TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
//
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁCH
THỨC QUẢN LÝ MÔ HÌNH TẬP ĐỒN
KINH TẾ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TP. Hồ Chí Minh, 05/2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH TẾ
2
1.1.
CƠNG TY MẸ - CƠNG TY CON ...........................................................2
1.1.1.
Khái niệm ............................................................................................2
1.1.2.
Những đặc trưng pháp lý của mơ hình công ty mẹ - công ty con .......2
1.1.3.
Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ .......................................................... 3
1.1.4.
Cơ cấu tổ chức của cơng ty con .........................................................3
1.1.5.
Ưu nhược điểm ...................................................................................4
1.2.
TỔNG CƠNG TY ...................................................................................... 5
1.2.1.
Khái niệm ...........................................................................................5
1.2.2.
So sánh mơ hình tổng cơng ty và công ty mẹ - công ty con ............ 6
1.3. TẬP ĐOÀN KINH TẾ .................................................................................8
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
1.3.2. Sự cần thiết của việc hình thành các tập đồn kinh tế. ........................8
1.3.4. Các hình thức TĐKT .............................................................................10
1.3.5. Quản lý của nhà nước đối với TĐKT ....................................................10
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH
TẾ TẠI VIỆT NAM
16
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH TẾ VIỆT
NAM .................................................................................................................... 16
2.1.1. Thực trạng phát triển của các TĐKTNN ............................................16
2.1.2. Thực trạng phát triển của các TĐKTTN .............................................17
2.2. MỘT SỐ VƢỚNG MẮC CỦA MƠ HÌNH TĐKT ..................................18
2.2.1. Các vướng mắc của TĐKTNN ...............................................................18
2.2.2. Các vướng mắc của TĐKTTN ............................................................22
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ
25
3.1. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC................................................................................. 25
3.2. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ CÁC TỔNG CÔNG TY NHÀ
NƯỚC ..................................................................................................................26
PHỤ LỤC: TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM
(VINASHIN)……………………………………………………………………. 28
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TĐKT
Tập đoàn kinh tế
TĐKTNN
Tập đoàn kinh tế nhà nước
TĐKTTN
Tập đoàn kinh tế tư nhân
HĐQT
Hội đồng quản trị
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DANH SÁCH CÁC HÌNH SỬ DỤNG
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu trúc sở hữu đơn giản của tập đồn …………………………13
Hình 2: Sơ đồ đầu tư và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơng ty đồng cấp trong tập
đồn………………………………………………………………………………..13
Hình 3: Sơ đồ công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty chi nhánh cấp 3………………14
Hình 4: Sơ đồ tập đồn kinh tế cấu trúc sở hữu hỗn hợp………………………….14
Hình 5: Mơ hình tập đoàn trong tập đoàn…………………………………………15
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là thách thức đối với Việt
Nam trên con đường đổi mới. Để đối đầu với những thách thức đó Việt Nam đang
nỗ lực tiếp thu và tăng cường đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, đáp ứng sự địi hỏi của quy luật tích tụ và tập trung sản xuất… Do vậy, việc
tập trung nguồn lực và quản lí nguồn lực một cách có hiệu quả luôn là một nhu cầu
cấp thiết, đặc biệt là vốn. Trước nhu cầu cấp bách đó, việc tổ chức sắp xếp các
doanh nghiệp nhỏ, manh mún, thành lập những doanh nghiệp lớn đủ khả năng tồn
tại cũng như cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Một trong những giải pháp
đang được để áp dụng tại Việt Nam là hình thành các tập đồn kinh tế, vận hành
theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con, nhằm mục đích tập trung nguồn lực, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
Trên thế giới, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tập đoàn kinh
tế đã tồn tại và phát triển như là một trong những biểu tượng cho sự lớn mạnh và
thịnh vượng của quốc gia. Đối với Việt Nam, mơ hình tập đồn kinh tế mới được
thử nghiệm áp dụng trong phạm vi vài năm trở lại đây. Trong quãng thời gian ngắn
ngủi đó, các tập đồn kinh tế đã ít nhiều có tiếng nói riêng của chúng trong đời sống
kinh doanh. Nhiều tập đồn kinh tế đã góp phần to lớn vào sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, các quy định hiện tại về mơ hình
tập đồn kinh tế phù hợp với đặc điểm của Việt Nam đã bộc lộ nhiều bất cập cần
tháo gỡ. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý đối với tập đồn kinh tế cũng cịn nhiều hạn
chế và lúng túng, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế nhà nước, đã gây ra hậu quả nặng
nề, ảnh hưởng đến uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức cũng như cách thức quản lý đối với mơ
hình tập đồn kinh tế trên phương diện pháp lý, nhóm chúng tơi thực chọn đề tài
“Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình tập đồn kinh tế trong
pháp luật Việt Nam” làm bài tiểu luận môn học Luật Kinh Tế.
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 1
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH TẾ
1.1.
CƠNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1.1. Khái niệm
Theo khoản 15 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì cơng ty mẹ - công ty
được định nghĩa:
"Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành
của cơng ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cơng ty đó;c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của cơng ty đó".
Cơng ty mẹ được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn đáp ứng điều kiện nêu trên.
Công ty con được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ phần hoặc cơng ty trách
nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc của pháp luật liên quan.
Công ty mẹ, công ty con và các cơng ty khác hợp thành tập đồn kinh tế có
các quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động phù hợp với hình thức tổ
chức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật liên quan và
Điều lệ công ty.
1.1.2. Những đặc trưng pháp lý của mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con
Thứ nhất, công ty mẹ - công ty con là một tập hợp các công ty, mỗi công ty
là một pháp nhân độc lập, có tài sản riêng, có bộ máy điều hành quản lý riêng và tự
chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như các nghĩa vụ tài sản của mình.
Thứ hai, quan hệ giữa cơng ty mẹ và công ty con được thiết lập trên cơ sở
sở hữu vốn. Theo đó, cơng ty mẹ đầu tư tồn bộ hoặc đầu tư phần vốn góp chi
phối vào công ty con. Tùy theo pháp luật của mỗi nước và điều lệ của từng công ty
quy định mà mức chi phối được thể hiện ở tỷ lệ vốn góp. Thông thường, công ty
mẹ chiếm từ 50% trở lên vốn góp của cơng ty con. Tuy nhiên, có trường hợp vẫn
được coi là cơng ty mẹ mặc dù vốn góp dưới 50% tùy thuộc vào điều lệ công ty.
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 2
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
Thứ ba, cơng ty mẹ nắm giữ quyền chi phối, kiểm sốt cơng ty con. Việc
kiểm sốt, chi phối của cơng ty mẹ thể hiện ở việc tác động tới các quyết định
quan trọng của công ty con thông qua người đại diện phần vốn góp hay người trực
tiếp quản lý phần vốn của công ty mẹ tại công ty con (các thành viên Hội đồng quản
trị).
Thứ tư, mỗi công ty mẹ có thể có nhiều cơng ty con nhưng mỗi cơng ty
con chỉ có một cơng ty mẹ. Và các cơng ty con có thể tiếp tục đầu tư vào các công
ty con khác.
Thứ năm, công ty mẹ không bị ràng buộc hay phải chịu trách nhiệm liên
đới đối với các nghĩa vụ tài sản của công ty con.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ
Một công ty mẹ thuần túy mà tài sản của nó chính là cổ phiếu và các khoản
ứng trước cho công ty con, nguồn thu nhập duy nhất hoặc chủ yếu là cổ tức và cổ
phần nhận được từ các công ty con; hoặc
Một công ty hỗn hợp vừa là công ty mẹ vừa là cơng ty tự kinh doanh ngồi việc sở hữu cổ phiếu tại các cơng ty con, cơng ty này cịn tiến hành các
nghiệp vụ kinh doanh.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của cơng ty con
Có thể được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công
ty cổ phần, do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn hoặc cơng ty mẹ có vốn góp chi phối;
Nội dung cơ bản của cơng tác tổ chức kế tốn ở các doanh nghiệp hoạt động
theo mơ hình cơng ty mẹ - con.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - công ty con là một
thực thể pháp lý bao gồm nhiều thành viên có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Do đó tổ chức cơng tác kế tốn trong loại hình doanh nghiệp này mang
những đặc điểm riêng và đồng thời vẫn phải tuân thủ theo một hệ thống khoa học,
hợp lý, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động theo mơ hình công ty mẹ - công ty con thực chất là
một thực thể kinh tế bao gồm nhiều công ty thành viên, trong đó mỗi cơng ty tự tổ
chức bộ máy kế tốn riêng, lập báo cáo tài chính riêng, đồng thời cả tập đoàn cũng
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 3
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
phải có báo cáo tài chính hợp nhất. Do đó bộ máy kế tốn của tập đồn được dựa
theo loại hình tổ chức cơng tác kế tốn phân tán.
1.1.5. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
Mơ hình cơng ty mẹ – cơng ty con có nhiều ưu điểm cả về cơ cấu tổ chức và
cơ chế quản lý, đặc biệt là đối với những nhóm doanh nghiệp có qui mơ lớn như các
tập đồn kinh tế xuyên quốc gia và đa quốc gia. Thứ nhất, theo mơ hình này, khi
một đơn vị kinh doanh chiến lược của một doanh nghiệp phát triển đến mức u cầu
phải có sự tự chủ trong hoạt động, thì các doanh nghiệp có xu hướng tách đơn vị
kinh doanh chiến lược này thành một thực thể pháp lý độc lập, và về mặt pháp lý
không chịu trách nhiệm liên quan đến hoạt động của nó. Chính với trách nhiệm hữu
hạn này của chủ sở hữu là điều kiện cần để chủ sở hữu có thể xác lập một cơ chế
quản lý phân cấp triệt để hơn khi nó cịn là một bộ phận trực thuộc của công ty mẹ.
Thứ hai, với mỗi quan hệ theo mơ hình cơng ty mẹ – cơng ty con, cơng ty mẹ cịn
có thể thực hiện được chiến lược chuyển giá (price transferring), nhất là trong
những trường hợp các doanh nghiệp lập cơ sở kinh doanh ở nước ngồi. Thứ ba, với
mơ hình này, các doanh nghiệp có thể thực hiện được sự liên kết với các doanh
nghiệp khác nhằm giảm cạnh tranh, tăng độc quyền của thiểu số, cùng phối hợp hay
chia sẻ các nguồn lực, tận dụng các thế mạnh của các cổ đông... bằng cách cùng
nhau đầu tư lập các công ty con. Thứ tư, mơ hình cơng ty mẹ – công ty con cho
phép các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc bố trí và tái bố trí lại cơ cấu đầu tư
vào các lĩnh vực khác nhau theo chiến lược phát triển của doanh nghiệp bằng việc
mua hoặc bán cổ phần của mình trong các cơng ty con. Cuối cùng, mơ hình cơng ty
mẹ – cơng ty con cho phép một doanh nghiệp huy động vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh bằng cách thành lập công ty con mới trong điều kiện vừa có thể kiểm
sốt được doanh nghiệp mới thành lập một cách hữu hiệu thông qua cổ phần khống
chế, vừa không bị các nhà đầu tư chi phối đối với doanh nghiệp cũ. Chính vì những
ưu điểm nêu trên, hiện nay ở nhiều nước, mơ hình công ty mẹ – công ty con gần
như là mô hình duy nhất được sử dụng để xác lập mối quan hệ giữa các cơng ty
trong cùng một nhóm, một tập đồn.
Tính ưu việt của mơ hình cơng ty mẹ – công ty con:
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 4
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
Là một tổ chức kinh tế năng động: từ tổ chức ban đầu, liên kết có thể mở
rộng ra với quy mô đa sở hữu ngày càng lớn, với sự hoạt động đa ngành, đa
phương, thậm chí đa quốc gia;
Là tổ chức kinh tế mang tính xã hội hóa
Nhược điểm
Bất lợi cho quản lý
Các nhà quản lý phải đối mặt với một số thách thức với một hình cơng ty
mẹ- cơng ty con . Vì cơng ty mẹ có quyền kiểm sốt nhiều cơng ty con ở nhiều lĩnh
vực khác nhau nên việc quản lý có thể bị hạn chế về mặt chuyên môn trong ngành
công nghiệp, các hoạt động và quyết định đầu tư của các công ty con mà mình kiểm
sốt . Hạn chế như vậy có thể dẫn đến khơng hiệu quả trong việc ra quyết định.
Bất lợi cho công ty con
Các công ty con thuộc sở hữu của một công ty mẹ cũng phải đối mặt với sự
thay đổi trong cách điều hành của công ty mẹ. Các nhà quản trị trong công ty con
khơng chỉ báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh với các cổ đơng trong chính cơng
ty mình mà cịn phải báo cáo với các cổ đơng, hội đồng quản trị… trong cơng ty
mẹ. Do đó, lợi ích cạnh tranh giữa các quản lý có thể dẫn đến tranh chấp và ra quyết
định khơng chính xác, điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu .
Bất lợi cho cổ đơng
Cổ đơng thiểu số cũng có thể phải đối mặt với những thách thức với một
hình thức công ty mẹ của tổ chức . Trong khi các cơng ty mẹ đóng thuế trên lợi
nhuận từ các công ty con , các cổ đông nộp thuế trên cổ tức nhận được từ công ty
mẹ .
Nhược điểm khác
Hình thức cơng ty mẹ - cơng ty con cũng phải đối mặt với vấn đề thanh
khoản. Vì cơng ty mẹ sở hữu quyền kiểm sốt trong nhiều cơng ty con , khi thị
trường biến động cao hoặc khủng hoảng thị trường , cơng ty mẹ sẽ gặp khó khăn
trong việc duy trì lợi nhuận hoặc khó chuyển đổi tài sản của mình một cách kịp thời
để tránh thiệt hại đáng kể .
1.2.
TỔNG CÔNG TY
1.2.1. Khái niệm
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 5
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
Tổng cơng ty nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu tư, góp
vốn giữa các cơng ty nhà nước, giữa công ty nhà nước với các doanh nghiệp khác
hoặc được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối
quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ
kinh doanh khác, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật
chính nhằm tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị
thành viên và tồn tổng cơng ty.
Tiền thân của Tập đồn, tổng cơng ty nhà nước là từ mơ hình Tổng công ty
90, 91( Tổng công ty hoạt động theo Quyết định 90/91 của Thủ tướng Chính phủ,
cũng trong thời gian này Luật Công ty (1990), Luật Doanh nghiệp tư nhân (1990) ra
đời, đây cũng là nền tảng pháp lý cho các tổng công ty nhà nước hoạt động. Đến
năm 1999, Luật Doanh nghiệp ( 1999) ra đời quy định thống nhất mơ hình doanh
nghiệp cho tổ chức cá nhân. Năm 2003, Luật Doanh nghiệp nhà nước ra đời và đây
được xem là một đạo Luật tạo nền tảng pháp lý cho người quản lý điều hành các
tổng công ty nhà nước. Tuy nhiên đến năm 2005, khi luật Doanh nghiệp ra đời đã
tạo một hành lang pháp lý cho mọi loại hình kinh doanh. Vì vậy, Luật Doanh
nghiệp nhà nước được gia hạn 4 năm kể từ ngày Luật Doanh nghiệp năm 2005 có
hiệu lực (và trong 4 năm này được xem như là giai đoạn chuyển đổi tổng Công ty
nhà nước sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp). Từ ngày 01/07/2010, Luật
Doanh nghiệp nhà nước đã chính thức chấm dứt hiệu lực trong đó các tổng cơng ty
đã chuyển đổi thơng qua hình thức cổ phần hóa như Ngân hàng ngoại thương, Ngân
hàng công thương. Tuy nhiên, hầu hết các tổng cơng ty có quy mơ lớn thì chuyển
sang hoạt động dưới mơ hình tập hay tổng cơng ty dưới dạng Công ty TNHH 1
thành viên theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, đồng thời chịu điều chỉnh của nghị
định 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành
lập, tổ chức, quản lý, hoạt động của tập đoàn kinh tế nhà nước.
1.2.2. So sánh mơ hình tổng cơng ty và cơng ty mẹ - cơng ty con
Mơ hình tổng cơng ty và đơn vị thành viên hiện nay có một số điểm tương
đồng với mơ hình cơng ty mẹ – cơng ty con là: (1) tổng cơng ty là cổ đơng; (2) có
quyền quyết định đến hoạt động của công ty thành viên bằng nhiều cơ chế khác
nhau. Tuy nhiên, giữa hai mơ hình có những khác biệt quan trọng. Thứ nhất, với mơ
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 6
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
hình tổng cơng ty thì cơ cấu tổ chức của tổng cơng ty (một nhóm các cơng ty) bị
giới hạn có 3 cấp – tổng cơng ty, cơng ty và xí nghiệp hạch tốn phụ thuộc (hoặc
tương đương). Trong khi đó, theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con thì tầng nấc
trong cơ cấu tổ chức, về mặt lư thuyết, là không giới hạn – công ty mẹ, công ty con,
công ty cháu... Thứ hai, về nguyên tắc, quan hệ công ty mẹ đối với công ty con là
trách nhiệm hữu hạn, cịn quan hệ giữa tổng cơng ty và đơn vị thành viên là trách
nhiệm vô hạn. Thứ ba, về mặt pháp lý, các đơn vị thành viên của tổng công ty và
công ty là những pháp nhân độc lập chưa đầy đủ, vì đối với một số hoạt động của
đơn vị thành viên, luật pháp yêu cầu phải có ủy quyền chính thức của doanh nghiệp
chủ quản như lĩnh vực đầu tư, tài chính, tổ chức cán bộ...; trong khi đó, theo mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con, các doanh nghiệp là những pháp nhân đầy đủ. Thứ
tư, các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong mơ hình tổng cơng ty khơng phải
do tổng công ty quyết định thành lập, mặc dù về mặt pháp lý tổng công ty là chủ sở
hữu. Trong khi đó, theo mơ hình cơng ty mẹ – cơng ty con thì cơng ty mẹ là người
sáng lập (hoặc tham gia sáng lập). Thứ năm, trong mơ hình tổng cơng ty, phần lớn
bộ máy của tổng công ty chỉ thực hiện chức năng quản lý hành chính, trong khi đó ở
mơ hình cơng ty mẹ – cơng ty con thì cơng ty mẹ là một doanh nghiệp có sản phẩm,
có khách hàng, có thị trường. Thứ sáu, những qui chế, qui định đối với một số lĩnh
vực hoạt động của các thành viên trong tổng cơng ty thường có tính pháp qui; trong
khi đó, những qui chế, qui định của các thành viên trong mơ hình cơng ty mẹ – cơng
ty con hồn tồn mang tính chất quản lý. Thứ bảy, q trình hình thành tổng cơng ty
cho thấy, theo mơ hình tổng cơng ty thì ít nhất phải có hai cơng ty thành viên tồn tại
trước khi có tổng cơng ty (con đẻ ra bố), trong khi đó theo mơ hình cơng ty mẹ –
cơng ty con thì cơng ty mẹ thường phải tồn tại trước, sáng lập hoặc tham gia sáng
lập ra công ty con (trừ trường hợp mua lại). Thứ tám, trong mơ hình hiện hữu, tổng
cơng ty (công ty) là chủ sở hữu của cả sản nghiệp (cả tài sản có và tài sản nợ) của
cơng ty thành viên, tức vừa sở hữu vốn vừa sở hữu tài sản (về thực chất) và tài sản
(vốn) công ty con là tài sản (vốn) của công ty mẹ; trong khi đó, theo mơ hình cơng
ty mẹ – cơng ty con, công ty mẹ chỉ sở hữu phần vốn đầu tư trong công ty con mà
thôi, và vốn của công ty con là tài sản của công ty mẹ (đầu tư dài hạn). Cuối cùng,
mơ hình tổng cơng ty – công ty thành viên không cho phép huy động vốn một các
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 7
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
có hiệu quả; không cho phép tổng công ty (công ty) thay đổi cơ cấu vốn đầu tư
trong các doanh nghiệp thành viên một cách linh hoạt.
1.3. TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.3.1. Khái niệm
Khái niệm tập đoàn kinh tế (TĐKT) ở Việt Nam, hiện vẫn chưa có định nghĩa
chính xác về tập đồn kinh tế, mà thực chất xung quanh vấn đề này còn rất nhiều
tranh cãi. Chẳng hạn, thế nào là một tập đoàn kinh tế? Gọi là tập đoàn kinh tế hay
tập đồn doanh nghiệp? Tập đồn có phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân hay
khơng?
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì tập đồn kinh tế được xếp là một thành
phần trong nhóm cơng ty, cụ thể như sau: "Nhóm cơng ty là tập hợp các cơng ty có
mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ thị trường và các
dịch vụ kinh doanh khác. Thành phần của nhóm cơng ty gồm có:
Cơng ty mẹ
Cơng ty con
Tập đồn kinh tê
Các hình thức khác.
Theo Điều 149 Luật Doanh nghiệp quy định: “Tập đồn kinh tế là nhóm
cơng ty có quy mơ lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và
hoạt động của tập đồn kinh tế”.
Theo Viện nghiên cứu Quản lí Kinh tế Trung ương CIEM thì: "Khái niệm
tập đồn kinh tế được hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, cơng
nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các
bên tham gia. Trong mơ hình này, "cơng ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt
động của "công ty con" về tài chính và chiến lược phát triển."
1.3.2. Sự cần thiết của việc hình thành các tập đồn kinh tế.
Việc phát triển của các tập đoàn kinh tế là một tất yếu của quá trình hợp tác
và phát triển các loại hình doanh nghiệp, các mối quan hệ hợp tác đầu tư trên cơ sở
nhu cầu phát triển thị trường. Nếu chỉ có các doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng thể
nào dẫn dắt nền kinh tế, không thể cạnh tranh cũng như hội nhập được. Kinh
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 8
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
nghiệm của các nước phát triển trên thế giới cho thấy rằng những tập đoàn kinh tế
lớn là những đầu tàu trong việc phát triển nền kinh tế.
Động cơ dễ thấy đầu tiên nằm đằng sau sự ra đời của các tập đồn kinh tế là
sự mở rộng về quy mơ. Quy mô - được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như
tài sản hay lao động – là một dấu hiệu về sức mạnh. Như vậy, khơng chỉ có quy mơ
cơng ty trung bình lớn hơn mà tập đồn – như là một tập hợp của các công ty thành
viên – cũng sẽ có quy mơ vượt trội so với các loại hình tổ chức doanh nghiệp khác.
Chính quy mơ vượt trội này cho phép chúng thực hiện được những việc mà những
doanh nghiệp có quy mơ nhỏ hơn khơng làm được, chẳng hạn như thực hiện những
cơng trình đầu tư đòi hỏi một lượng vốn lớn trong một thời gian dài, hay chuyển
nguồn lực sang một lĩnh vực kinh doanh mới để chớp cơ hội. Quy mơ lớn cịn cho
phép các tập đồn đa dạng hóa hoạt động của mình. Trên thực tế, đa dạng hóa vừa
là khả năng, đồng thời là yêu cầu quan trọng đối với các tập đồn kinh tế. Việc đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh có thể một mặt giúp tập đồn phân tán rủi ro, mặt
khác cho phép tập đoàn sử dụng các năng lực sẵn có của nó như vốn, cơng nghệ, kỹ
năng quản lý vào những hoạt động kinh doanh sinh lợi khác.
Tuy nhiên, dưới góc độ kinh tế chính trị, việc các công ty lớn liên kết với
nhau thành tập đoàn bằng cách nắm giữ cổ phiếu của nhau (sở hữu chéo) có thể là
một trở ngại cho q trình cải cách nền kinh tế theo hướng tăng cường cạnh tranh,
minh bạch, và thượng tôn pháp luật. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy các tập
đoàn lớn với sức mạnh kinh tế sẵn có của mình sẽ sử dụng sức mạnh này để gây ảnh
hưởng tới chính sách của nhà nước theo hướng có lợi cho họ. Trong nhiều trường
hợp, những tác động này có thể dẫn tới hành vi thao túng hay lũng đoạn nhà nước.
Ở một trường hợp cực đoan, những tập đoàn kinh tế hùng mạnh khi được liên kết
với nhau qua quan hệ gia đình, huyết thống, lại được hậu thuẫn bởi những thế lực
chính trị cầm quyền như trường hợp của In-đô-nê-xia dưới thời tổng thống Suharto
sẽ dẫn tới những hệ lụy khôn lường về hiệu quả - cơng bằng kinh tế và ổn định
chính trị, xã hội.
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 9
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
1.3.4. Các hình thức TĐKT
Tập đồn kinh tế nhà nước: tiền thân là các tổng cơng ty nhà nước, do thủ
tướng chính phủ quyết định chuyển đổi, quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản
lí và hoạt động.
Tập đồn kinh tế tư nhân: do các công ty tự liên kết tạo nên tập đồn, khơng
phải đăng ký kinh doanh. Hiện nay hình thức này chưa có cơ chế pháp lí điều chỉnh.
1.3.5. Quản lý của nhà nước đối với TĐKT
1.3.5.1. Quản lý của nhà nước đối với TĐKTNN
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị Định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05/11/2009 của
Chính Phủ, cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế nhà nước bao gồm:
Công ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
Cơng ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là các
doanh nghiệp do doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới
hình thức cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành
viên trở lên, tổng cơng ty theo hình thức cơng ty mẹ - công ty con, công ty
liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp),
công ty con ở nước ngồi;
Cơng ty con của doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo;
Các doanh nghiệp liên kết của tập đồn gồm: doanh nghiệp có vốn góp dưới
mức chi phối của cơng ty mẹ và của cơng ty con; doanh nghiệp khơng có vốn
góp của công ty mẹ và của công ty con, tự nguyện tham gia liên kết dưới
hình thức hợp đồng liên kết hoặc khơng có hợp đồng liên kết, nhưng có mối
quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch
vụ kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên trong tập
đồn.
Cũng theo khoản 2 Điều 4 này, cơng ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên
tập đồn có tư cách pháp nhân; có vốn và tài sản riêng; có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận
chung của tập đoàn. Nhà nước là chủ sở hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu tư tại công
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 10
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn nhà nước tại các cơng ty con, doanh nghiệp
liên kết.
Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm thành viên hội đồng quản trị
(HĐQT) tập đoàn; giao bộ quản lý ngành, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và HĐQT tập đoàn thực hiện một số quyền của chủ sở hữu theo pháp
luật hiện hành, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của từng tập đoàn.
Khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt Nam đã cam kết sẽ tạo ra
sự bình đẳng giữa doanh nghiệp Nhà nước với doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy, Việt
Nam đã xóa bỏ Luật doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước chuyển
thành các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100%
vốn (quy định cụ thể trong nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010)
1.3.5.2. Quản lý nội bộ trong bản thân TĐKT
Việc quản lý nội bộ trong TĐKT thực chất là mối quan hệ quản lý giữa công
ty mẹ và công ty con. Và mối quan hệ này dựa trên nguyên tắc:
Tăng cường vai trị của hệ thống kiểm sốt nội bộ nhằm đảm bảo quỹ đạo
chung cho tất cả các đơn vị thành viên.
Phối hợp chiến lược kinh doanh trên tất cả các mặt, các chức năng.
Tăng cường vai trò trung tâm và sự chi phối của cơng ty tài chính nhằm hạn
chế khả năng bị thơn tính.
Cơng ty mẹ tác động vào công ty con thông qua người đại diện của công ty mẹ
trong Hội đồng quản trị của công ty con. Thông qua người đại diện này, công ty mẹ
sẽ tác động đến quyết định về điều lệ hoạt động, chiến lược kinh doanh... của
công ty con. Lúc này, người đại diện của cơng ty mẹ có nghĩa vụ song trùng, họ vừa
phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với công ty con mà họ là thành viên hội đồng
quản trị vừa phải bảo vệ quyền lợi của công ty mẹ mà họ là người đại diện.
Ở Việt Nam, mối quan hệ giữa công ty mẹ, công ty con được thể hiện ra một
số nét sau:
Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của cơng ty con, cơng ty mẹ thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ
đông trong quan hệ với công ty con.
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 11
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
Vì cả cơng ty mẹ và cơng ty con đều có tư cách pháp nhân nên quan hệ giữa
công ty mẹ và công ty con được thiết lập chủ yếu thông qua hợp đồng và các
giao dịch khác.
Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành
viên hoặc cổ đông buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh
trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động kinh
doanh gây thiệt hại cho cơng ty con thì cơng ty mẹ phải chịu trách nhiệm.
Đa số các tập đoàn được tổ chức theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
Công ty mẹ sở hữu số lượng lớn vốn cổ phần trong các cơng ty con. Nó chi phối
các cơng ty con về phương diện tài chính, cơng nghệ và trên cơ sở đó chi phối về
chiến lược phát triển. Công ty mẹ thường là công ty cổ phần được thành lập và hoạt
động theo luật công ty của nước sở tại, có thể có vốn góp của chính phủ. Công ty
con thường được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần có tư cách pháp nhân riêng.
Cơng ty mẹ sở hữu 100% hoặc ít nhất 50% cổ phần có quyền biểu quyết trong công
ty con, hoặc công ty mẹ có khả năng kiểm sốt, khống chế mặc dù khơng nắm trên
50% cổ phần của công ty con.
Bên cạnh các tập đồn kinh tế nhà nước cịn có các tập đồn tư nhân với mơ
hình tổ chức quản lí tương đối phức tạp. Tuy nhiên luật lại chưa có khung pháp lý
cụ thể mà chỉ quy định chung chung việc tổ chức hoạt động của tập đồn do các
cơng ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định. Trong thực tế, các tập đoàn tư
nhân hầu hết cũng tổ chức theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
1.3.5.3. Các mơ hình TĐKT
Mơ hình cấu trúc sở hữu đơn giản:
Tập đồn có cấu trúc tài chính thuộc mơ hình đơn giản bao gồm cơng ty mẹ
đầu tư (M1), chi phối các công ty cấp 2 (công ty con – C1, C2). Các công ty con cấp
2 lại tiếp tục đầu tư, chi phối công ty con cấp 3 (công ty cháu – CH1, CH2…),…Cơ
cấu đầu tư vốn theo mơ hình này tương đối đơn giản, cơng ty cấp trên trực tiếp chi
phối về tài chính thơng qua việc nắm giữa cổ phần, vốn góp cơng ty dưới trực tiếp.
Trên thực tế ít tồn tại kiểu cấu trúc thuần tuý này mà thường kết hợp đan xen với
các doanh nghiệp khác phức tạp hơn.
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 12
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
Mơ hình đầu tư và kiểm sốt lẫn nhau giữa các cơng ty đồng cấp:
Khác với mơ hình cấu trúc sở hữu đơn giản, đó là cơng ty con đồng cấp của
mơ hình này kiểm sốt một phần cổ phần của cơng ty cùng cấp. Việc đầu tư theo
mơ hình này có lợi thế là có thể dễ dàng hình thành một cơng ty mới trong tập đồn
mà khơng bị các cơng ty hay cá nhân bên ngồi tập đồn kiểm sốt hay thơn tính.
Nếu các cơng ty con, cơng ty cháu đủ mạnh về vốn thì rất có điều kiện tăng cường
mối liên kết tài chính chặt chẽ trong tập đoàn.
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 13
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
Mơ hình cơng ty mẹ – cơng ty con:
Trong loại hình tập đồn này, cơng ty mẹ đầu tư trực tiếp vào các công ty chi
nhánh ở các cấp dưới (cấp 3) nhằm kiểm sốt một lĩnh vực nào đó có tầm quan
trọng đặc biệt hoặc xuất phát từ yêu cầu về vốn đầu tư mà vươn tới cấp đó. Ví dụ,
trong tập đồn Petronas, khi hình thành một cơng ty chi nhánh thuộc hàng công ty
cháu là Kuala Lumpur City Centre Bhd, công ty mẹ đã đầu tư và sở hữu 100% vốn
của cơng ty chi nhánh này.
Tập đồn có cấu trúc sở hữu hỗn hợp:
Đây là mơ hình phức tạp nhất về mặt sở hữu nhưng hiện được rất nhiều
TĐKT áp dụng, trong đó cơng ty mẹ chi phối các công ty con trực tiếp, đồng thời
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 14
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
cũng kiểm sốt một số cơng ty thành viên thuộc cấp tiếp theo (công ty cháu). Các
công ty cùng cấp và khác cấp nắm giữ cổ phiếu của nhau và có các quan hệ đầu tư
đan xen lẫn nhau.
Mơ hình “tập đồn trong tập đồn”:
Mơ hình “tập đồn trong tập đồn”, mơ hình này có nghĩa là cơng ty mẹ của
tập đồn lại là cơng ty con do một cơng ty khác kiểm sốt về vốn. Trong tập đồn
tạo thành một “Tam giác sở hữu” gồm ba công ty quan trọng nhất là công ty mẹ và
hai công ty sở hữu cơng ty mẹ đó. Trường hợp điển hình của kiểu cấu trúc này là
Tập đoàn Kỹ nghệ điện ABB của Thụy Điển và Thụy Sỹ. Công ty mẹ của tập đoàn
ABB là Asca Brown Bovery Ltđ (Zurich) thuộc quyền sở hữu của 2 công ty ABB
AB Sctockholm và ABB AG Baden, trong đó mỗi cơng ty chiếm 50% cổ phần của
Asca Brown Bovery Ltđ. Với cấu trúc như vậy, trong tập đoàn này tạo thành một
“tam giác sở hữu” gồm 3 công ty quan trọng nhất là công ty mẹ và hai công ty sở
hữu công ty mẹ của ABB.
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 15
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH
TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH TẾ VIỆT
NAM
2.1.1. Thực trạng phát triển của các TĐKTNN
Ý tưởng thành lập các tổng công ty lớn để từ đó phát triển thành các tập đồn
kinh tế được đánh dấu bởi Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của nguyên Thủ tướng
Võ Văn Kiệt. Trên cơ sở Quyết định này, 18 tổng công ty TCT - thường được gọi là
TCT 91 - được thành lập. Gần 10 năm sau, Nghị quyết Trung ương 3 (khóa IX) của
Đảng về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
nêu rõ chủ trương “hình thành một số tập đồn kinh tế mạnh dựa trên cơ sở các tổng
cơng ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế”. Nghị quyết Trung
ương 9 (khóa IX) sau đó một lần nữa khẳng định chủ trương “tích cực chuẩn bị để
hình thành một số tập đồn kinh tế mạnh do tổng cơng ty nhà nước làm nịng cốt, có
sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư của nước
ngoài.” Tháng 3/2005, Thủ tướng Việt Nam quyết định thí điểm hình thành Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. Từ đó, các tổng cơng ty 91 đều được chuyển
thành các tập đồn kinh tế thí điểm. Song, phải đến tháng 11/2009, Thủ tướng Việt
Nam mới có quyết định thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước. Đến thời
điểm trước tháng 10/2011, có 13 tập đồn kinh tế nhà nước, gồm:
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT), thành lập tháng
4/2005;
Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam (Vinacomin), thành
lập tháng 9/2005 với tổ chức ban đầu là Tập đồn Than Việt Nam, sau đó
thành Vinacomin tháng 01/2006;
Tập đồn Tài chính-Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo Việt), thành lập tháng
12/2005;
Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex), thành lập tháng 12/2005;
Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (VRG), thành lập tháng
01/2006;
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 16
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
Tập đồn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin), thành lập tháng
6/2006;
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), thành lập tháng 7/2006.
Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam), thành lập tháng
9/2006;
Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel), thành lập tháng 12/2009;
Tập đồn Cơng nghiệp Hóa chất Việt Nam (Vinachem);
Tập đồn phát triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD Holdings);
Tập đồn Cơng nghiệp Xây dựng Việt Nam (VNIC, Sơng Đà);
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), thành lập tháng 5/2011.
Tháng 12/2011, Chính phủ tổng kết thí điểm thành lập các tập đồn kinh tế.
Do Sơng Đà và HUD khơng đạt được một số mục tiêu đề ra khi thành lập, nên đến
tháng 10 năm 2012, Thủ tướng Việt Nam có quyết định số 1428 ngày 2/10/2012 tổ
chức lại hai tập đoàn này và đưa chúng quay trở lại thành các tổng cơng ty. Trong
khi đó, Vinashin cũng bị u cầu tái cơ cấu.
2.1.2. Thực trạng phát triển của các TĐKTTN
Bên cạnh việc thí điểm hình thành các tập đồn kinh tế mũi nhọn theo định
hướng của nhà nước dưới hình thức chuyển đổi các tổng công ty nhà nước thành tập
đồn kinh tế, Nhà nước cũng khuyến khích sự hình thành và phát triển của khu vực
tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua cũng có những bước phát triển rất
đáng chú ý. Nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân đă được hình thành và phát triển trở
thành đầu tàu kinh tế trong một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Khu vực
kinh tế tư nhân đã có những bước phát triển rất năng động nơi đóng góp khoảng
40% GDP và một phần ba tổng đầu tư toàn xã hội, cũng cho thấy một sức sống
mạnh mẽ thực sự là động lực để phát triển đất nước. Các doanh nghiệp tư nhân ở
nước ta ngày nay có những thế mạnh riêng có thể là vốn, công nghệ, mạng lưới
phân phối, thương hiệu…nếu như các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau tận
dụng được các lợi thế của nhau sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển khơng chỉ của
cơng ty đó mà cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Có được
điều này là do Nhà nước đă có những chính sách ngày càng cởi mở và đúng đắn
hơn với khu vực kinh tế tư nhân. Các chính sách tự do hố đã khuyến khích sự phát
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 17
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
triển đa dạng của các loại hình doanh nghiệp mới, tích cực thu hút vốn đầu tư nước
ngoài (FDI), chú trọng cải cách thị trường vốn…Tất cả các chính sách đó cùng với
sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những động lực mới cho khu vực kinh tế
tư nhân phát triển. Trên thực tế trong khoảng 5 năm gần đây khu vực kinh tế tư
nhân Việt Nam có tốc độ tăng trưởng đạt trên 10% (cao hơn so với mức 8% của cả
nền kinh tế), trong đó có những cơng ty có mức tăng trưởng về doanh thu lên đến
hơn 50%. Hiện nay tại Việt Nam ngày nay cũng đă có những tập đồn kinh tế tư
nhân lớn mạnh và có tầm ảnh hưởng khơng nhỏ tới nền kinh tế như tập đồn FPT,
Đồng Tâm, Kinh Đơ, Hồ Phát, Hồng Anh, Trung Ngun, Vincom…Các tập
đồn này đều có vốn góp, cổ phần chi phối lẫn nhau ở các cơng ty con, các công ty
liên kết, ngân hàng, đối tác chiến lược trong và ngoài nước với hàng ngàn cổ đơng.
Các tập đồn kinh tế tư nhân đang có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam và trở thành những đầu tàu về kinh tế trong các doanh nghiệp
tư nhân.
2.2. MỘT SỐ VƢỚNG MẮC CỦA MƠ HÌNH TĐKT
2.2.1. Các vướng mắc của TĐKTNN
2.2.1.1. Sự bất cân xứng giữa việc hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh và việc
áp dụng triển khai mô hình TĐKT
Về khung pháp lý của tập đồn kinh tế nói chung, căn cứ pháp lý cao nhất
của Tập đồn kinh tế đến thời điểm hiện nay được quy định tại chương VII về nhóm
cơng ty tại Luật doanh nghiệp năm 2005 mà trực tiếp nhất là Điều 149 về Tập đồn
kinh tế. Trong đó luật chỉ quy định: “Tập đồn kinh tế là nhóm cơng ty có quy mơ
lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập
đoàn kinh tế”. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật để quy định về tổ chức và hoạt động của các tập đoàn kinh tế. Do đó, khung
pháp lý để tập đồn kinh tế hoạt động được trong thực tế mới đang dừng lại ở tầm
nghị định của Chính phủ. Thực trạng này có thể lý giải được vì tập đồn kinh tế
đang trong giai đoạn thử nghiệm, cần phải có q trình thí điểm trong thực tế để rút
kinh nghiệm từ đó mới quy định ở cấp độ văn bản luật để đảm bảo sự ổn định của
hệ thống pháp luật. Thế nhưng, thay vì thí điểm thực hiện ở một số ngành lĩnh vực
để tổng kết rút kinh nghiệm, mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước lại được thành lập ở
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 18
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
hầu hết các ngành, lĩnh vực mang tính chất “xương sống” của nền kinh tế. Rõ ràng
ở đây đang có sự bất cân xứng giữa việc áp dụng và triển khai một hoạt động kinh
tế quan trọng và sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật để điều chỉnh lĩnh vực ấy. Kết
quả là việc duy trì sự bất cân xứng nêu trên đang ẩn chứa nhiều rủi ro cho nền kinh
tế. Bài học Tập đoàn kinh tế Vinashin với khoản nợ khổng lồ hơn 80.000 tỷ đồng
đang là một minh chứng rõ nét cho khả năng có thể xảy ra rủi ro này (để hiểu rõ hơn
vui lòng xem phụ lục)
2.2.1.2. Sự thiếu nhất quán trong cách quan niệm về TĐKTNN
Đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước, mặc dù dành được sự quan tâm đặc
biệt của các cơ quan nhà nước trong việc có được khung pháp lý để tổ chức và hoạt
động, thế nhưng việc xác định địa vị pháp lý của chúng lại chưa được quy định
thống nhất. Điều này thể hiện ở một số điểm sau đây:
Về tư cách pháp nhân, tại khoản 2, điều 2 Quy chế quản lý tài chính của
cơng ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác (ban hành
kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ)
đã khẳng định: “ Tập đồn kinh tế nhà nước là nhóm cơng ty có tư cách pháp nhân
độc lập, đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và Tập đồn kinh tế
khơng có tư cách pháp nhân độc lập”. Mặc dù đã được quy định rõ ràng như vậy,
nhưng q trình triển khai thành lập các tập đồn kinh tế nhà nước, chuyển đổi mơ
hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật doanh
nghiệp năm 2005 đã có sự thiếu nhất quán về cấu trúc của tập đồn kinh tế, trong đó
đang tồn tại quan niệm đánh đồng giữa công ty mẹ của tập đoàn kinh tế với tập
đoàn kinh tế nhà nước. Do đó, cuối cùng các tập đồn kinh tế lại có tư cách pháp
nhân. Cụ thể, tại khoản 2 điều 4 Nghị định 101/2009/NĐ-CP về Tập đoàn kinh tế
nhà nước đã quy định rõ: ”Tập đoàn kinh tế nhà nước bao gồm: a) Công ty mẹ (gọi
tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
hoặc giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; b) Cơng ty con
của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp do
doanh nghiệp cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức cơng ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên, tổng cơng ty
theo hình thức cơng ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh (trong trường hợp chưa
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 19
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp), công ty con ở nước ngồi; c) Cơng ty con của
doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo;...”. Trong khi đó, tại các quyết định của
Thủ tướng Chính phủ nửa năm đầu 2010, khi chuyển đổi các cơng ty mẹ của tập
đồn kinh tế nhà nước thành các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt
động theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì lại có quan niệm khác về tập đồn kinh
tế so với các quy định trên của Nghị định 101/2009/NĐ-CP, trong đó, hầu hết các
Nghị định về chuyển đổi mơ hình này đều đánh đồng giữa cơng ty mẹ của tập đoàn
với Tập đoàn kinh tế. Theo quyết định 984/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 về Chuyển
cơng ty mẹ - Tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Trong quyết định này, Cơng
ty mẹ của Tập đồn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam sau khi chuyển đổi có tên
chính là “Tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam”. Tại khoản 3 điều 1 Quyết
định trên còn khẳng định “Tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,...”. Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về chuyển đổi các cơng ty mẹ của các Tập đồn như: Than khống sản Việt Nam,
Cao su Việt Nam, Sông Đà, Điện lực, Dệt may... đều tương tự như đối với trường
hợp của Tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam như đã trình bày ở trên. Như
vậy, tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các cơng ty mẹ của Tập đồn kinh
tế đang được được hiểu là các tập đoàn kinh tế nhà nước và chúng có tư cách pháp
nhân. Rõ ràng ở đây đang có sự quan niệm hồn tồn khác nhau về mơ hình kinh tế
tập đồn thể hiện bằng các quy định mâu thuẫn nhau ở các văn bản pháp luật khác
nhau của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Những bất hợp lý nêu trên thể hiện sự
không nhất quán, thiếu đồng bộ và phối hợp giữa các bộ, ngành chủ quản trong việc
thực thi luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan cũng như
cách quan niệm về mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước.
Về mơ hình quản trị tập đồn kinh tế nhà nước, hiện cũng còn nhiều vấn
đề chưa rõ ràng. Công ty mẹ (doanh nghiệp cấp I) theo quy định tại Nghị định
101/2009/NĐ-CP là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ
quyền chi phối. Nghị định khơng nói rõ cơng ty mẹ là loại hình doanh nghiệp gì.
Tuy nhiên chiếu theo cách phân loại về doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh
nghiệp năm 2005 thì có thể khẳng định đây là cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 20
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý mơ hình TĐKT trong pháp luật Việt Nam
thành viên mà chủ sở hữu chính là nhà nước. Thế nhưng tại điều 20 Nghị định 101
lại quy định: “Công ty mẹ có Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát...”.
Sự lai tạp này làm cho người ta liên hệ đến mơ hình quản trị của cơng ty cổ phần.
Có lẽ dụng ý của nhà làm luật muốn áp dụng mơ hình quản trị của cơng ty cổ phần
cho công ty mẹ với lý do là công ty mẹ quản lý, điều hành số lượng lớn các doanh
nghiệp thành viên với số vốn rất lớn nên cần có mơ hình quản trị giống cơng ty cổ
phần. Trong khi đó, các cơng ty con, cháu trong tập đồn (doanh nghiệp cấp II và
các cấp tiếp theo) hồn tồn khơng phải là các cổ đông và vốn của công ty mẹ cũng
không được chia thành các cổ phần nên việc tạo ra mơ hình quản trị trên chỉ mang ý
nghĩa về mặt quản lý nhà nước đối với các chức danh lãnh đạo hơn là để quản trị
doanh nghiệp. Khác với quy định tại Nghị định 101/2009/NĐ-CP, tại khoản 1 điều
19 Nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Về
chuyển đổi cơng ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu có hiệu lực đối với các cơng ty mẹ của tập đồn kinh tế nhà nước lại quy
định áp dụng mơ hình và cơ cấu tổ chức quản lý công ty, trong đó “Cơng ty mẹ của
tập đồn kinh tế, cơng ty mẹ được chuyển đổi từ tổng công ty nhà nước có cơ cấu tổ
chức gồm Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Kiểm sốt viên”. Trong khi
đó, đến thời điểm hiện tại thì Nghị định 101/2009/NĐ-CP vẫn đang có giá trị pháp
lý. Với căn cứ pháp lý là Nghị định 25/2010/NĐ-CP, hàng loạt các quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi các cơng ty mẹ các tập đồn kinh tế nhà
nước thành các cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ
sở hữu quy định các chức danh lãnh đạo như: Chủ tịch Tập đoàn, các thành viên
Hội đồng quản trị là Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên của các tập đồn.
Trong khi đó, chưa hề có một văn bản quy phạm pháp luật nào bãi bỏ giá trị pháp lý
của Nghị định 101/2009/NĐ-CP.
2.2.1.3. Chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa vai trò chủ sở hữu và quản lý nhà nước
đối với mơ hình TĐKT
Về vai trò của chủ sở hữu Nhà nước đối với các tập đồn theo mơ hình cơng
ty mẹ, cơng ty con. Nhà nước vừa đóng vai trị là chủ sở hữu vừa đóng vai trị là cơ
quan quản lý đối với các doanh nghiệp này. Thực tế ở Việt Nam, vai trò quản lý của
GVGD: Lê Văn Hưng
Trang 21