Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN VỀ HỢP CHẤT CỦA KIM LOẠI LƯỠNG TÍNH TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.86 KB, 21 trang )

S¸ng kiÕn kinh
nghiÖm
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HÓA HỌC
BÀI TẬP VỀ
“HỢP CHẤT CỦA KIM LOẠI LƯỠNG
TÍNH TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH
KIỀM”
Người thực hiện: ….
GV trường THCS ……
Yên Mỹ, ngày 06 tháng 4 năm 2012
PHÒNG GD - ĐT YÊN MỸ
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
MỤC LỤC
1.1. Ph ng pháp ch y uươ ủ ế 5
1.2. Các ph ng pháp h trươ ỗ ợ 6
2. M t s P HH t ng quát; - Ph n ng c a oxit l ng tính v i ộ ố Ư ổ ả ứ ủ ưỡ ớ
dung d ch ki mị ề 8
3. Các d ng b i toán phân theo d ki n b i cho.ạ à ữ ệ à 8
1.B i toán xuôià 9
2 B i toán ngh chà ị 10
3. M t s b i t p t gi iộ ố à ậ ự ả 13
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận
Hóa học là ngành khoa học tự nhiên không thể thiếu trong đời sống nó
ngày càng thể hiện vai trò cần thiết trong rất nhiều lĩnh vực đời sống sản xuất,
giải thích được nhiều hiện tượng trong đời sống hàng ngày.
Học sinh tiếp cận môn hóa học sau các môn khác, với kiến thức trừu


tượng, khó hơn, đó là khó khăn với giáo viên dạy bộ môn, nhưng đó cũng
chính là nguồn gốc sự hứng thú, thích tìm hiều sự mới lạ, một trong những
đặc tính của tâm lí lứa tuổi học sinh.
Đối tượng học sinh khá giỏi có năng khiếu và năng lực tư duy tốt với bộ
môn này, vì vậy để phát triển những năng khiếu và năng lực tư duy cho đối
tượng này giáo viên cần phải cung cấp thêm hệ thống kiến thức kĩ năng nâng
cao. Song song với việc phát triển tư duy cho học sinh, còn giúp học sinh làm
tốt các bài thi trong các kì thi học sinh giỏi và thi vào trường chuyên.
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
Để giúp học sinh nắm bắt thuận lợi môn này người giáo viên phải không
ngừng ngiên cứu tìm tòi, sáng tạo ra cách giảng phù hợp, giúp học sinh nắm
kiến thức một cách hệ thống. Vì vậy việc phân dạng bài tập và cách giải
tương ứng là hoàn toàn cần thiết. Việc học hóa học theo dạng bài không
những giúp học sinh dễ dàng nhận biết kiến thức, mà còn giúp các em hình
thành cách tự học tích cực, khoa học và hiệu quả hơn.
Việc bồi dưỡng học khá sinh giỏi môn hóa học đặt ra một nhiệm vụ phải
cung cấp và rèn luyện những kiến thức và kĩ năng nâng cao. Vì vậy tôi lựa
chọn đề tài “Dạng bài tập: Hợp chất của kim loại lưỡng tính tác dụng với
dung dịch kiềm”
2. Cơ sở thực tiễn
Qua nghiên cứu thực tiễn việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi và một số đề
thi học sinh giỏi một số năm gần đây, bản thân tôi nhận thấy một số kiến thức
nâng cao về bộ môn rất thường xuyên được sử dụng, trong đó có kiền thức về
kim loại lưỡng tính và hợp chất của nó.
Đối với đối tượng học sinh khá giỏi, các em có khả năng tư duy tốt, nhưng
khả năng tự học và tổng hợp kiến thức còn hạn chế. Các em thường hiểu kiến
thức rất nhanh nhưng thường xuyên lúng túng trước những tình huống mới.
Trước thực tiễn đó, việc bồi dưỡng, hướng dẫn các em ôn tập theo chủ đề và
dạng bài tập là cần thiết
Vấn đề “kim loại lưỡng tính và các hợp chất của nó” cũng được đề cập

trong sách giáo khoa nhưng rất sơ lược, mang tính chất giới thiệu. Tính chất
của những chất này nằm ngoài sách giáo khoa và tính chất chung của các chất
đã học. Nhưng những tính chất đó cũng có những quy luật riêng. Để các em
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
nắm bắt kiến thức thuận lợi cần xây dựng cơ sở lý thuyết và các dạng bài tập
tương ứng để dạy.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hoàn thiện kiến thức và kĩ năng giải bài tập hóa học, giúp các em tự tin
làm bài trong các kì thi
Học sinh nhận nắm vững được kiến thức và kĩ năng giải các bài toán
về hợp chất của kim loại lưỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm.
Nhận biết dạng bài tập và áp dụng cách giải bài tập để hoàn thành bài
toán hóa học.
Vận dụng và giải quyết các tình huống nâng cao gặp phải trong các bài
thi.
Bồi tình yêu môn hóa học, tạo hứng thú bộ môn và động lực định
hướng nghề nghiệp sau này
III. NHIỆM VỤ CỦA SÁNG KIẾN
Lý thuyết: Đưa ra một số dạng tổng quát của các phản ứng hóa học
giữa các hợp chất của kim loại lưỡng tính với dung dịch kiềm và các tình
huống của phản ứng hóa học đó
Bài tập: Các dạng bài toán xuôi và toán nghịch, cách phân tích đề bài và
hướng dẫn cách lập luận giải bài tập
Qua việc thực hiện chuyên đề, giúp nâng cao chất lượng mũi nhọn học
sinh với môn hóa.
Rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
bồi dưỡng học sinh khá giỏi môn hóa.
VI. PHẠM VI SÁNG KIẾN
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
Do hạn chế về thời gian và phạm vi nhiệm vụ giảng dạycũng như năng

lực nhận thức của học sinh THCS, chuyên đề này chỉ giới hạn ở một số
trường hợp cụ thể của vấn đề “hợp chất của kim loại lưỡng tính tác dụng với
dung dịch kiềm” mà không bao quát toàn diện đề tài này.
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Đối tượng
Đề tài áp dụng đối với học sinh khá giỏi trong môn Hóa THCS, các em có
năng khiếu cũng như năng lực tư duy hóa học tốt và có hứng thú với môn học
này
2. Phương pháp tiến hành:
1.1. Phương pháp chủ yếu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp
chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
• Xác định đối tượng nghiên cứu: xuất phát từ nhứng công tác bồi dưỡng
HS giỏi, qua nghiên cứu thực tiễn kiến thức sử dụng để ra đề thi học sinh
giỏi cấp huyện của Yên Mỹ và của sở GD-ĐT Hưng Yên tôi xác định đối
tượng cần phải nghiên cứu là hệ thống kiến thức nâng cao của chương
trình hóa học phổ thông.
• Xác định đối tượng áp dụng: Khảo sát, lựa chọn học sinh từ cuối lớp 8
để bồi dưỡng. Việc áp dụng chuyên đề dành cho học sinh khá giỏi khối 9
• Học hỏi, đúc kết kinh nghiệm : Để hoàn thành tốt nhiệm vụ bồi dưỡng và
thực hiện chuyên đề tôi không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp
trong huyện, tỉnh, kết hợp nghiên cứu tài liệu từ đó phát hiện vấn đề, xây
dựng và phát triển hoàn thiện vấn đề.
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng
nhiều biện pháp. Ví dụ như : tổ chức trao đổi trong tổ nhóm chuyên môn
nhà trường, trò chuyện cùng HS, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá
kết quả dạy và học những nội dung trong đề tài.
1.2. Các phương pháp hỗ trợ
Ngoài các phương pháp chủ yếu, tôi còn dùng phương pháp hỗ trợ khác

như phương pháp nghiên cứu tài liệu và kiểm tra khảo sát:
Đối tượng kiểm tra: Các HS khá giỏi đã được khảo sát và lựa chọn tham
gia đội tuyển trường
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra viết
VI. DỰ KIẾN KẾT QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Nếu không thực hiện chuyên đề này: HS sẽ không giải quyết được hoặc
giải quyết triệt để những vấn đề liên quan đến dạng bài hoặc bỏ sót những
tình huống có thể xảy ra trong thí nghiệm, gây mất thời gian và hạn chế kết
quả làm bài.
Nếu thực hiện được sáng kiến này: Học sinh dễ dàng nhận biết dạng bài
tập, giải quyết nhanh ngắn gọn, khoa học và chiệt để tình huống liên quan
VII. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
Qua một số khảo sát ban đầu sau khi học sinh học về kim loại lưỡng tính
học sinh rất bỡ ngỡ khi gặp tình huống sau:
Câu 1. Bằng kiến thức về hợp chất của kim loại lưỡng tính nêu và giải
thích hiện tượng khi cho muối AlCl
3
tác dụng với dung dịch NaOH
Các tình huống dự kiến A. Không phản ứng
B. Tạo kết tủa
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
C. Tạo kết tủa rồi tan ra trong kiềm dư
D. Tạo dung dịch không màu
Câu 2. Trong thí nghiệm trên nếu khối lượng kết tủa như nhau thì suy ra
số mol kiềm tham gia phản ứng là bằng nhau. Đúng hay Sai
Đáp án Số học sinh lựa chọn/13 Tỉ lệ
Câu 1
A 0
B 2 15%
C 11 85%

D 0
Câu 2
Đúng 12 92%
Sai 1 8%
Qua kết quả trên thể hiện: Học sinh nắm vững lý thuyết về hợp chất của
kim loại lưỡng tính (kiến thức này đã được trang chương trinh nâng cao của
các em). Nhưng qua câu 2 ta thấy kết quả “Đúng” thể hiện 2 vấn đề, một là
học sinh không nắm vững kiến thức, hai là học sinh trả lời theo cảm tính, suy
đoán thiếu căn cứ hoặc là đáp án ngẫu nhiên với đáp án “Sai”
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
B. NỘI DUNG
I. LÝ THUYẾT
1. Một số hợp chất kim loại lưỡng tính:
AlCl
3
, ZnO, Cr
2
O
3
,
Al(OH)
3
… (trong khuôn khổ bài viết này người viết
xin lấy ví dụ về hợp chất của nhôm, các trường hợp khác sẽ áp dụng tương
tự, nhưng tỉ lệ phản ứng có khác dẫn đến tỉ lệ số mol trong các trường hợp
bài toán cũng khác)
2. Một số PƯHH tổng quát;
- Phản ứng của oxit lưỡng tính với dung dịch kiềm
M
2

O
n
+ (8-2n) OH
-
-> 2 MO
2
(4-n)
+ (4-n)H
2
O
VD: Al
2
O
3
+ 2NaOH -> 2NaAlO
2
+ NaOH
- Phản ứng của hidroxit lưỡng tính với dung dịch kiềm
M(OH)
n
+ (4-n)OH
-
-> MO
2
(4-n)-
+ H
2
O
VD: Al(OH)
3

+ NaOH -> NaAlO
2
+ 2H
2
O
Khi cho muối của kim loại lưỡng tính M
n+
tác dụng với dung dịch kiềm,
thì tùy theo số mol của kiềm mà xảy ra phản ứng hòa tan sản phẩm bazo tan.
VD với muối của Al
AlCl
3
+ 3NaOH -> Al(OH)
3
+ 3NaCl (1)
Nếu NaOH dư, tiếp tục có phản ứng:
Al(OH)
3
+ NaOH -> NaAlO
2
+ 2H
2
O (2)
3. Các dạng bài toán phân theo dữ kiện bài cho.
a. Bài toán xuôi: cho biết số mol kiềm, số mol hợp chất kim loại lưỡng
tính tính khối lượng kết tủa
Phương pháp giải: Tính theo phương trình 1,2, theo số mol NaOH dư
của (1)
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
b. Bài toán ngược: Gồm hai trường hợp

- Trường hợp 1: Cho lượng muối, cho lượng kết tủa Al(OH)
3
tính lượng kiềm
phản ứng
+ Nếu n
muối
= n
kết tủa
: chỉ xảy ra phản ứng (1): Tính theo phương trình (1)
+ Nếu n
muối
> n
kết tủa
thì xảy ra hai trường hợp
• TH1: chỉ có phản ứng (1), sau phản ứng có dư muối Al
3+
(lượng
NaOH là nhỏ nhất)
• TH 2: có cả phản ứng (1) và (2), sau phản ứng muối và bazo đều
hết (lượng NaOH là lớn nhất)
- Trường hợp 2: Cho lượng NaOH, cho số mol kết tủa tính số mol muối
+ Nếu n
NaOH
= 3 n
kết tủa
: chỉ xảy ra phản ứng (1)
+ Nếu n
NaOH
> 3 n
kết tủa

: có cả phản ứng (1) và (2)
Chú ý: các trường hợp với hợp chất của Zn và Cr thì suy luận tương tụ
nhưng tỉ lệ sẽ khác
II. MỘT SỐ BÀI TẬP CÁC DẠNG
1.Bài toán xuôi
Bài tập 1: Cho Ba(OH)
2

dư vào 5 dung dịch (NH
4
)
2
SO
4
, FeCl
2
, Cr(NO
3
)
3
,
K
2
CO
3
, Al(NO
3
)
3
. ống nghiệm nào cho kết tủa? giải thích?

HD: ống 1: kết tủa vì tạo BaSO
4
ống 2: kết tủa vì tạo Fe(OH)
2
ống 3 và 5: không kết tủa vì Ba(OH)
2
dư nên sản phẩm cuối cùng
là Ba(CrO
2
)
2
và Ba(AlO
2
)
2
ống 4: kết tủa vì tạo BaCO
3
Bài tập 2: Cho 1,56 gam hỗn hợp Al và Al
2
O
3
vào dung dịch NaOH dư thu
được V lít khí (đktc) và dung dịch A. Cho X tác dụng với CO
2
dư thu được
kết tủa, nung kết tủa được 2,04 gam chất rắn. Tính V
HD: Chất rắn thu được cuối cùng là Al
2
O
3

= 2,04 gam
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
=> m tăng so với ban đầu = m
oxi
m
O
= m
(rắn – sau pư)
- m
hh
= 2,04 – 1,56 = 0,48 gam
- Từ công thức Al
2
O
3
=> n
Al
=
3
2
.n
O
=
163
2
x
.0.48 = 0.02 mol
- PT: 2Al + 2H
2
O + 2NaOH -> 2NaAlO

2
+ 3H
3
Theo phương trình =>
molxn 03.002.0
2
3
=n
2
3

AlH
2
==
 V = 0,03x522,4 = 0,672 lít
Bài tập 3: Hòa tan phèn chua chứa 17,1 gam thành phần Al
2
(SO
4
)
3
vào nước
được dung dịch X. cho X tác dụng với 200ml Ba(OH)
2
1M thu được m gam
kết tủa. Tinh m
HD:
moln
SOAl
05,0

342
1,17
342
)(
==
molxn
OHBa
2,012,0
2
)(
==
PT:
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3Ba(OH)
2
-> 2Al(OH)
3
+ 3BaSO
4
(1)
0.05 0.15 0.1 0.15 mol
Ba(OH)
2
dư, tiếp tục phản ứng
Ba(OH)

2
+ 2Al(OH)
3
-> Ba(AlO
2
)
2
+ 4H
2
O (2)
0.05 0.1 0.05 mol
Vậy toàn bộ Al(OH)
3
tan hoàn toàn.
Theo (1): m
kết tủa
= m
BaSO4
= 0.15x233 = 34.95 gam
2 Bài toán nghịch
Bài tập 1: Cho 150ml KOH 1,2M tác dụng với 100ml dung dịch AlCl
3
nồng
độ x (mol/lit) được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Cho Y tác dụng với 175
ml KOH 1,2M được 2,34 gam kết tủa. Tính x
Phân tích: ta thấy TN 1 xảy ra PƯ tạo kết tủa, KOH hết, Y có AlCl
3

Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
Hoặc: TN 2 Y + KOH tạo kết tủa => Y có AlCl

3
dư.
HD: Ta có n
Al(OH)3
= 0.06 mol
n
KOH
= 0.18 mol
TN 1
AlCl
3
+ 3KOH -> Al(OH)
3
+ 3KCl (1)
0.06 0.18 0.06
TN2: vì n
KOH(2)
> n
KOH(1)
mà m
kết tủa(2)
< m
kết tủa (1)

nên ở TN 2 xảy ra quá trình hòa tan kết tủa
Gọi n
AlCl3(2)
= x mol; n
Al(OH)3
= y mol

PT: AlCl
3
+ 3KOH -> Al(OH)
3
+ 3KCl (2)
x 3x x
Al(OH)
3
+ KOH -> KAlO
2
+ 2H
2
O (3)
y y y
=> n
KOH
= 3x + y = 0.12 mol
n
kết tủa
= x-y = 0,3 mol
0.06
0.03
x
y
=



=


 tổng n
3
AlCl
= n
3
AlCl
(1)
+ n
3
AlCl
(2)
= 0.12 mol

3
0.12
1.2
0.1
MAlCl
C x M= = =
Bài tập 2: Cho V lit dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol
Al
2
(SO
4
)
3
và 0.1 mol H
2
SO
4

thu được 7,8 gam kết tủa. V trên có giá trị lớn
nhất (V
max
) bằng bao nhiêu:
Chú ý: - Trong dung dịch, phản ứng trung hòa xảy ra trước.
- Để có V
max
thì NaOH phải đủ cho hai phản ứng tạo kết tủa và
hòa tan kết tủa
HD: Vì V
NaOH
max nên xảy ra hai phản ứng
H
2
SO
4
+ 2NaOH -> Na
2
SO
4 +
H
2
O (1)
0.1 0.2
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
Al
2
(SO
4
)

3
+ 3NaOH -> Al(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
(2)
0.1 0.6 0.2
n
kết tủa
= 0.1 mol
=> Al(OH)
3
+ NaOH -> NaAlO
2
+ H
2
O (3)
(0.2 – 0.1) 0.1
=> n
NaOH
= n
NaOH(1)
+ n
NaOH (2)
+ n
NaOH (3)

= 0.2 + 0.6 + 0.1 = 0.9 mol

=> V
NaOH (max)
=
0.9
0.45
2
lit=
Bài tập 3: Hòa tan m gam ZnSO
4
vào nước được

dung dịch X. để xác định m
bằng bao nhiêu gam, ta tiến hành thí nghiệm sau:
TN 1: Cho X tác dụng với 110 ml KOH 2M thu được a gam kết tủa.
TN 2: Cho X tác dụng với 140 ml KOH 2M thu được a gam kết tủa.
Phân tích: do m
kết tủa
ở 2 thí nghiệm bằng nhau = a gam => TN
1 chưa xảy ra quá trình hòa tan kết tủa; TN 2 xảy ra quá trình hòa tan kết tủa
HD: Ta có
KOH (1) KOH (2)
(1) (2)kt kt
n n
m m
<



=




TN 1 xay ra phản ứng:
ZnSO
4
+ 2KOH -> Zn(OH)
2
+ K
2
SO
4
0.22 0.11
TN 2 có 2 phản ứng
ZnSO
4
+ 2KOH -> Zn(OH)
2
+ K
2
SO
4
x 2x x
Zn(OH)
2
+ KOH -> K
2
ZnO
2
+ H
2

O
y 2y
2
( )
2 2 0.28
0.125
0.11
0.015
0.125 161 20.125
NaOH
Zn OH
n x y
x
n x y
y
m x gam
= + =

=


=> ⇔
 
= − =
=



⇒ = =
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm

3. Một số bài tập tự giải
Câu 1: Cho 150 ml dung dịch NaOH 7M tác dụng với 100 ml dung dịch
Al
2
(SO
4
)
3
1M . Xác định nồng độ mol/l NaOH trong dung dịch sau phản ứng.
Câu 2: Trong một cốc đựng 200ml dung dịch AlCl
3
2M. Rót vào cốc Vml
dung dịch NaOH có nồng độ a mol/lít, ta được một kết tủa; đem sấy khô và
nung đến khối lượng không đổi được 5,1g chất rắn. Nếu V= 200ml thì a có
giá trị bao nhiêu?
Câu 3: Hoà tan a(g) hỗn hợp bột Mg- Al bằng dung dịch HCl thu được 17,92
lit khí H2 (đktc). Cùng lượng hỗn hợp trên hoà tan trong dung dịch NaOH dư
thu được 13,44 lít khí H
2
( đkc). a có giá trị là bao nhiêu
Câu 4: Cho a mol AlCl
3
vào 200g dung dịch NaOH 4% thu được 3,9g kết tủa.
Giá trị của a là bao nhiêu?
Câu 5: Cho 200ml dung dịch H
2
SO
4
0,5M vào một dung dịch có chứa a mol
NaAlO

2
được 7,8g kết tủa. Giá trị của a là bao nhiêu
Câu 6: Cho 18,6 gam hỗn hợp gồm Zn và Fe tác dụng vừa đủ với 7,84 lít
Cl
2
(đktc). Lấy sản phẩm thu được hòa tan vào nước rồi cho tác dụng với dung
dịch NaOH 1M. Thể tích NaOH cần dùng để lượng kết tủa thu được là lớn
nhất và nhỏ nhất lần lượt là bao nhiêu?
Câu 7: Có một dung dịch chứa 16,8g NaOH tác dụng với dung dịch có hòa
tan 8 gam Fe
2
(SO
4
)
3
. Sau đó lại thêm vào 13,68gam Al
2
(SO
4
)
3
. Từ các phản
ứng ta thu được dung dịch A có thể tích 500ml và kết tủa. Nồng độ mol các
chất trong dung dịch A là bao nhiêu?
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
Câu 8: Hòa tan 21 gam hỗn hợp gồm Al và Al
2
O
3
bằng HCl được dung dịch A

và 13,44 lít H
2
(đktc). Thể tích dung dịch (lít) NaOH 0,5M cần cho vào dung
dịch A để thu được 31,2 gam kết tủa là bao nhiêu?
Câu 9: Hòa tan 3,9 gam Al(OH)
3
bằng 50ml NaOH 3M được dung dịch A.
Thể tích dung dịch(lít) HCl 2M cần cho vào dung dịch A để xuất hiện trở lại
1,56 gam kết tủa là bao nhiêu?
Câu 10: Rót 150 ml dung dịch NaOH 7M vào 50 ml dung dịch Al
2
(SO
4
)
3
. Tìm
khối lượng chất dư sau thí nghiệm.
Câu 11: Cho 8 gam Fe
2
(SO
4
)
3
vào bình chứa 1 lít dung dịch NaOH a M,
khuấy kĩ để phản ứng xảy ra hoàn toàn; tiếp tục thêm vào bình 13,68g
Al
2
(SO
4
)

3
. Cuối cùng thu được 1,56 gam kết tủa keo trắng. Tính giá trị nồng
độ a?
Câu 12: Hòa tan 5,34gam nhôm clorua vào nước cho đủ 200ml dung dịch.
Thêm tiếp dung dịch NaOH 0,4M vào dung dịch trên, phản ứng xong thu
được 1,56 gam kết tủa. Nồng độ mol dung dịch HNO
3
là bao nhiêu?
Câu 13: Cho 200ml dung dịch AlCl
3
1,5M tác dụng với V lít dung dịch NaOH
0,5M, lượng kết tủa thu được là 15,6 gam. Tính gía trị lớn nhất của V là?
Câu 14: Thêm m gam Kali vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)
2
0,1M và
NaOH 0,1M thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung
dịch Al
2
(SO
4
)
3
0,1M thu được kết tủa Y. Để thu được lượng kết tủa Y lớn
nhất thì gía trị của m là bao nhiêu?
Câu 15: Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam X vào một lượng dư nước thì
thóat ra V lít khí. Nếu cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH(dư) thì được
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
1,75V lít khí. Tính thành phần % theo khối lượng của Na trong X là (biết các
thể tích khí đo trong cùng điều kiện)
Câu 16: Cho dung dịch NaOH 0,3M vào 200 ml dung dịch Al

2
(SO
4
)
3
0,2M
thu được một kết tủa trắng keo. Nung kết tủa này đến khối lượng lượng không
đổi thì được 1,02g rắn. Thể tích dung dịch NaOH là bao nhiêu?
Câu 27: Khi cho 130 ml AlCl
3
0,1M tác dụng với 20 ml dung dịch NaOH, thì
thu được 0,936gam kết tủa. Nồng độ mol/l của NaOH là bao nhiêu?
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
I. ĐỀ BÀI:
(thời gian là bài 20’)
Câu 1 (3 điểm): 200 ml gồm MgCl
2
0,3M; AlCl
3
0,45 M; HCl 0,55M tác
dụng hoàn toàn với V(lít) gồm NaOH 0,02M và Ba(OH)
2
0,01M. Tính gía trị
của V(lít) để được kết tủa lớn nhất và lượng kết tủa nhỏ nhất .
Câu 2 (3 điểm): Cho 3,42gam Al
2
(SO
4
)
3

tác dụng với 25 ml dung dịch NaOH
x (mol/lit) tạo ra được 0,78 gam kết tủa. Tính x = ?
Câu 3 (4 điểm): Cho m gam hỗn hợp X gồm Na
2
O và Al
2
O
3
tác dụng với
H
2
O cho phản ứng hoàn toàn thu được 200 ml dung dịch A chỉ chứa một chất
tan duy nhất có nồng độ 0,5M. Thổi khí CO
2
dư vào dung dịch A được a gam
kết tủa. Tính gía trị của m và a.
II. KẾT QUẢ
Điểm Số học sinh đạt Tỉ lệ
1-5 0 0%
5-6 4 30%
7-8 5 40%
9-10 4 30%
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
Qua kết quả trên tôi nhận thấy. Sau khi thực hiện chuyên đề với thời gian
2/3 buổi học, học sinh tự luyện tập ở nhà và hoàn thành kiểm tra khảo sát và
đạt kết quả như trên là đạt được mục đích của chuyên đề
Vậy kết quả trên đã khẳng định tính đúng đắn về cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn của sáng kiến .
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
D. KẾT LUẬN

I- NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ- HẠN CHẾ
Việc áp dụng chuyên đề này với học sinh THCS còn sớm và ngoài phạm
vi kiến thức sách giáo khoa. Nhưng do yêu cầu nâng cao trong một số đề thi
học sinh giỏi và tuyển sinh trường chuyên nên việc thực hiện chuyên đề là cần
thiết
Sáng kiến “Dạng bài tập Hợp chất của kim loại lưỡng tính tác dụng với
dung dịch kiềm” với nội dung tôi đã trình bày ở trên còn rất hạn hẹp, chỉ ví dụ
với muối Al
3+
mà chưa bao chùm toàn bộ vấn đề.Tuy nhiên trong khuôn khổ
của sáng kiến và thực tiễn dạy học tôi chỉ đưa ra tình huống phổ biến nhất
Để hoàn thiện kiến thức về môn hóa học của học sinh khá giỏi bậc
THCS giúp các em đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi thì cần áp rất
nhiều chuyên đề khác nữa.
Quỹ thời gian cho việc áp dụng chuyên đề rất hạn hẹp, chỉ 2/3 buổi học
nên khó khăn cho việc luyên tập tại chỗ. Chủ yếu học sinh phải tự luyện.
II - ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Với giáo viên: Chuyên đề này có thể sử dụng tham khảo cho tất cả các
giáo viên dạy hóa THCS và THPT
Với học sinh: Sử dụng với học sinh khá giỏi để bồi dưỡng nâng cao,
hoặc ôn thi đại học…
III- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thực hiện chuyên đề tôi nhận thấy:
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
- Để hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh khá giỏi cần tìm tòi sâu
và rộng các vấn đề liên quan đến bộ môn.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức nâng cao một cách đơn giản
nhất, phù hợp với trình độ, vốn kĩ năng của học sinh THCS.
- Cần gắn lý thuyết với thục tiễn bằng việc thực hành thí nghiệm để
học sinh khắc sâu một số hiện tượng và hiểu bản chất hóa học của vấn đề.

- Các chuyên đề thực hiện cần xây dựng trên cơ sở lý thuyết rồi mới
xây dựng các dạng bài tập vận dụng.
IV- KIẾN NGHỊ-HƯỚNG ĐỀ XUẤT
Phòng GD - ĐT nên tổ chức các chuyên đề và hội thảo chuyên môn với
bộ môn hóa với nội dung thống giới hạn phạm vi kiến thức trong thi học
sinh giỏi để thuận lợi cho việc bồi dưỡng của giáo viên và học tập của học
sinh. Các chuyên đề nâng ngoài tầm kiến thức trên chỉ nên áp dụng với các kì
thi cấp tỉnh trở lên.
Việc tổ chức thường xuyên các chuyên đề cấp huyện còn giúp nâng cao
chất lượng giảng dạy chung của môn hóa trong toàn huyện
IV- KẾT LUẬN CHUNG
Sáng kiến này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của nhóm hóa
và tổ chuyên môn, BGH nhà trường cùng với sự ủng hộ của các em học sinh.
Tôi xin chân thành cám ơn BGH nhà trường và tổ khoa học tự nhiên
trường THCS Đoàn Thị Điểm đã tạo điều kiện cho tôi được phổ biến và áp
dụng sáng kiến của mình đạt hiệu quả cao.Tuy nhiên sáng kiến còn nhiều hạn
chế mong được sự đóng góp giúp đỡ của đồng nghiệp để sáng kiến đạt hiệu
quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm

Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Hóa học vô cơ – NXB Giáo Dục
2. Các dạng đề trắc nghiệm môn hóa học
3. Thông tin trên website:

;
Diễn đàn online hóa học: /> Yên Mỹ Ngày 06 tháng 4 năm 2012
Người Thực hiện



Hîp chÊt cña kim lo¹i lìng tÝnh t¸c dông víi dung dÞch kiÒm
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS ĐOÀN THỊ ĐIỂM
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH PHÒNG GD - ĐT TẠO YÊN MỸ

×