Chương 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 Các nguồn gây tác động chủ yếu đến dự án
3.1.1 Giai đoạn san lấp mặt bằng dự án.
Tác động đến môi trường không khí
Trong giai đoạn san lấp mặt bằng của dự án, việc giải tỏa, san ủi mặt bằng thi công
của dự án sẽ kéo theo các ảnh hưởng về môi trường. Nguồn phát sinh khí thải trong giai
đoạn này chủ yêu từ các hoạt động vân chuyển đất cát san lấp và khí thải từ các máy móc,
thiết bị tham gia thi công
Trước khi san nền cần phải bóc lớp thảm thực vật dày 0,5m diện tích: 7.125,58m2
khối lượng: 3.562,79m3 (đất này vứt bỏ), sau đó tiến hành đắp đất đến cao độ thiết kế với
khối lượng đất đắp là 9.479,62 m3. San nền theo phương thức cân bằng đào đắp, đảm bảo
theo tiêu chuẩn TCVN4447-1987. Vậy số lượng xe ôtô cần thiết để vận chuyển số lượng
đất cát trên là khoảng 632 lượt xe (mỗi xe chở khoảng 15m3 và sử dụng nhiên liệu là
diesel) tiêu chuẩn ra-vào khu vực dự án. Dự báo lưu lượng xe hằng ngày san lấp mặt
bằng ở khu vực theo tiến độ san nền là hoàn thành trong 15 ngày thì lưu lượng xe ước
tính là 42 lượt xe/ngày.
Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới WHO thiết lập, với các loại xe tải sử dụng
dầu DO có tải trong trở được >16 tấn thì tải lượng ô nhiễm bụi, CO, SO2, NO2, VOC do
các phương tiện vận tải thải ra là:
Bụi 1,6kg/1000km/1xe CO 3,7kg/1000km/1xe SO2 7,43kg/1000km/1xe
VOC 3kg/1000km/1xe NO2 24,1kg/1000km/xe
Với tỉ lệ xe chạy trong giờ làm việc là như nhau nên có thể tính bình quân số
lượng xe chạy trong 1 giờ là 5 lượt xe/h.
Tải lượng các chất ô nhiễm là:
- Tải lượng bụi: E=5.1,6=8kg/1000kmh hay E=0.008kg/kmh
- Tải lượng khí CO: Eco=3,7.5=18,5kg/1000kmh hay 0,0185kg/kmh
- Tải lượng khí SO2: Eso2= 7,43.5=37,15kg/1000kmh hay 0,03715kg/kmh
- Tải lượng khí VOC: Evoc=3.5=15kg/1000kmh hay 0,015kg/kmh
- Tải lượng khí NO2: Eno2= 24,1.5=120,5kg/1000kmh hay 0,1205kg/kmh
Trong quá trình san lấp mặt bằng khu vực dự án, ảnh hường của bụi và các chất
khí độc hại từ các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp mặt bằng khu vực dự án với
bán kính trong vòng 100m, đồng thời mật độ thi công không lớn do thực hiện thep
phương pháp cuốn chiếu, nên không gây tác động gì lớn đến khu vực xung quanh.
3.1.2 Giai đoạn thi công xây dựng trạm biến áp và lắp đặt máy móc
Hoạt động Chất ô nhiễm Tác động môi trường
Chuyên chở vật liệu xây
dựng
-Bụi
-Tiếng ồn
- Môi trường không khí
- Sức khỏe người lao
động
Hoạt động vận chuyển máy
móc, thiết bị
- Bụi, CO, CO2, NOx, CO2
,VOC…
- Tiếng ồn
- Môi trường không khí
- Sức khỏe người lao
động
Hoạt động lắp đặt máymóc,
thiết bị
- Bụi, CO, CO2, NOx, CO2
,VOC…
- CTR phát sinh trong quá trình
lắp đặt
- tiếng ồn
- Môi trường không khí
- Sức khỏe người lao
động
- Môi trường đất
Hoạt động của côngnhân và
cán bộ côngnhân viên của trạm
- CTR sinh hoạt
- Nước thải sinh hoạt
- Môi trường không khí
- Môi trường nước
- Môi trường đất
- Sức khỏe người lao
động
Nước mưa chảy tràn - Môi trường nước
Tác động đến môi trường không khí
Trong giai đoạn này những tác động đến môi trường không khí chủ yếu do bụi,khí
thải phát sinh từ các hoạt động vận chuyển, lắp đặt máy móc thiết bị. Để tính toánđược
nồng độ các chất ô nhiễm tác động đến môi trường không khí có thể chia ra
những hoạt động cụ thể sau:
• Ô nhiễm bụi trong quá trình vận chuyển máy móc thiết bị
????????/
• Khí thải tự hoạt động của máy móc thiết bị
Trong giai đoạn lắp đặt, các máy móc thiết bị được sử dụng rất nhiều
loại nhưcẩn cẩu, máy khoan, máy hàn, máy nén khí Có loại sử dụng nhiên liệu là
xăng dầu,có loại sử dụng điện.
tt Loại máy Số lượng Lượng nhiên liệu sử dụng(dầu diezen) kg /ca
làm việc
1 Ô tô tải 3 56
2 Máy kéo bánh lốp 1 49,92
3 Tời cối xay 1 Dùng điện
4 Palăng xích 1 Dùng điện
5 Máy luồn cáp 1 Dùng điện
6 Búa diezel 1 64,5
7 Máy căt uốn thép 2 Dùng điện
8 Máy bơm nước 1 45
9 Máy nén khí 1 75
10 Máy hàn 1 7,43
11 Máy khoan điện 1 Dùng điện
12 Máy cầu 2 81
Nguồn: Thông tư 06/2005/TT-BXD về hướng dẫn xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công
Các loại máy móc, thiết bị sử dụng nhiên liệu là xăng, dầu nên sẽ phát thải vàomôi
trường các khí CO, SO2, HC, Lượng khí thải phát sinh do máy móc, thiết bị thicông
trên công trường phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của các máy móc, thiết bị thi công
và phương thức thi công. Các máy móc trong công trường hoạt động như mộtnguồn
điểm, vì vậy việc tính lượng khí thải sẽ dựa vào lượng nhiên liệu tiêu thụ củacác loại máy
trên trong một ca làm việc.Theo điều tra thực tế, lượng nhiên liệu tiêu thụ (dầu diezel) của
các loại máy móc hoạt động phục vụ giai đoạn lắp đặt máy móc thiết bị được thống kê
trong bảng sau.
Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thiết lập, ta tính được
tảilượng các khí thải độc hại do các loại máy trên sinh ra như sau:
Chỉ tiêu
Loại máy
SO2
g/ca
NOx
g/ca
CO
g/ca
VOC
g/ca
Hệ số ô
nhiễm(g/kg
nhiên liệu)
20xS 70 14 4
Ô tô tải 560 3920 784 224
Máy kéo bánh
lốp
499 3494 699 200
Máy cầu 810 5670 1134 324
Búa diezel 645 4515 903 258
Máy bơm nước 450 3150 630 180
Máy nén khí 750 5250 1050 300
Máy hàn điện 74 520 104 30
Ghi chú S: %hàm lượng lưu huỳnh có trong dầu (0,05%)
Bụi và khí thải động cơ diezel phát sinh trong giai đoạn này ít gây tác động xấu tớimôi trường
và sức khỏe con người. Các tác động chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và sẽ kết thúc khi các công
việc thi công xây dựng dự án hoàn thành. Loại ô nhiễm này thường không lớn do
phân tán trong môi trường rộng, thoáng. Mặt khác do thực hiệntrong không gian rộng nên
tăng khả năng cản bụi, hấp thụ một số loại khí thải
• Khí thải từ công đoạn hàn
Trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị, một số hoạt động sẽ phát sinh bụi
vàkhí thải độc hại, đặc biệt là từ quá trình hàn để kết nối các kết cấu với nhau. Quá
trìnhnày làm phát sinh bụi hơi oxit kim loại như Mangan oxit, sắt ôxyt,
Loại que hàn MnO2 (%) SiO2 (%) Fe2O3 (%) Cr2O3 (%)
Que hàn baza
UONI 13/4S
1,1-8,8/4,2 7,03-7,1/7,06 3,3-62,2/47,2 0,002-0,2/0,0001
Que hàn austent
bazo
- 0,29-0,37/0,33 89,9-
96,5/91,3
-
Ngoài ra, các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có chứa cácchất
độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe
côngnhân lao động. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình hàn điện nối các
kếtcấu phụ thuộc vào loại que hàn như sau
Chất ô
nhiễm
Khí thải từ các công đoạn hàn không cao so với ô nhiễm từ các nguồn khác, tuy
nhiên sẽ ảnh hưởng trưc tiếp đến các công nhân hàn. Với các phương tiện bảo hộ lao
động cá nhân phù hơp, người hàn khí tiếp xúc với các loại khí độc hại sẽ tránh được
những tác động xấu đên sức khỏe.
Nhìn chung trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị thì nguồn gây ô nhiễm môi
trường không khí đáng chú ý nhất là bụi và khí thải. bụi chủ yếu phát sinh từ hoạt động
vận chuyển máy móc thiết bị phương tiện giao thông vận tải. khí thải từ các phương tiện
vận chuyển và từ máy móc hoạt động trên công trường cũng là nguồn đáng kể. Nhưng
các phương tiện này hoạt động không đồng thời, khu vực hoạt động rộng nên khí thải sẽ
nhanh chóng phát tán vào môi trường không khí.
Tác động đến môi trường nước
• Nguồn phát sinh nước thải
Trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị, các nguồn phát sinh nước thải bao gồm:
1- Nước mưa chảy tràn.
2- Nước thải sinh hoạt tại Trạm.
Do dự án đã qua giai đoạn xây dựng, hiện tại đang tiến hành giai đoạn lắp đặt thiết bị máy móc do
đó không phát sinh nước thải xây dựng.
• Nước mưa chảy tràn
Khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án sẽ cuốn theo đất, cát, chất
cặn bã, dầu mỡ rơi rớt xuống mương trong khu vực. Nếu lượng nước này không
được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt, nước dưới đất
và đời sống thuỷ sinh trong khu vực. Theo số liệu thống kê của
Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa
chảy tràn thông thường khoảng 0,5-1,5mgN/l; 0,004- 0,03 mgP/l; 10-20 mgCOD/l và 10-
20 mgTSS/l.
Lượng nước mưa trung bình chảy tràn qua bề mặt khu vực dự án trong thời
gianlắp đặt máy móc thiết bị (từ tháng 4-tháng 9) là:
Q = A*F
Trong đó: A: Lượng mưa trung bình từ tháng 4-tháng 9 hàng năm=1129mm
F: Diện tích dự án
Q= 7.125,58(m2) x 1129 (mm)=8044,779 m3
Trong nước mưa đợt đầu thường chứa lượng lớn các chất bẩn tích luỹ trên bề mặt như: dầu,
mỡ, bụi, đất cát,… của quá trình thi công xây dựng từ những ngày không mưa.
Lượng chất bẩn tích tụ trong nước mưa theo thời gian được xác định theo công thức sau:
G= M(1-exp(-kz x T) x F) kg
Trong đó: Mmax– Lượng bụi tích luỹ lớn nhất trong khu vực Dự án (Mmax
= 220 kg/ha)
Kz- Hệ số động lực tích luỹ chất bẩn ở trong khu vực dự án (kz=0,3ng )
T – Thời gian tích luỹ chất bẩn (T = 15 ngày)
F – Diện tích khu vực Dự án (ha)
Áp dụng công thức để tính toán cho khu vực trạm biến áp như sau:
G=220(1-exp(-0,3.15).7,12558=
Như vậy lượng bẩn tích tụ trong 15 ngày là …. Trên diện tích 7,12558 ha, lượng
chất bẩn này sẽ theo nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án, gây tác động không nhỏ đến
đời sống thủy sinh và gây ô nhiễm nguồn nước khu vực dự án.
• Nước thải sinh hoạt
Trong quá trình lắp đặt máy móc, thiết bị, có khoảng 20 công nhân thường xuyên làm
việc, mặt khác trong giai đoạn này vẫn tồn tại một số lượng cán bộ công nhân viên của
trạm là 19 người, tạo ra lượng nước thải sinh hoạt khoảng 2,184m3/ngày (theo TCV 33-
85, do công nhân ăn ở 24/24 tại công trường nên áp dụng định mức 70l/người/ngày đêm ;
lưu lượng nước thải bằng 80% lưu lượng nước cấp). về lý thuyết nồng độ bẩn của nước
thải sinh hoạt phụ thuộc vào lưu lượng thải, lượng chất bẩn đơn vị tính trung bình cho
người/ngày, đặc điểm, tính chất của cách công trình và thiết bị vệ sinh.
Nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu các chất cặn bã, các chất lơ lửng SS, các hợp
chất hữu cơ (BOD5) các chất dinh dưỡng (NO3-, PO43-) và các vi sinh vậ
Bảng : tải
lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Như vậy tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai đoạn lắp đặp máy
móc, thiết bị như sau:
tt Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng
1 BOD5 kg/ngày 1,8-2,16
2 TSS kg/ngày 2,8-5,8
3 Nitrat (NO3-) kg/ngày 0,012-0,024
4 Photphat kg/ngày 0,017-0,0126
5 amoni kg/ngày 0,144-0,288
Bảng : tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Căn cứ vào tải lượng các chất ô nhiễm và lưu lương nước thải có thể tính toán được nồng độ
chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt. Kết quả tính nồng độ chất ô nhiễm như sau:
Chất ô nhiễm Khối lượng
(gam/người/ngày)
Vi sinh (100 NPK/100ml)
BOD5 45-54 -
TSS 70-145 -
Nitrat (NO3-) 0,3-0,6 -
Photphat 0.42-3,15 -
amoni 3,6-7,2 -
Tổng coliform - 10^6-10^9
Fecal coliform - 10^5-10^6
Trứng giun sán - 10^3
Chất ô nhiễm Nồng độ các chất ô nhiễm QCVN 14:2008 BTNMT
Cột B
BOD5 804-964 50
TSS 1286-1839 100
Nitrat (NO3-) 5-11 50
Photphat 8-56 10
amoni 64-129 10
Tổng coliform 10^6-10^9 5000
Fecal coliform 10^5-10^6 -
Trứng giun sán 10^3 -
Bảng : nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt
( QCVN14:2008/BTNMT cột B)cho thấy nước thải sinh hoạt nếu không được xử lý có
nồngđộ BOD5, TSS, PO43-, Coliform vượt GHCP nhiều lần. Như vậy, nếu không được xử lý
và xả xuống thủy vực tiếp nhận, nước thải sinhhoạt trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị sẽ là
nguồn gây ô nhiễm chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi khuẩn cho nguồn nước tiếp nhận, cụ thể mương thoát
nước của khu vực.
CHẤT THẢI RẮN
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị, chất thải
rắn sinhhoạt sẽ được phân loại theo Nghị định số 59/2007/NĐ–CP của Chính
phủ ngày 09tháng 04 năm 2007 về Quản lý chất thải rắn.
• Chất thải rắn sinh hoạt
Dự báo trên công trường sẽ tập trung khoảng 20 công nhân, số cán bộ công nhân
viên của trạm giai đoạn này là 19 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là
0,5kg/người/ngày sẽ dự báo được lượng rác thải phát sinh trong một ngày theo công
thức: Q=N.0,59(kg)
Trong đó:
Q: Tổng lượng rác thải phát sinh trong một ngày.
N:Tổng số người trên công trường.
Nếu không giữ vệ sinh chung, CTR sinh hoạt sẽ là môi trường lý tưởng cho sựsinh sôi
và phát triển của các loài côn trùng – virus – vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm,ví dụ như:
ruồi, muỗi, Ước tính tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn này là 19,5
kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ quả, cơm thừa, canh thừa…) chiếm đa số, từ
55 – 70%.
Chất thải sinh hoạt nếu không thu gom triệt để sẽ là nguyên nhân phát sinh mùikhó
chịu, chứa các vi sinh vật gây bệnh gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khívà
cảnh quan trong công trường và khu vực xung quanh. Trong những ngày có mưa,nước
mưa sẽ kéo theo các chất hữu cơ xuống mương, sông trong khu vực gây ô nhiễmthủy
vực tiếp nhận.
• CTR phát sinh từ hoạt động lắp đặt máy móc thiết bị
Chất thải trong giai đoạn này không nhiều bao gồm sắt thép vụn, sắt thép
thừa,mảnh gỗ vụn, vỏ thùng gỗ chứa thiết bị Các chất thải này không bị thối rữa,
khôngtạo mùi gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa chúng lại có giá trị sử dụng nên được
thugom và bán lại cho các cơ sở tái chế. Việc tái sử dụng chất thải sẽ hạn
chế tới mứcthấp nhất những ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường khu vực.
CHẤT THẢI NGUY HẠI
Đối với hoạt động của trạm khi chưa nâng công suất: CTNH tại trạm có dầu
biến thế thải, sáp mỡ đã qua sử dụng, giẻ lau có dính dầu mỡ từ quá trình bảo
dưỡng và sửa chữa thiết bị máy móc. Theo kết quả điều tra ở trạm trong giai đoạn
chưa nâng công suất thì tổng khối lương CTNH khoảng 10kg/tháng.
Đối với các hoạt động lắp đặt thiết bị: các loại chất thải nguy hại có khả năng
phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu là các loại chất thải nhiễm dầu mỡ như dầu
máy tổng hợp thải, sáp và mỡ đã qua sử dụng, giẻ lau dính dầu mỡ từ quá trình
bảo dưỡng thiết bị máy móc. Tuy nhiên ,do số lượng các máy móc thi công tại
các vị trí trên công trường tương đối đơn giản chủ yếu là xe tải vận chuyển và một
số máy móc đơn giảnkhác như máy hàn, máy khoan điện, cần cẩu nên lượng
chất thải rắn nguy hại này phát sinh là không đáng kể.
Trong trường hợp dầu mỡ thải không được thu gom và xử lý tuân thủ Thông
tưsố 12/2001/TT-BTNMT thì các tác động đến các thành phần môi trường xung
quanhlà rất lớn, đặc biệt là đối với môi trường đất. Dự án sẽ có các biện pháp giảm
thiểutác động do dầu mỡ thải sinh ra và trình bày trong chương 4.
CÁC TÁC ĐỘNG KHÁC
Cũng như bụi, khí thải, tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của công
nhânvà người dân địa phương xung quanh khu vực công trình, gây ra các bệnh
liên quanđến thính giác. Trong quá trình lắp đặt máy móc, hoạt động của các
phương tiện vậnchuyển và các máy móc thiết bị trên công trình sẽ gây ô nhiễm
tiếng ồn tại khu vực dựán. Theo kết quả quan trắc tại khu vực dự án khi hoạt động
lắp đặt máy móc thiết bị củatrạm diễn ra bình thường, thì mức ồn tại các vị trí
trong khu vực dự án cũng như tiếngồn tại cổng trạm và các khu dân cư xung
quanh vẫn đạt tiêu chuẩn cho phép.(Kết quảđược đính kèm tại phụ lục 2).
Tuy nhiên nếu tiếp xúc với tiếng ồn nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công
nhântrên công trường, tiếng ồn có tác động lớn đến sức khỏe con người, gây tổn hại đến
các bộ phận trên cơ thể con người, đặc biệt là đối với công nhân làm việc trực tiếp
tạinhững khu vực gây ồn cao. Ngoài ra, tiếng ồn có thể át đi các hiệu lệnh cần
thiết, gâynguy hiểm cho công nhân trên công trường. Vì vậy cần phải có các
phương án nhằmgiảm thiểu các tác động này, chi tiết các phương án sẽ được trình bày trong
phần sau.
3.1.3.ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH
Các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình dự án đi vào hoạt động
đượctrình bày trong bảng dưới đây:
TT Nguồn phát sinh Loại chất thải Các yếu tố bị tác động
1 Hoạt động ra vào của
cán
bộ công nhân viên trong
trạm
-Tiếng ồn
-Bụi
-Khí thải
-môi trường không khí
khu vực xung quanh
-sức khỏe và an toàn giao
thông của người lao động
2 Quá trình truyền tải điện
năng
-Từ trường, điện
trường
- Sức khỏe của cán
bộ, côngnhân viên lao
động trực tiếptại Trạm
và dân cư sống ở cáckhu
vực lân cận
3 Hoạt động sửa chữa,
thay thế thiết bị, lọc dầu
- Chất thải
rắn: Giấy cách điện
thừa, mẩu dây
đồng,hạt hút ẩm
- Chất thải nguy
hại: cặn dầu, dầu
thải
-hơi dầu
-môi trường không khí
-môi trường đất
-môi trường nước
-sức khỏe của người lao
động
4 Sinh hoạt của cán bộ
công nhân viên
-nước thải sinh hoạt
-chất thải rắn sinh hoạt
-phát sinh mùi hôi thôi
-môi trường nước
5 Nước mưa chảy tràn -môi trường nước
TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Bụi và khí thải phát sinh từ quá trình hoạt động của các phương tiện giao
thôngra vào trạm như: Xe máy của cán bộ công nhân viên, xe tải vận chuyển vật
tư; xe chở cán bộ, công nhân đi xây lắp đường dây , thành phần chủ yếu của khí
thải bao gồm:SO2, NOx, CO, CO2, VOC
• Bụi do các phương tiện giao thông gây ra
-Xe máy của cán bộ công nhân viên ra vào trạm: 20 xe/ngày
- Xe ôtô co n: 1 xe/ngày.
- Xe tải trung bình: 1 xe/ngày
Nguồn phát sinh Vận tốc trung bình
(km/h)
Tải trọng (tấn) Số bánh xe
Xe máy 20 0,09 2
Xe ô tô 20 2 4
Xe tải 20 5 6
Bảng :điều kiện tính toán các phương tiện giao thông
Sau khi tính toán, ta được kết quả như sau:
Nguồn phát sinh Hệ số phát sinh
(1000km)
Lượng bụi phát
sinh (kg/1000km)
Tải lượng phát sinh
trung bình (kg/ngày)
Xe máy 3,7 x f 19,396 1,164
Xe ô tô 3,7 x f 240,426 1,442
Xe tải 3,7 x f 559,224 2,236
Bảng :tải lượng bụi tạm thời phát sinh do các phương tiện giao thông
Nhận xét: lượng bụi tạm thời do các phương tiện giao thông gâyra trong một ngày
không nhiều và lượng bụi này được phân bổ vào nhiều thời điểmkhác nhau
trên đoạn đường dài 1km. Ngoài ra, bụi còn có khả năng lắng đọng nhanhnên mức độ
ảnh hưởng của nó đến môi trường và sức khỏe con người là không nhiều.
• Khí thải từ các phương tiện giao thông
tt Chất ô nhiễm Xe máy
>50cc,4 thì
Xe tải<3,5 tấn Xe tải 3,5-16
tấn
1 Bụi lơ lửng - 0,15 0,9
2 SO2 0,76.S 0,84S 4,15S
3 NOx 0,3 0,55 14,4
4 CO 20 0,85 0,9
5 VOC 3 0.4 2,8
Bảng :tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông gây ra
Ghi chú: S là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu (0.5%)
Lượng khí thải do các phương tiện giao thông gây ra được trình bày trong bảng dưới
đây:
Chất ô nhiễm Bụi lơ lửng
(g/ngày)
SO2
(g/ngày)
NOx
(g/ngày)
CO
(g/ngày)
VOC
(g/ngày)
Xe máy - 0,3075 4,50 300 45
Xe ô tô 0,225 0,0308 0,825 1,28 0,6
Xe tải 0,900 0,0205 14,40 2,90 0,8
Bảng :
Nhận xét:Từ bảng, cho thấy tải lượng bụi, khí thải (SO2, NOx, VOC) phátsinh nhỏ.
Riêng khí CO sinh ra từ xe máy có tải lượng lớn nhất. Tuy nhiên các xe ra vào ở các thời
điểm khác nhau trong ngày, khu vực xe chạy có không gian rộng thoáng nên các khí thải
phát tán nhanh vào môi trường không khí nên không gây ra ô nhiễm cục bộ, ít ảnh hưởng
đến môi trường và sức khỏe con người.
• Hơi dầu từ MBA, quá trình sửa chưa MBA, lọc dầu
Lượng hơi khí phát sinh từ MBA chủ yếu là hợp chất hữu cơ có bay hơi( VOC). Tốc
độ bay hơi của các hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào các thành phần , chất lượng của
dầu nhớt, nhiệt độ môi trường, nhiệt độ của dầu, độ kín của máy móc. Nói chung
lượng hơi khí này phát sinh không lớn nhưng vào những ngày nắng nóng có thể tăng
nên do đó làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và giảm năng suất lao
động. Một nguy cơ khác trong quá trình tháo dỡ, rút vỏ máy móc, thiết bị để đại tu,
bảo dưỡng định kỳ dẫn đến máy móc bị hở thì lượng hơi khí phát sinh vào khoogn khí
tăng lên rất mạnh (do áp suất cao) sẽ gây ô nhiễm cục bộ cho môi trương lao động
TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
• Nước thải sinh hoạt
Do đặc thù của ngành, trong quá trình vận hành không phát sinh
nước thải sảnxuất, chỉ phát sinh nước thải từ quá trình sinh hoạt, nấu ăn trong trạm . .Khi
dự án đi vào hoạt động ổn định nhu cầu nhân lực cần cho hoạt động của dựán là 19
người. Nước thải sinh hoạt gồm nước vệ sinh của cán bộ công nhân viên trong trạm. Lưu lượng
nước thải sinh hoạt được tính như sau:
- Nước dùng cho vệ sinh người lao động: tiêu chuẩn nước dùng cho sinh
hoạt của công nhân theo Quy đinh 20/TCN33-85 của Bộ Xây dựng là 45
lít/người/ngày. Như vậy lượng nước vẹ sinh dùng cho 19 cán bộ công
nhân viên trong trạm là: Q1=19.45=855 lít/ngày =0.855 m3/ngày
- Nước dùng cho nhu cầu chuẩn bị bữa ăn cho người lao động trong trạm
theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4474-87, lương nước dùng cho nhà ăn
tập thế cho 1 người với một bữa ăn là 25 lít nước. Vậy lượng nước sử
dụng cho nhà ăn ca là: Q2=19.25=475 lít/ngày=0,475 m3/ngày
- Tổng lượng nước sử dụng vào mục đích sinh hoạt là 1.33 m3/ngày
- Tổng lưu lượng nước thải chiếm 80% lưu lượng nước cấp là 1,064
m3/ngày
Nước thải sinh hoạt chủ yếu là các hợp chất hữu cơ có nồng độ cao và chỉ
tiêu visinh vật. Do vậy, hàm lượng BOD, COD, chất rắn lơ lửng, tổng nitơ, tổng
photpho vàvi khuẩn nếu không được xử lý tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường nước khuvực. Khi đổ vào mương thoát nước của khu vực có thể gây
hiện tượng phú dưỡng gâyra sự tăng trưởng của các loại thực vật bậc thấp (rong
tảo…), tạo ra sự biến đổi tronghệ sinh thái nước, làm giảm oxi trong nước dẫn đến
sự kém đa dạng của các sinh vậtnước đặc biệt là cá. Ngoài ra, trong nước thải sinh
hoạt có rất nhiều ký sinh trùng gây bệnh tả, lỵ viêm gan, trứng giun… có thể
gây bệnh cho người và sinh vật.
Tại giai đoạn trước khi nâng công suất, để xử lý nước thải sinh hoạt
Công ty tiếnhành xây dựng bể tự hoại 3 ngăn. Theo kết quả quan trắc tại chương
2, tại thời điểm lắp đặt máy móc thiết bị số lượng cán bộ công nhân viên trong trạm là 19
người, ngoài ra còn có công nhân thi công lắp đặt máy móc thì tất cả các chỉ tiêu
phân tích đều đạt ngưỡng tiêu chuẩn cho phép.
Trong giai đoạn vận hành số lượng cán bộ công nhanh viên trong trạm không thay đổi,
do đó có biện pháp xử lý nước thải bằng bể tự hoại 3 ngăn là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo nước
thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép thải ra ngoài môi trường.
• Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn trong trạm phụ thuộc vào lượng mưa trong năm, khi mưaxuố
ng sẽ kéo theo đất cát, bụi bẩn, lá cây, các chất cặn bã, dầu mỡ rơi vãi từ các
sân bãi, đường đi, trên mái nhà gây ô nhiễm môi trường.
Lưu lượng và đặc điểm của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích vùng
mưa, thành phần và khối lượng các chất ô nhiễm trên bề mặt vùng nước mưa chảy
qua.
Lưu lượng nước mưa trong khu vực dự án được xác định theo phương pháp cường
độ giới hạn. Lưu lượng mưa Q(m3/s) tính theo công thức sau:
Q=q.F.∂ (m3/s)
Trong đó:
Q-Lưu lượng tính toán (m3/s)
q- cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
F- là diện tích dự án (ha)
∂- hệ số dòng chảy, lấy bằng 0,8
Như vậy khi có mưa thì lượng nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án khá lớn, bao gồm
nước mưa từ mái nhà, đường giao thông. Nước mưa chảy tràn có thể gây ngập úng cục
bộ, gây ảnh hưởng đến các hoạt động của trạm.
Ngoài ra nước mưa chảy tràn còn cuốn theo đất, cát, chất rắn lơ lửng gây ảnh
hưởng đến nguồn nước. Nước mưa chảy tràn nếu cho chảy trực tiếp xuống mương, sông
sẽ gây bồi đắp dòng chảy ảnh hưởng đến đời sống của các sinh vật thủy sinh, làm giảm
dòng chảy. Nhìn chung nước mưa ít gây ô nhiễm do hang ngày đã thực hiện công tác vệ
sinh tại các khu vực trong dự án. Tác động của nước mưa chảy tràn chỉ theo mùa và theo
thời gian có mưa, không kéo dài trong cả năm.
Dầu, cặn dầu rơi vãi do hoạt động tháo dỡ máy móc trong quá trình sửa
chữa, bảo dưỡng máy biến áp và các thiết bị điện khác sẽ bị cuốn theo nước mưa chảy
tràn xuống thủy vực tiếp nhận khi trời mưa.
Dầu, cặn dầu là những hợp chất hydrocacbon có chứa các phụ gia độc hại,
lànhững hợp chất khó phân huỷ sinh học. Dầu, cặn dầu rơi vãi theo nước mưa chảy vàoao
tiếp nhận sẽ nhanh chóng loang trên mặt nước tạo thành màng dầu rất mỏng che phủmặt thoáng của
nước. Lớp màng dầu này sẽ ngăn cản quá trình hòa tan oxy trong nước,gây nên tình trạng thiếu oxy
trong nước làm ảnh hưởng đến đời sống của các loài thủysinh. Khi hàm lượng xăng dầu trong
nước cao hơn 0,2 mg/lít nước sẽ có mùi hôi.
- Cặn dầu khi lắng xuống đáy ao, sông sẽ bị phân huỷ một phần, phần còn lạitích tụ
trong bùn đáy gây ô nhiễm cho thuỷ vực, ảnh hưởng tới thủy vực tiếp nhận
Ô nhiễm do dầu trong nước dẫn đến tình trạng giảm khả năng tự làm sạch
củanguồn nước do làm giảm các vi sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia
vào quátrình tự làm sạch. Ngoài ra, dầu trong nước sẽ bị chuyển hóa thành các hợp chất
độc hại đối với con người và các thủy sinh vật.
-PCBs trong dầu cách điện của các loại MBA cũ đang là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay.
PCBs (Polychlorinated Biphenyls) là chất hữu cơ rất khó phân huỷ, được sử dụng
nhiều trong các máy biếnthế và tụ điện loại cũ trong hệ thống điện. Khi phát tán ra môi trường, PCB
tiềm ẩn nguy hại, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và hệ sinh thái. PCBs được xếp
vào một trong 12 chất ô nhiễm khó phân huỷ và trong danh mục đặc biệt cần xử lý.
Tuy nhiên nhận thức được mức độ nguy hại nghiêm trọng khi sử dụng
PCBshiện nay trạm đã không sử dụng loại dầu này mà thay thế bằng loại khác ít độc hơn. Để
giảm thiểu ảnh hưởng của dầu, cặn dầu rơi vãi tới thủy vực tiếp nhận Chủđầu tư sẽ thực
hiện các biện pháp giảm thiểu được trình bày tại chương 4
TÁC ĐỘNG DO CHẤT THẢI RẮN
• Chất thải rắn phát sinh trong quá trinh sinh hoạt
Quá trình sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên tại Trạm sẽ làm phát sinh ra
chấtthải rắn tuy nhiên lượng chất thải này không lớn. Theo ước tính trung bình một
ngày phát sinh 0,5 kg/người/ngày. Với số lượng cán bộ công nhân viên là 19 người
thì mỗingày Trạm phát sinh khoảng 9,5 kg chất thải sinh hoạt.
Chất thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học gây
mùi khóchịu. Nếu không được thu gom triệt để sẽ gây ảnh hưởng tới con người và
cảnh quanxung quanh. Ở giai đoạn trước, CTR sinh hoạt được thu gom và chứa trong thùng
chứavà thuê đơn vị môi trường địa phương tới thu gom.
• Chất thải rắn phát sinh trong quá trình vận hành.
Chủ yếu là từ quá trình tiểu tu máy móc thiết bị được thực hiện ngay tại trạm Chất thải rắn này
chủ yếu là các sứ cách điện bị nứt. vỡ, các gioăng bị giãn, mẩu giấy cách điện bị rách, các thiệt
bị hư hỏng, các máy móc hư hỏng, silicagen trong các bình xiphông nhiệt không đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, cần phải thay thế.
Các vật tư, thiết bị hư hỏng này sẽ được thu hổi và bàn giao cho bộ phân kho của công
ty quản lý. Tại giai đoạn khi chưa nâng cấp công suất thì khối lượng chất thải này phát sinh
khoảng 10kg/tháng.
Các chất thải rắn này không được thu hồi và lưu giữ sẽ gây mất
mỹ quan củatrạm biến áp, đồng thời nếu để ngoài trời dầu mỡ có trong máy móc
sẽ theo nước mưa chảy xuống thủy vực tiếp nhận và ảnh hưởng tới môi trường nước của khu
vực.
Tất cả chất thải này ở giai đoạn trước sẽ được chứa trong thùng chứa trong
kho sau đó được Công ty thuê các đơn vị môi trường có chức năng tới thu gom
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI NGUY HẠI
-Bóng đèn huỳnh quang: lượng bóng đèn chiếu sang sử dụng cho trạm
khoảng 20 bóng. Tuổi thọ sư dụng trung bình là 10000 giờ chiếu sáng. Lượng
bóng đèn hỏng phát sinh tai trạm khoảng 2kg/năm. Ngoài ra còn một lượng nhỏ
pin, cầu chì hỏng, số lượng khoảng 3kg/năm.
-Ngoài ra CTNH tại trạm còn có dầu biến thế thải, sáp mỡ đã qua sử dụng,
giẻ lau dính dầu mỡ từ quá trình tháp dỡ, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị máy móc.
Theo kết quả điều tra tại trạm ở giai đoạn chưa nâng công suất thì tổng khối lượng
các chất thải loại này khoảng 3kg/tháng. Dự kiến khi nâng công suất sẽ phát sinh
chất thải loại này 7kg/tháng. Tất cả các chất thải loại này ở giai đoạn trước sẽ được
chứa trong thùng, sau đó được công ty thuê các đơn vị xử lý môi trường thu gom
và xử lý.
TÁC ĐỘNG DO TIẾNG ỒN.
• Tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông.
Khả năng lan truyền của tiếng ồn từ các phương tiện giao thông
tới khu vựcxung quanh được tính gần đúng bằng công thức sau:
L=Lp - ∆Ld –∆Lb - ∆Ln ( dBA)
Trong đó:
L- mức ồn truyền tới điểm tính toán ở môi trường xung quanh. (bDA)
Lp- Mức ồn của nguồn gây ồn, dBA.
∆Ld- Mức ồn giảm đi theo khoảng cách, dBA.
∆Lb-Mức ồn giảm đi khi truyền qua vật cản. Khu vực dự án có địa hình
rộng thoáng và không có vật cản nên ∆Lb=0
∆Ln -Mức ồn giảm đi do không khí và các bề mặt xung quanh hấp thụ.
Trong phạm vi tính toán nhỏ, chúng ta có thể bỏ qua mức giảm độ ồn này.
Nguồn:GS.TS Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội – 1997)
Từ các công thức trên, chúng ta có thể tính toán được mức ồn trong môi
trườngkhông khí xung quanh tại các khoảng cách 50m và 100m tính từ
nguồn gây ồn. Kếtquả tính toán được thể hiện trong bảng dưới đây:
stt Phương tiện Mức ồn cách nguồn1m
(bDA)
Mức ồn cách
nguôn 50m
(bDA)
Mức ồn các
nguồn100m(bDA
)
1 Xe tải 88,0 54,0 48,0
2 Xe máy 75,0 41,0 35,0
TC12-QĐ
3722 BYT
85
QCVN26/
BTMMT
75
Bảng:mức ồn tối đa từ các phương tiện giai thông
Chú ý:
TC12-QĐ 3722 BYT: Tiêu chuẩn quy định tiếng ồn cho phép tại cácvị trí làm việc
trong môi trường lao động
QCVN26/ BTMMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn
Theo bảng trên, mức ồn của từng loại phương tiện giao thông ít gây ảnh
hưởng đến môi trường trong khu vực trạm và khu vực dân cư xung quanh.
• Tiếng ồn phát sinh từ các thiết bị máy móc
Tiếng ồn phát sinh tại hầu hết các khu vực vận hành tại trạm. Theo kết quả quantrắc khi trạm
vận hành đồng thời diễn ra các hoạt động lắp đặt thiết bị của giai đoạn khichưa nâng công suất như
sau:
stt Vị trí đo Mức ồn (dBA)
1 Khu vực văn phòng 71,3
2 Khu vực nhà điều khiển 71,1
3 Khu vực máy biến áp 70,2
4 Khu vực sân đường nội bộ 70,5
TC12-QĐ 3722 BYT ≤85
5 Cổng vào trạm 68,5
6 Khu dân cư phía Bắc dự án 66,2
QCVN26/ BTMMT ≤70
Bảng: mức ồn tại các vị trí khác nhau trong trạm
Nhận xét: Mức ồn tại các vị trí khác nhau tại trạm và tại các khu vực xung quanh
khi trạmvận hành và diễn ra hoạt động lắp đặt thiết bị nằm dưới ngưỡng cho phép. Như vậy khi
hoàn thiện xong giai đoạn lắp đặt thiết bị và bước vào giai đoạn vận hành, mức ồn tại
các vị trí này vẫn sẽ nằm trong ngưỡng cho phép
Tuy nhiên, mức ồn trên ít nhiều cũng gây ảnh hưởng tới sức khỏe với cán
bộ,nhân viên trực vận hành tại Trạm do họ phải tiếp xúc trong một thời gian dài, gây
ảnhhưởng tới năng suất lao động. Các tác động của tiếng ồn lên người công
nhân baogồm: Gây mệt mỏi, mất tập trung, căng thẳng và có thể về lâu dài làm giảm thính lực
TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG
Quanh vật dẫn có dòng điện chạy luôn tồn tại đồng thời một điện trường và mộttừ
trường. Đối với dòng điện một chiều, các trường này không phụ thuộc
vào nhau,còn đối với dòng điện xoay chiều thì các trường này liên quan chặt chẽ với nhau
và tạothành một điện từ trường thống nhất.Trường điện từ là một dạng tồn
tại đặc biệt củavật chất, đặc trưng bởi tập hợp các tính chất điện và từ.
Các tham số cơ bản biểu thịđặc tính của trường điện từ là tần số, chiều dài sống và tốc
độ lan truyền.
Có hai nguồn phát sinh trường điện từ là: Nguồn trường điện từ tự
nhiên vànguồn trường điện từ nhân tạo.Nguồn trường điện từ nhân tạo
được chia thành hai nhóm là: Nguồn phát xạ điện từ tần số cao và nguồn phát xạ điện từ
tần số thấp.
Nguồn phát xạ điện từ trường tần số thấp chính là các dây truyền tải điện cao
thế,các thiết bị điện bao gồm các thiết bị công nghiệp và dân dụng có tần số 50 Hz,
60 Hz.Trong số các nguồn trường điện từ tần số thấp, người ta đặc biệt quan tâm
đến trườngđiện từ của dòng điện tần số công nghiệp. Các thiết bị cao áp trên
330kV phát ra môitrường xung quanh một trường điện từ mạnh, ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người.Ở các thiết bị dưới 330kV trường điện từ có cường độ
thấp hơn và hầu như không gâyảnh hưởng đáng kể đến các đối tượng sinh vật
Theo các nghiên cứu về trường điện từ thì trường điện từ làm thay đổi hoạt
độngcủa hệ thần kinh, tuần hoàn, nội tiết và nhiều hệ thống khác trên cơ
thể con người.Điện từ trường tác động xấu đến con người đặc biệt là thai
nhi, trẻ con. Chúng ảnhhưởng đến hệ thống miễn dịch gây ra sự suy giảm hoạt
động của các cơ quan trao đổichất, thay đổi nhịp đập và nhịp tim. Gây rối loạn
chức năng của hệ thống tim mạch và hệ thống trao đổi chất.
Bên cạnh đó, điện trường còn gây ra sự xuất hiện điện tích giữa người và các
vậtdụng kim loại có điện thế khác so với cơ thể con người
- Nếu người đứng trực tiếp dưới đất hoặc trên sàn dẫn điện có tiếp xúc với đất
thìđiện thế của người so với đất là 0.
Nếu cách ly với đất, thì cơ thể người sẽ chịu một điện thế nhất định, đôi khi
cóthể đạt tới vài kV. Khi đó, sự tiếp xúc của cơ thể người với các phần tử
kim loại cótiếp đất sẽ dẫn đến hiện tượng truyền dẫn điện tích từ cơ thể người
xuống đất gây racảm giác đau, đặc biệt là ở thời điểm đầu tiên. Đôi khi sự tiếp xúc
này có thể xuất hiệnsự phóng điện. Trong trường hợp người tiếp xúc với các vật
thể kim loại dài cách ly với đất như hệ thống ống dẫn, hàng rào thép có cột gỗ dòng điện
chạy qua cơ thể conngười có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
Tại các thanh cái của trạm biến áp thường xuyên xuất hiện hiện tượng
phóngđiện vầng quang khi cường độ điện trường trên bề mặt dây dẫn, khí cụ điện
vượt quátrị số tới hạn. Sự phóng điện vầng quang đặc biệt gia tăng khi thời tiết xấu
(như sương mù, mưa phùn). Trường điện từ do vầng quang điện sinh ra có tần phổ
rất rộng và đâychính là nguyên nhân gây nhiễu loạn các thiết bị thông tin như thiết
bị radio, vô tuyếntruyền hình, các mạch đo lường, tín hiệu điều khiển nằm
trong vùng ảnh hưởng củanó. Đối với các đường dây thông tin khi đi gần
còn chịu một điện áp cảm ứng gâynhiễu làm ảnh hưởng tới chất lượng
thông tin hoặc có thể làm sai lạc tín hiệu điềukhiển.Mặt khác khi đường dây
xảy ra sự cố ngắn mạch một pha, điện áp cảm ứng trênđường dây thông tin có thể đạt
tới trị số khá cao gây nguy hiểm cho người vận hành vàcho thiết bị. Ngoài ra khi có gắn mạch
chạm đất còn phải quan tâm đến tác động lên vỏcáp thông tin, cáp điều khiển, cáp hạ thế
vì mức cách điện của các loại cáp này là rất thấp (khoảng 1000-2000V). Nếu điện
thế tác dụng lên vỏ cáp quá lớn sẽ phá hủy cáchđiện gây sự cố trong mạch thông tin, tín
hiệu hay mạng hạ thế.
TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ KT-XH
• Tác động tiêu cực:
Tác động tiêu cực của Trạm tới kinh tế, xã hội chỉ xảy ra khi có sự cố buộc trạm phải
ngừng cung cấp điện tại một số khu vực để tiến hành sửa chữa. Khi đó sẽ gây
rathiệt hại đến sản xuất, kinh doanh của các cơ sở, nhà máy, xí nghiệp và gây ảnh
hưởngđến đời sống của các hộ dân trên địa bàn cắt điện.
• Tác động tích cực:
- Cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh của các nhà máy, xí
nghiệp, dịch vụ tạo điều kiện sống văn minh cho con người.
-Tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương thông qua các khoản thuế.
- Góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của huyện Quỳnh Phụ nóiriêng
cũng như của tỉnh Thái Bình nói chung.
3.2 TÁC ĐỘNG DO RỦI DO, SỰ CỐ
3.2.1 Trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt máy móc
- An toàn lao động: trong quá trình xây dựng TBA và lắp đặt máy móc thiết bị,
các yếu tố môitrường, cường độ lao động, mức độ ô nhiễm môi trường có khả năng ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ người công nhân như gây mệt mỏi, choáng váng. Công việc vận
chuyển vật liệu xây dựng,máy móc thiết bị với mật độ xe cao có thể gây tai nạn
lao động, tai nạn giao thôngt rong khu vực.
- Tai nạn giao thông: Do quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị qua theo đường bộ,
nên số lượng xe cộ lưu thông tại đây rất lớn. Nên tại đây rất dễ xảy ra các tai nạn giao
thông, làm thiệt hại về vật chất, kinh tế cũng như ảnh hưởng đến tính mạng của người
tham gia giao thông trên tuyến đường này.
-Sự cố cháy nổ: Trong quá trình lắp đặt thiết bị có thể xảy ra sự cố cháy nổ ảnhhưởng
tới tính mạng của con người đồng thời gây thiệt hại về kinh tế, cũng như tác
động tiêu cực tới môi trường. Các bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu (sơn, xăng,dầu
DO, dầu FO ) là các nguồn có khả năng gây cháy nổ
- Ngoài ra còn có thể xảy ra các sự cố khác: sét đánh, lũ lụt,
- An toàn cho công nhân lắp đặt MBA vào móng: trong quá trình di chuyển, tháo dỡ, lắp
đặt MBA rất dễ xảy ra tai nạn lao động do khối lượng mỗi MBA là rất lớn, rất dễ xảy ra
tai nạn lao động đối với công nhân thực hiện công việc này.
Trong các sự cố nêu trên thì sự cố về tai nạn giao thông và tai nạn trên công
trường có nguy cơ xảy ra nhiều hơn cả. Các sự cố trên khi xảy ra sẽ gây thiệt hại về con
người và tài sản. Do đó, trong giai đoạn này, chủ đầu tư nên yêu cầu các nhà thầu thì
công có các biện pháp đề phòng và ứn cứu khi sự cố xảy ra.
3.2.2 Trong giai đoạn hoạt động
• Sự cố điện giật
Khi không chấp hành nghiêm chỉnh quy tắc an toàn trong điều hành và sử dụngcác
thiết bị điện thì sự cố điện giật sẽ xảy ra. Quy mô ảnh hưởng của sự cố này chỉ giớihạn tại chỗ,
chủ yếu là do yếu tố chủ quan của con người như trèo lên cột điện, cán bộvận hành
không tuân thủ các an toàn lao động trong ngành điện. Vì vậy , chủ dự án sẽ đào tạo
cán bộ về an toàn điện khi vận hành. Tất các các cột điện đều gắn biển cấm trèo, biển
báo nguy hiểm. Các trường hợp như đổ cột, thiên tai, mưa bão đã có hệ thống rơ le tự
ngắt theo thiết kế kỹ thuật.
• Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra khi chập điện, quá tải, sét đánh hoặc
đứt dây… Sự cố cháy nổ do điện chỉ xảy ra tại chỗ và trong thời
gian ngắn vì khi xảy ra sự cố các rơ le bảo vệ đặt tại trạm sẽ tự
động ngắt mạch.
Tại trạm các MBA sử dụng dầu để làm mát, nếu dầu bị tràn ra
ngoài và bắt lửa sẽ gây ra sự cố cháy nổ tại trạm. Sự cố này sẽ ảnh
hưởng đến tính mạng của cán bộ công nhân viên trong trạm, đồng
thời gây thiệt hại về kinh tế. ngoài ra, cháy nổ còn có thể xảy ra do
dò rỉ điện hay do các thao tác sai của công nhân vận hành.
• Sự cố đứt dây dẫn hoặc dây chống sét
Loại sự cố này ít xảy ra, tuy nhiên một số nguyên nhân chính dẫn đến loại sự cố này là do
dây dẫn hoặc dây chống sét bị suy giảm chất lượng sau một thời gian
vậnhành hoặc do tải trọng ngoài tác động lên dây quá lớn. Thông thường tải trọng
ngoàitác động lên dây là do gió bão, ngoài ra trong thực tế có thể do cây cối đổ đè lên dây.
• Sự cố dò rỉ dầu
+ Rò rỉ dầu từ MBA:Trong quá trình hoạt động phải cung cấp dầu cho máy biếnáp
để làm mát máy. Tuy nhiên khi máy biến áp gặp sự cố dầu bị tràn ra
ngoài. Nếukhông có biện pháp thu gom, dầu sẽ ngấm vào đất làm ô nhiễm môi
trường đất, haytheo nước mưa làm ô nhiễm môi trường nước mặt. Chủ đầu tư phải
xây dựng hệ thống đường ống thoát dầu và bể thu gom dầu để khắc phục sự cố trên
+Rò rỉ dầu từ bẩ chứa dầu sự cố: có thể xảy ra quá trình rò rỉ dầu từ bể chứa dầu
sự cố. sự cố này rất hiếm khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra sẽ gây ô nhiễm nghiêm
trọng tới môi trường đất, nước khu vực dự án và khu vực xung quanh.
+Rò rỉ dầu từ quá trình sửa chữa MBA: trong quá trình sửa chữa nếu để dầu rò rỉ
ra ngoài sẽ ngấm vào đất, hoặc theo nước mưa làm ô nhiễm nguồn thủy vực tiếp
nhận.
• Sự cố với máy biến áp
Trong khi vận hành nếu thấy máy biến áp có các hiện tượng khác
thường như:Chảy dầu, mức dầu ở bình dầu phụ không đủ, máy bị nóng quá mức, có tiếng
kêu khácthường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt đầu sứ, bộ điều áp hoạt động không bình
thường thì cán bộ của trạm sẽ tìm mọi biện pháp để giải quyết, đồng thời báo cáo trạm
trưởng,và ghi vào sổ vận hành các hiện tượng đó.
• Các rủi ro do thiên tai (động đất, bão lũ, sét đánh…)
Thực tế khi thiết kế, tính toán đã tính theo các tiêu chuẩn về an toàn xây
dựng,dựa trên cơ sở chuỗi số liệu tự nhiên của hơn 20 năm gần đây của địa
phương, đơn vịthiết kế theo mức độ an toàn cao nhất của ngành Điện, trong điều
kiện tự nhiên và kết quả khảo sát thực địa thì các hiện tượng tự nhiên bất thường
khó có thể xảy ra ngoại trừ những trường hợp bất thường
Đối với hiện tượng sét đánh: trạm trang bị hệ thống chống sét, tuy
nhiên cótrường hợp sét đánh trực tiếp dây chống sét, làm hư hỏng hệ
thống chống sét, ảnh hưởng đến hoạt động của trạm.