn tại Công ty Vật t và Xuất nhập khẩu Hoá chất .
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
1
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
Chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài lời nói đầu , kết luận còn có


các phần chủ yếu sau :
Phần I : Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp .
Phần II : Thực trạng Công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Vật t và
Xuất nhập khẩu Hoá chất .
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
tại Công ty Vật t và Xuất nhập khẩu Hoá chất .
Trớc khi đi vào nội dung chính của chuyên đề báo cáo , em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo , các phòng ban nghiệp vụ của
Công ty Vật t và Xuất nhập khẩu Hoá chất cùng với sự hớng dẫn cụ thể sát sao
của Thầy giáo Trần Mạnh Hùng khoa Kinh tế Pháp chế Trờng Cao Đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Công Nghiệp I .
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
2
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
Phần I
Một số vấn đề lý luận về Công tác quản lý vốn
trong doanh nghiệp
I . Khái niệm , vai trò và phân loại vốn trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp .
Theo quan điểm của Marx , vốn ( t bản ) là giá trị đem lại giá trị thặng
d , là một đầu vào của quá trình sản xuất . Định nghĩa của Marx có tầm khái
quát lớn nhng do bị hạn chế bởi các điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx
đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra đợc giá trị thặng d cho nền
kinh tế .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp . Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp .

Nh vậy , vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo
toàn và phát triển vốn , bảo đảm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh . Vì vậy
, các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn vốn cũng nh các đặc tr-
ng của vốn . Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào
doanh nghiệp hiểu rõ đợc tầm quan trọng giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả đợc .
2 . Các đặc trng cơ bản của vốn
- Vốn đại diện cho một lợng tài sản nhất định . Có nghĩa là vốn đợc biểu hiện
bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định , mới có thể phát
huy tác dụng để đầu t vào tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
3
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu trong kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định , không thể có đồng vốn vô chủ
và không có ai quản lý.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào đầu
t và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt, có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng, tạo nên sự giao lu sôi động trên
thị trờng vốn và thị trờng tài chính .
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình (TSHH) mà
còn đợc biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (TSVH ) của doanh
nghiệp có thể là vị trí kinh doanh , lợi thế trong mặt hàng sản xuất, bằng
phát minh sáng chế, các bí quyết về công nghệ )
3 . Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh với bất kỳ quy mô nào cũng cần

có một lợng vốn nhất định , nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển
của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp
phải có một lợng vốn nhất định , lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp
định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi
đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại thì việc thành lập
doanh nghiệp không thể thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp (DN) không đạt điều kiện mà pháp luật quy
định , doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá sản , giải thể ,
sáp nhập
Nh vậy , vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh , vốn là một trong những yếu tố quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp . Vốn không những đảm
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
4
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ để phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra thờng
xuyên liên tục .
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng . Điều này càng
thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt , các doanh nghiệp không ngừng phải cải thiện máy móc thiết bị , đầu t hiện
đại hoá công nghiệp . Tất cả những yếu tố này muốn đạt đợc thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn .
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp . Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh phải có lãi , vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển Đó là cơ
sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất , thâm nhập vào thị

trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ , nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng .
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn .
4. Nhiệm vụ của Công tác quản lý vốn
- Xác định cơ cấu vốn hợp lý
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính chính xác theo định kỳ .
- Xác định kế hoạch , xác định nhu cầu , tìm biện pháp thích hợp để huy động
vốn .
5 . Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , để quản lý và sử dụng vốn một cách
có hiệu quả thì các doanh nghiệp đều phải tiến hành phân loại vốn . Tuỳ vào
mục đích và loại hình của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn
theo những tiêu thức khác nhau .
5.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
5
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
5.1.1 Vốn chủ sở hữu
- Vốn pháp định :
Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định đối với từng ngành nghề .
Đối với doanh nghiệp nhà nớc , nguồn vốn này do ngân sách nhà nớc cấp
nh : các khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản , tiền vốn trong doanh
nghiệp ; các khoản phải nộp nhng đợc để lại doanh nghiệp .
- Vốn tự bổ sung :
Vốn tự bổ sung là một phần của vốn sản xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp
trích từ lợi nhuận để lại . Nó đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần từ quỹ
đầu t phát triển , quỹ dự phòng tài chính . Ngoài ra đối với doanh nghiệp nhà n-

ớc còn đợc để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu t thay thế ,
đổi mới tài sản cố định . Đây là nguồn tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp .
5.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng , vốn chủ
sở hữu có vai trò rất quan trọng nhng chỉ chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng số
nguồn vốn . Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp
phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác nhau dới hình thức vay nợ , liên
doanh liên kết , phát hành trái phiếu và các hình thức khác .
- Vốn vay :
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng , các tổ chức tín dụng , các cá nhân , đơn vị
kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn .
+ Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp . Nguồn vốn này đáp ứng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc
dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng
giữa ngân hàng và doanh nghiệp .
+ Vốn vay trên thị trờng chứng khoán
Tại những nền kinh tế có thị trờng chứng khoán phát triển vay vốn trên thị
trờng chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp . Doanh
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
6
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
nghiệp có thể phát hành trái phiếu , đây là một công cụ tài chính quan trọng dễ
sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh . Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi
số tiền nhàn rỗi trong dân để mở rộng sản xuất kinh doanh của mình .
- Vốn liên doanh liên kết .
Doanh nghiệp có thể liên doanh , liên kết , hợp tác với các doanh nghiệp
khác để huy động vốn nhằm thực hiện mục đích mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh . Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì liên doanh liên
kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ , thiết bị giữa các bên tham gia

nhằm đổi mới sản phẩm , tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Doanh
nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy
định vốn góp bằng máy móc , thiết bị .
- Vốn tín dụng thơng mại
Tín dụng thơng mại là khoản mua chịu từ ngời cung cấp hoặc cung ứng
trớc của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng . Tín dụng thơng
mại luôn gắn với một luồng hàng hoá , dịch vụ cụ thể , gắn với một quan hệ
thanh toán cụ thể nếu chịu tác động của cơ chế thanh toán , của chính sách tín
dụng khách hàng mà doanh nghiệp đợc hởng . Đây là một phơng thức tài trợ
tiện lợi linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền . Tuy nhiên , các khoản tín dụng thơng
mại thờng có thời hạn ngắn , nhng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có
khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp .
- Vốn tín dụng thuê , mua
Trong hoạt động kinh doanh , tín dụng thuê mua là một phơng thức giúp cho
các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của mình . Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa
ngời thuê và ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận , ngời sử dụng
tài sản phải trả cho ngời chủ sở hữu tài sản một số tiền theo thoả thuận . Tín
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
7
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
dụng thuê , mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê
tài chính .
5.2. Phân loại vốn theo phơng thức chủ chuyển
- Vốn cố định
- Vốn lu động
5 .2.1 . Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , sự vận động của vốn cố định đợc gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó đó là tài sản cố định ( TSCĐ ) . Vì

vậy , việc nghiên cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa vào cơ sở tìm hiểu về tài
sản cố định
5.2.1.1 . Tài sản cố định
5.2.1.1.1 . Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận tài sản hữu hình hoặc vô hình của doanh nghiệp có
giá trị lớn , thời gian sử dụng dài , đáp ứng các tiêu chuẩn về TSCĐ do nhà nớc
ban hành . Theo chế độ hiện hành , những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng và
thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên sẽ đợc xếp vào TSCĐ.
5.2.1.1.2 . Đặc điểm của TSCĐ.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và khi tham gia vào quá trình
kinh doanh , giá trị của TSCĐ bị hao mòn và đợc chuyển dịch từng phần vào chi
phí kinh doanh . Mặt khác riêng TSCĐ hữu hình , hình thái vật chất ban đầu của
tài sản đợc giữ nguyên từ lúc đa vào sử dụng cho đến lúc h hỏng.
5.2.1.1.3. Phân loại TSCĐ
Để tăng cờng công tác quản lý TSCĐ cũng nh Vốn cố định ( VCĐ) và nâng
cao hiệu quả sử dụng của chúng , chúng ta cần thiết phải phân loại TSCĐ
* Căn cứ vào tính chất tham gia của TSCĐ trong doanh nghiệp thì TSCĐ đợc
phân loại nh sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh:
Loại này gồm:
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
8
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
+TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể. Thực chất TSCĐHH chính là những t liệu lao động có đủ tiêu chuẩn
về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào TSCĐ.
TSCĐHH gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhà cửa , vật kiến trúc
Nhóm 2: Máy móc , thiết bị
Nhóm 3: Phơng tiện vận tải , truyền dẫn

Nhóm 4: Thiết bị , dụng cụ quản lý
Nhóm 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Nhóm 6: TSCĐ phúc lợi
Nhóm 7: TSCĐ khác.
+ TSCĐ vô hình : Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể,
phản ánh một lợng giá trị hay chi phí mà doanh nghiệp đã thực sự đầu t. Theo
quy định , mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị >= 5 triệu đồng và thời gian
sử dụng >=1 năm mà không hình thành nên TSCĐHH thì đợc coi là TSCĐVH ,
TSCĐVH bao gồm : Lợi thế cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp, uy tín của sản
phẩm, hàng hoá và nhãn mác
- TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng : Là những TSCĐ
dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh nhà ăn , nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân
bóng, thiết bị thể thao chỉ xác định hao mòn vào cuối niên độ và ghi giảm
nguồn vốn tơng ứng.
-TSCĐ chờ xử lý :
Là những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng hoặc TSCĐ chờ thanh lý,
chờ nhợng bán
Việc phân loại TSCĐ theo cách này giúp doanh nghiệp biết đợc vị trí và tầm
quan trọng của TSCĐ dùng vào mục đích nào: sản xuất, kinh doanh để từ đó
có hớng đầu t vào TSCĐ hợp lý .
* Căn cứ vào tình hình sử dụng của doanh nghiệp, TSCĐ đợc chia thành :
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
9
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ cha sử dụng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm đợc một cách tổng quát tình
hình sử dụng TSCĐ , mức độ huy động của chúng vào hoạt động sản xuất

kinh doanh và xác định đúng đắn TSCĐ cần khấu hao có biện pháp thanh lý
những TSCĐ đã hết thời gian thu hồi vốn . Các doanh nghiệp muốn sử dụng
có hiệu quả TSCĐ cần lu ý sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có cho sản xuất
kinh doanh của đơn vị , phải thờng xuyên bảo dỡng TSCĐ , khấu hao TSCĐ
đúng quy định và thờng xuyên nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên .
5.2.1.1.4. Hao mòn TSCĐ
- Khái niệm:
Hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ .
Hao mòn đợc thể hiện ở 2 dạng:
Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ xát, bị ăn mòn , bị h hỏng từng bộ phận
Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất
cao hơn và chi phí thấp hơn .
5.2.1.1.5 . Khấu hao TSCĐ
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị của sản phẩm làm
ra .
* Khái niệm khấu hao :
Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quá trình quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ .
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
10
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
- Về phơng diện kinh tế , khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của tài sản , đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về phơng diện thuế khoá , khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi nhuận
chịu thuế , tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ

- Về phơng diện Kế toán , khấu hao là một việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ
- Về phơng diện tài chính , khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ
* Các phơng pháp tính khấu hao
- Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian :
M
k
= NG
TSCĐ
x T
K

M
k
: Mức khấu hao phải trích bình quân năm
NG
TSCĐ

: Nguyên giá TSCĐ bình quân
T
k

: Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
- Phơng pháp khấu hao nhanh :
Theo phơng pháp này , khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng thì giá trị của
TSCĐ bao giờ cũng lớn hơn không ( 0 ) . Trờng hợp TSCĐ đó có giá trị tận
dụng thì khấu hao không đợc quá phần tận dụng , vì vậy trong trờng hợp này
đến kỳ cuối cùng của TSCĐ đó phải điều chỉnh mức khấu hao cho không vợt
quá vào giá trị tận dụng .
Có hai phơng pháp khấu hao nhanh :

Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
11
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
+ Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm
n - ( i-1)
M
i
= x ( NG
TSCĐ
- Giá trị thanh lý ) x Tỷ lệ thời gian sử
N ớc tính dụng TSCĐ trong năm
Trong đó :
M
i
: Mức khấu hao tính trích kỳ thứ I
N : Số năm sử dụng TSCĐ ( n+ 1 )
n : Số năm hữu dụng của TSCĐ N =
2
i : Năm tính khấu hao
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Theo phơng pháp khấu hao này tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc tính gấp đôi
tỷ lệ khấu hao theo đờng thẳng . Dựa trên tỷ lệ khấu hao để tính mức khấu hao
trong kỳ
Mức khấu hao TSCĐ Tỷ lệ khấu hao Giá trị TSCĐ Tỷ lệ thời gian s/d
= x 2 x
tính trích trong kỳ bình quân ( % ) còn lại ở đầu kỳ TSCĐ trong năm
5.2.1.2 . Vốn cố định của doanh nghiệp
Chúng ta biết việc đầu t thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây
dựng nhà cửa ; quản lý , lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm ;
mua sắm xe cộ và phơng tiện vận tải Khi các công việc hoàn thành và bàn

giao thì doanh nghiệp mới bắt đầu tiến hành sản xuất đợc . Nh vậy vốn đầu t
ban đầu đó đã trở thành vốn cố định (VCĐ ) của doanh nghiệp .
Vậy VCĐ là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ .
* Đặc điểm của VCĐ :
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
12
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
- VCĐ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng .
- VCĐ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh . Việc đầu t
đúng hớng TSCĐ sẽ mang lại hiệu quả và hiệu suất cao trong kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong cơ chế thị tr-
ờng .
5.2.1.3. Các biện pháp sử dụng hợp lý , tiết kiệm VCĐ
- Sử dụng đòn bẩy kinh tế gắn liền với trách nhiệm về tài chính . Thởng phạt
về bảo quản , sử dụng TSCĐ , nghiên cứu phát minh sáng chế ứng dụng khoa
học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh .
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu t dài hạn để tăng
quy mô và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ .
- Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ từ đó giảm bớt TSCĐ và nắm vững TSCĐ
hiện có đang sử dụng , cha dùng , không cần dùng để giải phóng ( thanh lý , nh-
ợng bán ) những TSCĐ ứ đọng . Mặt khác , tài chính doanh nghiệp phải tham
gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng TSCĐ tránh tình trạng mất mát h hỏng và
có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại về TSCĐ .
- Xác định cơ cấu vốn cố định hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của ngành và của doanh nghiệp
Quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu là một chỉ tiêu động , vì vậy phải thờng xuyên cải
tiến để luôn có một cơ cấu VCĐ tối u trong từng thời kỳ . Việc đổi mới và cải
tiến cơ cấu vốn phải hớng vào việc tăng tỷ trọng những loại TSCĐ có ý nghĩa
tích cực trong sản xuất kinh doanh . Đó là những TSCĐ có hàm lợng khoa học

kỹ thuật cao nh máy móc, thiết bị , quy trình công nghệ, bằng phát minh sáng
chế
- Sử dụng ngay những TSCĐ khi mua về, biện pháp này để tránh bị hao mòn ,
đặc biệt là hao mòn vô hình .
- Nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ cả về thời gian và công suất : Nghĩa là với
một lợng tài sản nhất định có thể sản xuất ra một lợng sản phẩm lớn hơn , tiền
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
13
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
trích khấu hao đối với mỗi đơn vị sản phẩm giảm, VCĐ luân chuyển nhanh hơn
. Tuy nhiên khi thực hiện biện pháp này ta cũng phải hớng vào việc khắc phục
những nguyên nhân làm cho TSCĐ phải ngừng hoạt động nh thiếu nguyên vật
liệu , trình độ tay nghề công nhân không phù hợp bố trí công suất của các loại
thiết bị không cân đối .
- Tổ chức tốt công tác bảo dỡng và sửa chữa TSCĐ . Tổ chức tốt công tác này có
ảnh hởng đến việc đảm bảo, duy trì tính năng của TSCĐ và cần hớng vào việc
khắc phục những tổn thất do hao mòn hữu hình gây nên .
- Thanh lý những TSCĐ không hiệu quả và thay thế bằng những TSCĐ mới .
- Những TSCĐ không thờng xuyên sử dụng mang tính chất mùa vụ thì có thể kí
hợp đồng để thuê
- Nâng cao chất lợng TSCĐ, hạ giá thành xây lắp và chế tạo TSCĐ .
Mức độ hao mòn của TSCĐ phụ thuộc rất lớn vào chất lợng chế tạo và xây lắp
TSCĐ . Vì vậy doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến việc tạo ra những TSCĐ có
chất lợng cao nhng giá thành hạ
- Cải tiến , hiện đại hoá máy móc thiết bị hiện có là hoàn thiện những cấu trúc
của TSCĐ hiện có nh thay đổi kết cấu , nâng cao tính năng , công suất của máy
móc thiết bị cũng nh nâng cao tính bền , chắc hợp lý của từng bộ phận , làm
cho chúng tiến kịp với trình độ kỹ thuật và kinh tế sản xuất, tăng giá trị và giá
trị sử dụng, giảm hao mòn vô hình của máy móc thiết bị và cho phép doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất với chi phí thấp hơn đầu t mới . Tuy vậy khi

thực hiện những biện pháp này cần phải chú ý tới mặt kinh tế và kỹ thuật của
máy móc thiết bị .
- Nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của ngời lao động . Thật vậy, trình
độ tay nghề của ngời lao động đợc nâng cao thì họ sẽ sử dụng máy móc thiết bị
tốt hơn , ý thức trách nhiệm trong bảo quản , sử dụng càng tốt hơn thì hao mòn
TSCĐ sẽ giảm đi, tránh đợc những h hỏng và tai nạn bất ngờ . Việc nâng cao ý
thức trách nhiệm của ngời lao động phải kết hợp với bồi dỡng trình độ tay nghề,
nghiệp vụ chuyên môn và áp dụng các biện pháp kinh tế để kích thích ngời lao
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
14
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
động giữ gìn và bảo quản tốt máy móc, thiết bị . Nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ mà biểu hiện của nó là nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ giúp cho các
doanh nghiệp có thể nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh . Để làm đợc
điều đó thì các đơn vị phải thờng xuyên nắm vững tình hình TSCĐ của mình để
đề ra biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất, tận dụng sức sáng tạo, sự nhiệt
tình của ngời lao động, tiên phong trong việc tạo ra của cải, vật chất cho xã
hội . Đồng thời các cơ quan chủ quản cấp trên phải tạo mọi điều kiện cho
doanh nghiệp tự chủ trong việc quản lý , sử dụng , đầu t sản xuất xây dựng và
đổi mới TSCĐ.
5.2.2 . Vốn lu động của doanh nghiệp
5.2.2 .1 . Tài sản lu động ( TSLĐ )
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , bên cạnh TSCĐ doanh nghiệp luôn có
một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh nh : dự trữ chuẩn bị cho sản xuất , phục vụ sản xuất , phân phối
, tiêu thụ sản phẩm Đây chính là TSLĐ của doanh nghiệp .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ thờng
chiếm 50 70 % tổng giá trị tài sản .
TSLĐ chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đó là các đối tợng lao động . Bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động sẽ thông

qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm . Bộ phận khác sẽ hao
phí mất đi trong quá trình sản xuất . Đối tợng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất . Do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc dịch chuyển một lần vào
giá trị của sản phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá .
Đối tợng lao động trong các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận :
- Bộ phận thứ nhất gồm : Những vật t để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc
liên tục ( nguyên nhiên liệu )
- Bộ phận thứ hai là những vật t đang trong quá trình chế biến ( sản phẩm dở
dang , bán thành phẩm ..)
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
15
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
- Bộ phận thứ ba : những tài sản nằm trong khâu lu thông , thanh toán ( vật t
phục vụ cho quá trình tiêu thụ , các khoản hàng gửi bán , các khoản phải thu
)
5.2.2.2 . Vốn lu động (VLĐ ) của doanh nghiệp
* Khái niệm VLĐ : VLĐ là biểu hiện bằng tiền của giá trị TSLĐ mà doanh
nghiệp đa vào sử dụng trong hoạt động kinh doanh . Nó là một nguồn vốn cực
kỳ quan trọng có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
* Đặc điểm VLĐ
- VLĐ trong quá trình sản xuất đợc chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của
thành phẩm trong quá trình sử dụng .
- VLĐ vận động không ngừng và luôn thay đổi hình thái biểu hiện . Tốc độ
chu chuyển của VLĐ nhanh , thời gian thu hồi ngắn và liên tục.
* Phân loại VLĐ
- VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất :
+ Vốn nguyên vật liệu chính : là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật liệu dự trữ
cho sản xuất , khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm .
+ Vốn vật liệu phụ : là những giá trị vật t dự trữ dùng trong sản xuất , giúp cho
việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm

.
+ Vốn nhiên liệu : là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất .
+ Vốn phụ tùng thay thế : bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế
mỗi khi sửa chữa TSCĐ .
+ Vốn công cụ , dụng cụ : thực chất là giá trị t liệu lao động nhng giá thấp và
thời gian sử dụng ngắn .
- VLĐ nằm trong quá trình sản xuất
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo : là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất nh xây dựng, hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp

+ Vốn nửa thành phẩm tự chế
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
16
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ
- VLĐ nằm trong quá trình lu thông
+ Vốn thành phẩm : biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn
bị các công việc cho việc tiêu thụ .
+ Vốn tiền tệ : tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
+ Vốn thanh toán : các khoản phải thu , tạm ứng phát sinh trong quá trình thanh
toán .
5.2.2.3 . Biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý
nghĩa quan trọng trong sự phát triển sản xuất , dùng một số vốn có thể sản xuất
đợc nhiều sản phẩm hơn , hoàn thành nhiều khối lợng xây dựng hơn , đạt đợc
nhiều lợi nhuận hơn .
Tổ chức hợp lý các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ giảm đợc
rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, dự trữ bán hàng và
lợi nhuận đợc thực hiện nhanh chóng , khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để
đảm bảo thoả mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh .

VLĐ đợc phân bổ ở các khâu cung cấp , sản xuất , tiêu thụ . Vì vậy muốn
tiết kiệm VLĐ cũng phải thực hiện các biện pháp thích hợp đối với từng khâu
- Đối với khâu dự trữ
+ Lựa chọn đơn vị cung cấp hợp lý , cố định quan hệ hợp tác đối với đơn vị
cung cấp để giảm bớt lợng nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu trên đờng
.
+ Tăng cờng công tác chuẩn bị nguyên vật liệu trớc khi đa vào sản xuất
+ Mua nguyên vật liệu làm nhiều lần với số lợng đủ cho sản xuất , kịp giải
quyết vật t ứ đọng , nhợng bán để giải phóng và thu hồi vốn
- Đối với khâu sản xuất
+ Rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm một cách hợp lí bằng cách áp dụng các
thành tựu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất để thời gian sản
xuất và làm cho khối lợng sản phẩm làm dở cũng giảm đi .
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
17
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
+ Tăng cờng kỹ thuật sản xuất, tìm mọi cách loại bỏ việc phải ngừng sản xuất
bộ phận .
+ Phải quy định định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và định
mức này phải thờng xuyên đợc cải tiến .
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động
- Đối với khâu lu thông
+ Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm , sản phẩm sản xuất ra
đến đâu có thể tiêu thụ ngay đến đó
+ Cải tiến công tác nhập kho, tuyển chọn và đóng gói sản phẩm nhằm rút ngắn
thời gian vốn nằm đọng ở khâu hàng
+ Tăng cờng công tác xuất hàng và vận chuyển hàng
+ Khống chế chặt chẽ định mức tồn kho thành phẩm , phát hiện tình trạng vợt
mức hoặc ứ đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời .
+ Phải thờng xuyên theo dõi khả năng chi trả của ngời mua , giám sát việc chi

trả không đúng hạn để áp dụng hình thức thanh toán có hiệu quả nhằm thu đợc
tiền hàng kịp thời .
II . Quản lý VLĐ
1. Quản lý tín dụng thơng mại
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho các đơn vị khác hoặc các cơ
quan nhà nớc không thu đợc tiền ngay , hoặc các hoá đơn cha trả tiền đợc gọi là
tín dụng thơng mại . Các khoản tín dụng thơng mại này đợc tạo thành các khoản
phải thu của doanh nghiệp . Do vậy , quản lý tín dụng thơng mại là quản lý các
khoản phải thu . Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý
vốn .
2. Quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ bao gồm : quản lý dự trữ nguyên liệu , nhiên liệu , vật
liệu hay dự trữ bán thành phẩm Chi phí của dự trữ không chỉ gồm các chi
phí bảo quản mà còn gồm cả các chi phí cơ hội của vốn . Việc dự trữ mặc dù có
chi phí nhng nó cũng mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp . Chẳng hạn, nếu
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
18
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
một doanh nghiệp dự trữ một lợng thành phẩm lớn thì sẽ không bị mất cơ hội
khi mà thị trờng trở lên khan hiếm loại hàng hoá này . Nếu doanh nghiệp dự trữ
một lợng thành phẩm nhỏ thì chẳng những bỏ lỡ cơ hội khi hàng khan hiếm và
giá cả lên cao mà còn có khả năng thực hiện đợc hợp đồng giao hàng một cách
chính xác . Bên cạnh đó ta thấy rằng, nếu doanh nghiệp dự trữ nguyên nhiên vật
liệu quá ít có thể dẫn đến tình trạng dừng sản xuất do khan hiếm nguyên nhiên
vật liệu .
Nhiệm vụ quản lý dự trữ là đánh giá chi phí và lợi ích của dự trữ .
3. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán có thể bán đợc
Tiền mặt bao gồm : Tiền hiện có trong két và các khoản tiền gửi không
có lãi . Chứng khoán có thể bán đợc là các tín phiếu kho bạc mà doanh nghiệp
có thể bán chúng cho các doanh nghiệp khác . Thơng phiếu ngắn hạn cũng đợc

coi là chứng khoán có thể bán đợc . Nhiệm vụ của các nhà quản lý tài chính là
phải xác định mức hợp lý giữa lợng tiền mặt và lợng chứng khoán có thể bán đ-
ợc . Nhiều doanh nghiệp có thể nắm giữ một lợng tiền mặt lớn thì sẽ tránh đợc
tình trạng thiếu tiền một cách tạm thời và do đó không phải vay ngắn hạn . Tuy
nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí bởi vì nếu doanh nghiệp giữ tiền mặt trong
két thì tiền đó không sinh lời . Do vậy, ngời ta thờng nghĩ cách sử dụng số tiền
nhàn rỗi để đầu t vào các chứng khoán có thể bán đợc .
Một trong những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý VLĐ là cần xác định
đợc mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý và có hiệu quả nhất . Tuy nhiên các
nhà kinh tế cho rằng để tìm đợc mức dự trữ một cách hợp lý thì trớc hết cần
phải dựa vào mức dự trữ vật t . Mức dự trữ vật t hợp lý sẽ quyết định mức cân
đối tiền mặt hợp lý .
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
19
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
III . Hiệu quả sử dụng vốn
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, ngời ta thờng sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó . Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên
hai góc độ là hiệu quả sử dụng kinh tế và hiệu quả sử dụng xã hội . Trong phạm
vi quản lý doanh nghiệp ngời ta chủ yếu quan tâm tới hiệu quả kinh tế . Đây là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để
đạt đợc kết quả cao nhất và chi phí hợp lí nhất . Do vậy các nguồn lực kinh tế
đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh . Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang
tính thờng xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp . Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng .
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản

ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn . Nó phản ánh quan
hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo
tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để
thực hiện nhiệm vụ SXKD . Kết quả thu đợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao . Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh . Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau :
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
20
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng , sử
dụng vốn sai mục đích , không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn .
Có 2 phơng pháp để đánh giá phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp , đó là :
Phơng pháp so sánh và phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp so sánh :
Để áp dụng phơng pháp này cần phải đảm bảo điều kiện so sánh đợc của các
chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về thời gian , không gian , nội dung , tính chất và
đơn vị tính toán ) và phải đúng mục đích phân tích mà xác định gốc kinh
doanh .

Gốc so sánh đợc chọn là gốc thời gian , không gian
Kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch .
Giá trị so sánh có thể đợc chọn bằng số tuyệt đối , số tơng đối hoặc số bình
quân .
Nội dung ph ơng pháp so sánh :
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp , đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới .
+ So sánh giữa số kế hoạch với số thực tế thực hiện để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp .
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành cũng
nh các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt
hay xấu , đợc hay cha đợc .
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét từng chỉ tiêu so sánh với tổng thể . So
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ còn thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối
và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp .
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
21
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
- Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này đợc dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính . Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài chính
.Về nguyên tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các định
mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của DN với giá trị của các tỷ lệ tham chiếu
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trng , phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp . Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán , nhóm tỷ lệ về cơ
cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh , nhóm tỷ
lệ về khả năng sinh lời

Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ, phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của
hoạt động tài chính . Trong mỗi trờng hợp khác nhau tuỳ theo góc độ phân tích,
ngời phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau . Để phục vụ cho việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của DN ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu mà
ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Một số chỉ tiêu chung
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách duy nhất
ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh : hiệu suất sử dụng tổng tài sản
, doanh lợi vốn , doanh lợi vốn chủ sở hữu ( CSH ) .
Trong đó :
Hiệu quả sử dụng Doanh thu thuần
=
Tổng tài sản Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay toàn bộ vốn . Nó cho biết một đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu . Vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt .
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
22
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu t . Chỉ tiêu này còn gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t . Nó cho biết một
đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

Doanh lợi vốn Lợi nhuận thuần
CSH =
Vốn CSH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu , trình độ sử

dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp . Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt .
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp . Nhng ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t
cho những tài sản khác nhau nh TSLĐ, TSCĐ . Do đó các nhà phân tích không
chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn
chú trọng lớn tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của
doanh nghiệp . Đó là nguồn VCĐ và nguồn VLĐ .
2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ .
Trong phần trình bày trớc, TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của
TSCĐ . Vì vậy để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng VCĐ thì cần phải đánh giá
hiệu quả sử dụng TSCĐ qua các chỉ tiêu sau :
Sức sản xuất Doanh thu thuần
=
của TSCĐ NG
TSCĐ
NG
TSCĐ
: Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
23
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
Sức sinh lợi Lợi nhuận thuần
=
của TSCĐ NG
TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng lợi nhuận thuần . Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ có
hiệu quả .

Suất hao phí NG
TSCĐ
=
TSCĐ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng nguyên giá bình quân TSCĐ . Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt
Bên cạnh đó , ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau : Hệ số đổi mới TSCĐ và
Hệ số loại bỏ TSCĐ để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất
của TSCĐ .

Hệ số đổi mới Giá trị TS mới , tăng trong kỳ
=
TSCĐ Giá trị TS có ở cuối kỳ
Hệ số loại bỏ Giá trị TSCĐ lạc hậu , cũ giảm trong kỳ
=
TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà
còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị
của doanh nghiệp .
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng VCĐ, doanh nghiệp cần
phải sử dụng 2 chỉ tiêu sau :
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
=
VCĐ VCĐ
trong kỳ

Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
24
Trờng Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp I
Chỉ tiêu này còn phản ánh : Cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra đợc

bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận thuần
=
VCĐ VCĐ
trong kỳ
Ghi chú : VCĐ
trong kỳ
: VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh : Cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCĐ .
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt .
2.3 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ , ngời ta dùng các chỉ tiêu :

Hệ số đảm nhiệm VLĐ
trong kỳ
=
VLĐ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng VLĐ bình quân . Hệ số này càng nhỏ , càng tốt ; chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao , số VLĐ tiết kiệm đợc càng nhiều và ngợc lại .
Ghi chú : VLĐ
trong
: VLĐ bình quân trong kỳ .
Sức sinh lợi của Lợi nhuận thuần
=
VLĐ VLĐ
trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt , chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao
Trong quá trình SXKD , VLĐ vận động không ngừng , thờng xuyên qua
các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất tiêu thụ ) . Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
Trơng Thị Luân Kế toán 9A Hà Nội
25

×