Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

THUYẾT MINH TỔ CHỨC THI CÔNG DỰ ÁN: ĐƯỜNG GIAO THÔNG MƯỜNG GIÔNNẬM GIÔN HUYỆN QUỲNH NHAI MƯỜNG LA TỈNH SƠN LA13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.23 KB, 92 trang )

THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Giải pháp kỹ thuật và công nghệ thi công các hạng mục
công trình
Chơng I
Công tác chuẩn bị phục vụ thi công
1. Chuẩn bị về mặt tổ chức nhân lực:
- Sau khi có quyết định trúng thầu và hợp đồng xây dựng, Công ty sẽ tiến hành
ngay công tác bố trí nhân sự theo đúng dự kiến của hồ sơ đề xuất, thành lập Ban chỉ
huy công trình.
- Chỉ huy trởng công trờng có toàn quyền quyết định các công việc liên quan
nh: Điều động nhân lực, thiết bị máy móc vật t, tiền vốn, các biện pháp đảm bảo chất
lợng công trình, an toàn lao động Thực hiện ghi chép nhật ký công trình nghiêm
túc đầy đủ và có sổ giao việc hàng ngày cho các cán bộ kỹ thuật, tổ, nhóm.
- Liên hệ công tác với các đối tác nh tổ T vấn hiện trờng, các ban ngành khác có
liên quan đến công việc trực tiếp xây dựng dự án.
- Kỹ s trởng giúp việc cho Chỉ huy trởng, chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và
tiến độ, chỉ đạo các bộ phận, các tổ, nhóm hoàn thành các công việc đúng chất lợng,
đúng kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế công trình đợc duyệt.
- Ban kỹ thuật giám sát công trình, chỉ đạo thi công, lập tiến độ cung ứng vật t,
nhân lực thiết bị trình Kỹ s trởng, chịu trách nhiệm trớc Kỹ s trởng về chất lợng các
hạng mục đợc giao.
- Các tổ thi công trực thuộc đảm nhận những công việc đợc phân công, phối
hợp với những tổ, nhóm khác thực hiện các hạng mục công trình đảm bảo an toàn
lao động, kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng, tiến độ, tiết kiệm vật t.
- Nhận biết đây là công trình quan trọng. Chúng tôi lựa chọn những cán bộ kỹ
thuật, kỹ s giỏi dày dạn kinh nghiệm, những công nhân có tay nghề bậc cao, có ý
thức kỷ luật tốt đã tham gia nhiều công trình có chất lợng cao. Kỹ s trởng có trách
nhiệm phân công công việc cho các tổ đội sao cho hợp lý, tránh không bị chồng


chéo, tăng năng suất lao động đồng thời tăng cờng công tác quản lý kỹ thuật của
từng nhóm, tổ và nâng cao trình độ chuyên môn hoá công việc cho công nhân cũng
1
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
nh hình thành dây chuyền sản xuất, tổ chức thi công khoa học và thuận lợi cho việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Các tổ thi công luôn luôn phối hợp chặt chẽ với nhau về máy móc và nhân
lực để đảm bảo tiến độ cũng nh chất lợng xây dựng công trình.
- Số lợng lao động, máy móc thi công huy động đến công trờng sẽ đợc điều
động theo biểu đồ nhân lực nh trong tiến độ thi công nhằm giảm tối thiểu mật độ
nhân lực trên công trờng. Những máy móc thiết bị nhân công này nhà thầu sẽ tính
toán cụ thể để luân chuyển trên các công trờng trong cùng khu vực và các gói thầu
khác trong cùng một dự án, đảm bảo không để lãng phí máy móc thi công và nhân
công có tay nghề cao. Toàn bộ công nhân trớc khi vào công trờng đợc học an toàn
lao động, thực hiện an toàn lao động và chấp hành tốt các nội quy công trờng đề ra.
- Nhà thầu sẽ bố trí đủ lực lợng lao động cần thiết để đáp ứng yêu cầu tiến độ
thi công của công trình.
2. Chuẩn bị về mặt bằng thi công:
2.1.Thiết kế tổng mặt bằng:
Ngay sau khi trúng thầu, nhà thầu sẽ liên hệ với chính quyền địa phơng để tiến
hành công tác kiểm tra lại tuyến, thuê, mợn đất để tiến hành xây dựng lán trại, kho
bãi, và tập kết thiết bị vật t xe máy (dự kiến tại Km0) làm các thủ tục cấp phép thi
công, đăng ký tạm trú cho lực lợng lao động. Mặt bằng lán trại thi công chính nhà
thầu dự kiết đặt tại đoạn Km0.
Lập biện pháp, phơng án đảm bảo giao thông nội tuyến (đảm bảo thông trên
công trờng) trình t vấn giám sát và Chủ đầu t chấp thuận làm cơ sở triến khai trong
quá trình thi công.

Thuê mợn đất của dân trong phạm vi tuyến thi công để tiến hành làm bãi đúc
cấu kiện đúc sẵn tại đầu tuyến hoặc giữa tuyến đờng.
Công tác sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn đợc tiến hành ở cuối giai đoạn
làm công tác chuẩn bị. Để đảm bảo vật t vật liệu cung cấp đợc thuận tiện, nhà thầu
đã dự kiến thuê đất và san ủi mặt bằng để đúc cấu kiện.
Tổ chức bố trí mặt bằng thi công khoa học hợp lý sẽ góp phần tích cực cho
toàn bộ quá trình thi công tiết kiệm đợc nhân công, vật liệu đảm bảo thi công đạt
chất lợng cao và hoàn thành đợc tiến độ công trình.
Điện - nớc sinh hoạt, thi công:
Nhà thầu sử dụng 02-03 máy phát điện công suất lớn để lấy điện thi công
chiếu sáng, sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trên công trờng. Sử dụng các
công nhân có chuyên ngành điện lắp đặt hệ thống điện sao cho đảm bảo tuyệt đối an
toàn trong khi sử dụng.
2
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Nhà thầu sẽ liên hệ với địa phơng, để tìm nguồn nớc đảm bảo sạch, vệ sinh
sau đó sẽ bố trí cán bộ có chuyên ngành về lắp đặt đặt đờng nớc dẫn nớc về khu vực
lán trại thi công của Nhà thầu.
Nớc sẽ đợc chứa vào bể lớn để đảm bảo nớc sinh hoạt và nớc phục vụ thi công
các hạng mục công trình trên tuyến, Bể nớc đợc bố trí ở nơi cao, đảm bảo xả đợc nớc
vào xe chở nớc và thuận tiện trong việc cấp nớc sinh hoạt cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên trên công trờng.
Nhà thầu mở sổ sách theo dõi, quản lý, hớng dẫn sử dụng vệ sinh an toàn và
tiết kiệm nhất.
2.2Bố trí các hạng mục thi công:
Văn phòng công tr ờng:
Sau khi có quyết định trúng thầu nhà thầu sẽ tiến hành ngay công tác huy

động công trờng, xây dựng lán trại, nhà xởng, chuyển quân chuyển máy, để phục vụ
công tác thi công.
Nhận bàn giao mặt bằng với Chủ đầu t, cùng với T vấn giám sát, T vấn thiết
kế tiến hành giao nhận các mốc toạ độ, cọc chi tiết toàn bộ công trình trên toàn mặt
bằng xây dựng. Xác định vị trí tim công trình, vị trí gửi mốc cao đạc, vị trí dấu cọc,
mốc trong thi công.
Với tuyến đờng dài 13 Km, để đảm bảo công tác điều hành chung đợc dễ
dàng, thuân tiện trong giao dịch và điều hành thi công Nhà thầu dự định sẽ bố trí lán
trại tại nhiều vị trí trên tuyến.
+ Khối nhà ở công nhân, đợc xây dựng nhằm đảm bảo diện tích nhà đủ để ở
cho số công nhân đợc huy động tối đa trên công trờng.
+ Khối nhà cán bộ điều hành đợc đặt cạnh khối nhà ở của Kỹ s t vấn hiện tr-
ờng để thuận tiện trong liên hệ công việc hàng ngày. Nhà ở Kỹ s t vấn đợc nhà thầu
bố trí đầy đủ, thoáng mát, đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất trên công trờng,
Phòng thí nghiệm hiện trờng đợc Nhà thầu bố trí gần khu nhà ở cán bộ để đảm bảo
thuận tiện trong việc Giám sát chất lợng của công tác thí nghiệm hiện trờng.
Nhà thầu bố trí đầy đủ các phơng tiện phục vụ cho thi công nh: Máy vi tính ,
máy tính cá nhân, bàn làm việc có phòng để tổ chức giao ban giữa các bộ phận.
Trên dọc tuyến đờng Nhà thầu sẽ dựng lán trại di động, đảm bảo thuận tiện
trong công việc bố trí bảo vệ máy móc thiết bị và vật t vật liệu trên công trờng tại vị
trí thi công.
Trong công trình nhà thầu bố trí hợp lý dây chuyền kho kín, bến bãi hợp lý để
thuận tiện trong thi công.
Ngoài ra bố trí một số bộ phận khác nh bãi xếp và tổ hợp cốp pha, bãi đá
3. Đề xuất thời gian làm việc:
Trừ lực lợng bảo vệ trực 24/24
h
, tất cả CBCNV đều đến làm việc theo quy định
hiện hành của Nhà nớc. Trờng hợp cần làm ca 3 làm thêm giờ nhà thầu sẽ báo trớc
3

THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
cho Ban quản lý và cơ quan hữu trách trớc 24 giờ để xin ý kiến chấp thuận và đảm
bảo đầy đủ các chế độ của ngời lao động.
4. Tổ chức kiểm tra bảo đảm chất lợng công trình:
- Để đảm bảo đợc tiến độ thi công, Nhà thầu luôn có kế hoạch bố trí hệ thống
quản lý chất lợng và bố trí các trang thiết bị thí nghiệm kiểm tra và thiết bị thi công
để khi có những khó khăn đột xuất trong quá trình thi công công trình có thể dễ
dàng huy động thêm các máy móc cần thiết, không để xảy ra hiện tợng gián đoạn
trong quá trình thi công công trình.
- Các chỉ tiêu về vật liệu nh xi măng, đá, cát, thép, nhựa đờng và kiểm tra c-
ờng độ của các mẫu bê tông sẽ đợc thí nghiệm ở trung tâm thí nghiệm.
- Chất lợng vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị kĩ thuật đợc nhà thầu kiểm tra,
đánh giá tại những xí nghiệp chế tạo ra những sản phẩm đó. Khi đánh giá, nhà thầu
căn cứ vào những tiêu chuẩn và quy phạm về từng lĩnh vực và các tài liệu chứng
nhận sản phẩm xuất xởng, đồng thời xem xét hiệu quả thực tế của nó đã đợc thể hiện
trên công trình.
- Chất lợng công tác thi công xây lắp đợc nhà thầu kiểm tra đánh giá theo
những kết quả kiểm tra thi công và theo tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nớc hiện hành.
- Trong phạm vi tổ chức xây lắp, công tác kiểm tra chất lợng thi công xây lắp
bao gồm: kiểm tra chất lợng vật liệu, cấu kiện đa vào công trình và chất lợng công
tác xây lắp kiểm tra nghiệm thu hoàn thành công trình.
- Những tài liệu về kết quả các loại kiểm tra nói trên đều đợc nhà thầu ghi vào
nhật kí công trình hoặc biên bản kiểm tra theo quy định.
- Cấu kiện, vật liệu xây dựng, thiết bị kĩ thuật đa về công trờng đều phải qua
kiểm tra. Khi kiểm tra, phải đối chiếu với tiêu chuẩn kĩ thuật, thuyết minh và những
tài liệu kĩ thuật khác. Hàng hóa đa về phải bảo đảm chất lợng theo yêu cầu kĩ thuật,
yêu cầu của thiết kế và những yêu cầu về bốc dỡ, bảo quản.

- Công tác kiểm tra hàng về do bộ phận cung ứng vật t kĩ thuật của nhà thầu
phụ trách và thực hiện ở kho vật t hoặc trực tiếp tại cơ sở sản xuất. Trong trờng hợp
cần thiết, các vật liệu xây dựng, cấu kiện đợc nhà thầu thử nghiệm lại ở phòng thí
nghiệm.
- Ngoài ra, chỉ huy thi công của nhà thầu còn phải kiểm tra, quan sát, đối
chiếu chất lợng cấu kiện và vật liệu xây dựng đợc đa tới công trờng với những yêu
4
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
cầu cơ bản của bản vẽ thi công, các điều kiện kĩ thuật và tiêu chuẩn đối với mỗi sản
phẩm.
- Công tác kiểm tra chất lợng đợc nhà thầu tiến hành tại chỗ, sau khi hoàn
thành một công việc sản xuất, một phần việc xây lắp hay một công đoạn của quá
trình xây lắp Nhà thầu phát hiện kịp thời những h hỏng, sai lệch, xác định nguyên
nhân, đồng thời áp dụng những biện pháp ngăn ngừa và sửa chữa những h hỏng đó.
- Khi kiểm tra chất lợng, nhà thầu kiểm tra việc thực hiện đúng quy trình công
nghệ đã ghi trong thiết kế thi công và đối chiếu kết quả những công việc đã thực
hiện so với yêu cầu của bản vẽ thi công và các tiêu chuẩn, quy phạm Nhà nớc hiện
hành.
- Tham gia vào công tác kiểm tra chất lợng còn có bộ phận thí nghiệm công
trờng và bộ phận trắc đạc công trình.
- Những công việc xây lắp quan trọng đều đợc kiểm tra chất lợng. Nhà thầu và
Kỹ s t vấn giám sát của Chủ đầu t xác nhận bằng biên bản.
- Khi kiểm tra chất lợng, nhà thầu căn cứ vào những tài liệu hớng dẫn ghi
trong thiết kế thi công. Những tài liệu đó bao gồm:
o Bản vẽ kết cấu, kèm theo kích thớc sai lệch cho phép và yêu cầu mức
độ chính xác đo đạc yêu cầu chất lợng vật liệu;
o Những tài liệu ghi rõ nội dung, thời gian và phơng pháp kiểm tra;

o Bản liệt kê những công việc đòi hỏi phải có sự tham gia kiểm tra của bộ
phận thí nghiệm công trờng và bộ phận trắc đạc công trình;
o Bản liệt kê những bộ phận công trình khuất, đòi hỏi phải nghiệm thu và
lập biên bản trớc khi lấp kín.
- Công tác kiểm tra nghiệm thu đợc tiến hành để kiểm tra và đánh giá chất l-
ợng toàn bộ hoặc bộ phận công trình đã xây dựng xong, và cả những bộ phận công
trình khuất, những kết cấu đặc biệt quan trọng của công trình.
- Tất cả những bộ phận của công trình khuất đều phải đợc nghiệm thu và lập
biên bản xác nhận trớc khi lấp kín hoặc thi công những phần việc tiếp theo. Riêng
bản nghiệm thu những bộ phận công trình khuất đợc lập ngay sau khi hoàn thành
công việc và có xác nhận tại chỗ của bộ phận kiểm tra chất lợng của Nhà thầu và Kỹ
s t vấn giám sát của Chủ đầu t.
5
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
- Nếu những công tác làm tiếp theo sau một thời gian gián đoạn dài thì việc tổ
chức nghiệm thu và lập biên bản những bộ phận công trình khuất đợc tiến hành trớc
khi bắt đầu thi công lại.
- Đối với những kết cấu đặc biệt quan trọng, nhà thầu tổ chức nghiệm thu
trung gian và lập biên bản theo mức độ hoàn thành từng phần trong quá trình thi
công.
- Nhà thầu nghiên cứu đề ra những biện pháp về tồ chức, kĩ thuật và kinh tế để
thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lợng xây lắp. Nhà thầu đặc biệt chú ý việc thành
lập bộ phận thí nghiệm công trờng, bộ phận trắc đạc công trình và công tác đào tạo
bồi dỡng nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn của cán bộ và công nhân xây
dựng.
- Ngoài ra công tác kiểm tra chất lợng công trình đợc nhà thầu tuân thủ theo
đúng quy phạm nghiệm thu công trình và các quy định về kiểm tra chất lợng thi

công xây lắp của Nhà nớc.
Giải pháp kỹ thuật và công nghệ
thi công nền đờng
I. Công tác chuẩn bị
1. Chuẩn bị mặt bằng
1.1 Nội dung công việc.
- Phạm vi công việc chính nh sau:
+ Đào đất, đá nền đờng vận chuyển đổ đi.
+ Đắp đất nền đờng
- Trong phạm vi công trình, trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây có
ảnh hởng đến an toàn của công trình và gây khó khăn cho thi công thì nhà thầu đều
chặt bỏ di dời đi nơi khác.
- Đá mồ côi quá cỡ so với loại máy đợc sử dụng (kể cả phơng tiện vận
chuyển) nằm trong giới hạn hố móng công trình đợc lọai bỏ trớc khi tiến hành đào
đất.
6
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
1.2 Công tác tiêu nớc bề mặt và nớc ngầm
- Trớc khi đào đất hố móng, nhà thầu xây dựng hệ thống tiêu nớc trớc hết là
tiêu nớc bề mặt (nớc ma, nớc ao, hồ, cống rãnh v.v ) ngăn không cho n ớc chảy vào
hố móng công trình. Nhà thầu tiến hành đào mơng, khơi rãnh, đắp bờ con trạch
v.v tùy theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
- Tiết diện và độ dốc tất cả những mơng, rãnh tiêu nớc phải đảm bảo thoát
nhanh lu lợng nớc ma và các nguồn nớc khác, bờ mơng, rãnh và bờ con trạch phải
cao hơn mức nớc tính toán là 0,1m trở lên.
- Khi xây dựng hệ thống tiêu nớc thi công, nhà thầu tuân thủ những quy định
sau:

Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mơng thoát nớc nằm trên sờn đồi núi
là 5 m trở lên đối với hố đào vĩnh viễn và 3 m trở lên với hố đào tạm thời;
- Nớc từ hệ thống tiêu nớc, từ bãi trữ đất và mỏ vật liệu thoát ra đảm bảo thoát
nhanh, tránh xa những công trình có sẵn hoặc đang xây dựng và không làm ngập
úng, xói lở đất và công trình.
- Trờng hợp không có điều kiện dẫn nớc tự chảy, nhà thầu sẽ đặt trạm bơm
tiêu nớc.
- Khi đào đất dới mực nớc ngầm, nhà thầu sẽ bố trí hệ thống rãnh tiêu nớc,
giếng thu nớc, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu nớc cho từng giai đoạn thi công
công trình. Trong mọi trờng hợp, nhà thầu không để đọng nớc và ngập hố đào.
- Tất cả các hệ thống tiêu nớc trong thời gian thi công công trình sẽ đợc nhà
thầu bảo quản tốt đảm bảo hoạt động bình thờng.
1.3. Đờng vận chuyển:
- Nhà thầu sẽ tận dụng mạng lới đờng sẵn có, đờng đảm bảo giao thông để thi
công vận chuyển đất. Trờng hợp có những tuyến đờng vĩnh cửu có thể kết hợp làm
đờng thi công thì nhà thầu sẽ cho xây dựng những tuyến đờng này trớc tiên để phục
vụ thi công.
- Đờng thi công đợc nhà thầu duy tu bảo dỡng thờng xuyên, bảo đảm xe máy
đi lại bình thờng trong suốt quá trình thi công.
1.4 Định vị, dựng khuôn công trình:
- Trớc khi thi công nhà thầu tiến hành bàn giao cọc mốc và cọc tim.
7
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
- Sau khi bàn giao nhà thầu tiến hành đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho
việc thi công nhất là ở những chỗ đặc biệt nh thay đổi độ dốc, chỗ đờng vòng, nơi
tiếp giáp của đào và đắp v.v Những cọc mốc đ ợc dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hởng
của xe, máy thi công. Nhà thầu sẽ cố định bằng những cọc mốc phụ và đợc bảo vệ

chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc chính đúng vị trí thiết
kế khi cần kiểm tra thi công.
- Việc định vị, dựng khuôn nhằm xác định đợc các vị trí, tim, trục công trình,
chân mái đất đắp, mép - đỉnh mái đất đào, chân đống đất đổ, đờng biên hố móng,
mép mỏ vật liệu, chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các mặt cắt ngang của phần
đào hoặc đắp v.v
- Sử dụng máy toàn đạc để định vị công trình và có bộ phận trắc đạc công
trình thờng trực ở công trờng để theo dõi, kiểm tra tim cọc mốc công trình trong quá
trình thi công.
- Với phần công trình có đất đắp, đầm nén, khi định vị và dựng khuôn công
trình nhà thầu tính thêm chiều cao phòng lún của công trình theo tỷ lệ quy định
trong thiết kế.
2. Chuẩn bị vật liệu thi công:
Để công tác thi công đợc thuận tiện đảm bảo đúng tiến độ chất lợng theo đúng
yêu cầu của Chủ đầu t Nhà thầu rất chú trọng đến việc chuẩn bị vật liệu phải kịp
thời, nhanh chóng đảm bảo thi công đợc liên tục.
Đối với vật liệu đắp, vật liệu sử dụng trong công tác nổ phá nền đờng phải
đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật trong chỉ dẫn kỹ thuật. Nguồn cung cấp và các
yêu cầu về chất lợng từng loại vật liệu.
Về đất đắp nền đờng sẽ đợc Nhà thầu tận dụng lại những phần đất đào đợc sự
chấp thuận của Kỹ s t vấn giám sát và khai thác tại các mỏ dọc tuyến khi có sự đồng
ý của chính quyền địa phơng và sự đồng ý của Kỹ s t vấn về chất lợng vật liệu.
Về vật liệu nổ Nhà thầu sẽ tiến hành tập kết về và bảo quản ở kho tại công tr-
ờng.
3. Trật tự an ninh công trờng:
Công trình khi khởi công thì lợng vật t thiết bị, nhân lực tập trung với số lợng
lớn, do đó luôn nảy sinh tiêu cực trong sinh hoạt, dẫn đến trộm cắp làm mất trật tự trị
8
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN

HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
an, vì vậy : Nhà thầu luôn coi trọng công tác an ninh trật tự, coi đó là yếu tố cần thiết
để đảm bảo chất lợng và tiến độ xây lắp, hoàn thành bàn giao công trình.
Nhà thầu chủ động liên hệ với công an, chính quyền địa phơng và Ban quản lý
để đăng ký tạm vắng tạm trú, mở sổ sách theo dõi ngời đến, ngời đi, thống nhất kế
hoạch công tác trật tự trị an trong khu vực công trờng, đặt trong khu vực trị an chung
của địa phơng, từ đó có sự phối hợp, chi viện cho nhau khi cần thiết.
Tổ chức lực lợng bảo vệ công trờng, bảo vệ vật t, thiết bị. Rào chắn phạm vi
cần thiết cho công trình thi công, nghiêm cấm ngời không phận sự ra vào công trờng.
Xây dựng nội quy, giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi của công trờng. Tổ chức phổ biến và
thực hiện nghiêm túc mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt theo nội quy đó.
Quản lý theo dõi chặt chẽ, kiên quyết chống lại mọi tiêu cực xã hội, kịp thời
ngăn chặn nạn cờ bạc, ma tuý, mại dâm, bạo lực khác.
4. Biện pháp đảm bảo vận hành tốt và an toàn thiết bị.
Tổ chức quản lý: Công tác quản lý thi công cơ giới đúng quy trình chuyên
ngành, đúng quy phạm sẽ có tác dụng quyết định đến chất lợng, năng suất và an toàn
tuyệt đối, Do đó nhà thầu sẽ:
Tổ chức một tổ quản lý chuyên ngành gồm các kỹ s cơ khí, kỹ s máy xây
dựng có kinh nghiệm quản lý vận hành tốt và an toàn thiết bị qua nhiều công trờng
lớn, có tinh thần trách nhiệm cao trong quản lý thi công cơ giới.
Bố trí thợ chuyên ngành bậc cao về sửa chữa cơ khí và điện thiết bị nhằm đảm
bảo cho tất cả máy móc nh máy xúc, máy ủi, máy san, máy lu, máy gia công sắt
thép, máy trộn bê tông, xe các loại. Luôn sẵn sàng hoạt động trong điều kiện tốt và
an toàn nhất.
Bố trí thợ vận hành đúng nghề, bậc cao có bằng cấp chính quy có kinh nghiệm
vận hành nhiều năm các loại máy móc thiết bị thi công xây lắp với năng suất, chất l-
ợng, an toàn cao nhất.
Tổ chức tốt chế độ vận hành: Xây dựng ban hành và áp dụng nghiêm ngặt chế
độ vận hành của thiết bị: Mỗi máy có một bản nội quy quản lý và vận hành an toàn,

chế độ hoạt động và tình trạng hoạt động gắn trên máy. Mỗi máy đều có bảng ghi rõ
họ tên và trách nhiệm của máy trởng và phụ máy.
Đăng kiểm xe, máy, thiết bị, theo đúng chế độ quy định hiện hành của nhà n-
ớc, có các loại giấy phép lu hành chuyên ngành.
Mở sổ theo dõi đúng mẫu quy định của nhà nớc về máy móc thiết bị thi công:
Lý lịch, quá trình vận hành, kiểm tra sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn định kỳ và đột xuất,
năng suất hoạt động, lợng tiêu hao nhiên liệu, dầu mỡ. Báo cáo định kỳ về công ty và
các cơ quan hữu quan của nhà nớc.
Trang bị bổ sung các bộ phận an toàn cần thiết cho các thiết bị nh: Che chắn
ma gió, che chắn giảm tiếng ồn máy nổ. Thực hiện kiểm tra thờng xuyên các điều
9
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
kiện an toàn hoạt động cho các máy móc cầm tay chạy điện, chạy xăng trớc khi đa
vào hoạt động.
Tổ chức địa điểm tập kết các máy sau khi hoạt động: Có mái che ma nắng, đ-
ờng đi lối lại khô ráo, xắp xếp ngăn nắp. Tổ chức điểm nhiên liệu, dầu mỡ, để kiểm
tra sửa chữa nhỏ tại chỗ thuận tiện nhanh chóng đúng yêu cầu kỹ thuật. Dự trữ và
cung cấp kịp thời, đúng, đủ các phụ tùng phụ kiện thay thế hàng ngày.
5. Công tác giám sát, thí nghiệm, nghiệm thu.
Giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu là những biện pháp cơ bản và quan trọng,
là quy trình bắt buộc nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế, đúng vật liệu yêu cầu,
đúng tiến độ với chất lợng cao. Cơ sở làm chuẩn mực để tiến hành công tác này là:
Hồ sơ thiết kế thi công của công trình đợc phê duyệt.
Những yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đợc nhấn mạnh về kỹ thuật, vật t thiết
bị trong thuyết minh kỹ thuật của hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu.
Quy chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật và quy trình công nghệ thi công hiện
hành của nhà nớc Việt Nam và các tiêu chuẩn kỹ thuật chung của toàn dự án.

Công tác giám sát, thí nghiệm và nghiệm thu từng phần việc, từng giai đoạn
công việc là cốt lõi của hệ thống đảm bảo chất lợng, đợc tiến hành một cách máy
móc, nghiêm ngặt không phân biệt to nhỏ, quan trọng hay không quan trọng, không
qua loa, tuỳ tiện hoặc bỏ sót, trong bất kỳ thời gian, điều kiện, hoàn cảnh nào. Tất cả
mọi công việc thí nghiệm kiểm tra phải đợc chứng kiến và chấp thuận của Kỹ s t
vấn.
Tổ chức hệ thống giám sát: Chuyên trách, chặt chẽ và nhiều cấp đan chéo
nhau từ nhỏ đến lớn, từ dới tổ đội, Công ty, nhằm phát hiện sai sót sớm nhất, kịp thời
nhất, nhỏ nhất tránh đợc những sai sót lớn, nghiêm trọng do không phát hiện kịp thời
theo nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Nhà thầu luôn đánh giá cao sự giám sát, kiểm tra của kỹ s chuyên trách giám
sát của Ban quản lý luôn có kế hoạch phối hợp kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để cán bộ T vấn giám sát, giám sát tác giả thiết kế phát huy vai trò quan
trọng có tính quyết định của mình. Mỗi bớc nghiệm thu quan trọng nh: Cốt thép
trong bê tông, nền móng trong đất, các kết cấu quan trong khác đều phải có chữ ký
chấp thuận của Kỹ s t vấn, T vấn thiết kế, ý kiến đánh giá của họ có ý nghĩa quan
trọng trớc khi trình lên Chủ đầu t.
Công tác thí nghiệm đợc Nhà thầu giao cho những cán bộ chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm và đầy đủ phơng tiện hiện đại, khuôn mẫu chính xác, thờng
xuyên theo dõi thực hiện, ghi chép, lu giữ hộ sơ một cách có hệ thống.
Các loại vật liệu: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép trớc khi đa vào sử dụng đều
đợc khảo sát, tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định nguồn gốc, tính chất cơ lý
hoá. Các sản phẩm bê tông, bê tông đúc sẵn mác cao, các mối hàn liên kết đều đợc
10
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
lấy thí nghiệm. Nơi thí nghiệm là những cơ sở có giấy phép xác nhận hợp tiêu chuẩn
kỹ thuật có đủ máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại.

Tất cả các vật liệu trớc khi khai thác để đem vào sử dụng cho công trờng đều
phải đợc kỹ s T vấn chấp thuận.
Những thành phẩm bê tông, khối xây đang thi công hoặc đã thi công xong nếu
có điều nghi vấn chất lợng sẽ đợc kiểm định ngay bằng những công nghệ hiện đại
nh: súng bắn bê tông, nén mẫu, vừa để phân tích ngợc, nhằm kiểm tra thành phần
cấp phối cốt liệu và xi măng ban đầu.
Nếu các sản phẩm đã thi công không đảm bảo chất lợng nhà thầu sẽ tiến hành
ngay công tác loại bỏ để đảm bảo công trình sau khi xây dựng sẽ đảm bảo theo đúng
tiêu chuẩn thiết kế cho từng hạng mục công trình.
6. Công tác sửa chữa sai sót:
Quá trình thi công nếu phát hiện thấy sai sót, nhà thầu sẽ phải: xem xét mức
độ sai sót, nguyên nhân và cách sữa chữa hữu hiệu nhất, lập biện pháp kỹ thuật và
thời gian sửa chữa trình xin ý kiến và Kỹ s giám sát để tiến hành sửa chữa tốt nhất.
Nếu sai sót thuộc về khối lợng, công việc nhà thầu xin đáp ứng đủ vật liệu,
nhân công, thiết bị, để tiến hành khắc phục ngay theo đúng yêu cầu của Ban quản lý.
Nếu sai sót thuộc về chất lợng, chủng loại vật liệu nhà thầu xin loại trừ ra khỏi
công trờng, những vật liệu không hợp chuẩn, không đúng yêu cầu của thiết kế.
Nếu sai sót thuộc phần về nhân lực xin thay thế sau 3 ngày kể từ khi có yêu
cầu bằng văn bản của Kỹ s t vấn.
Nếu nguyên nhân sai sót là do bất khả kháng đối với Nhà thầu nh: thiên tai,
địch hoạ hoặc thuộc về phía khác, nhà thầu sẵn sàng sửa chữa theo yêu cầu Kỹ s t
vấn và của Ban quản lý.
7. Tiến độ thi công và biện pháp đảm bảo tiến độ.
Tiến độ thi công : Sau khi tính toán các số liệu chủ yếu: hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
khối lợng công việc phải thực hiện, tiến độ công việc, mặt bằng thi công, yêu cầu
chất lợng và thời gian đòi hỏi phải hoàn thành công trình. Bằng kinh nghiệm và năng
lực của mình nhà thầu lập lên tiến độ thi công 18 tháng cho toàn bộ công trình kể từ
ngày khởi công đến khi đợc kiểm tra chấp thuận trao chứng chỉ hoàn thành công
trình.
Biện pháp bảo đảm tiến độ: Tiến độ đã chọn là sự cam kết đầy trách nhiệm của

nhà thầu trớc Ban quản lý - Chủ đầu t. Nếu bị chậm trễ vì bất cứ lý do nào thuộc về
phía mình, nhà thầu xin chịu một khoản phạt (chậm tiến độ) đợc ghi trong hợp đồng
kinh tế (giao nhận thầu thi công).
Căn cứ tổng tiến độ, nhà thầu lập tiến độ thi công cho từng chi tiết trình Kỹ s t
vấn. Nhà thầu sẽ liên hệ với kỹ s để đảm bảo cập nhật tất cả mọi thông tin đến công
11
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
trình, trình kỹ s t vấn các công việc thực hiện hàng ngày làm cơ sở nhật ký chung
cho toàn dự án.
Những vi phạm tiến độ đợc phân tích sâu sắc, chỉ rõ nguyên nhân và trách nhiệm
thuộc về ai, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp khắc phục hữu hiệu nhất nh: thay đổi bổ
sung biện pháp, trình tự thi công; tập trung hơn nữa vật liệu, nhân công, máy móc,
tiền vốn tăng thêm ca đảm bảo tiến độ thi công các hạng mục công trình không đợc
chậm hơn so với tiến độ tổng thể của dự án.
Với kinh nghiệm của nhà thầu đã thi công nhiều dự án tơng tự, kết hợp với sự
giám sát của Kỹ s t vấn, sự tính toán chi tiết từ các hạng mục công trình nhỏ đến lớn
trên tuyến và với năng lực về kinh nghiệm, thiết bị máy móc tiền vốn Nhà thầu sẽ
khẳng định sẽ thi công dự án xong trớc thời gian quy định.
08. Công tác hoàn công bàn giao công trình.
Hoàn công: Nhà thầu luôn coi trọng công tác hoàn công, đây là công tác pháp
lý cuối cùng liên quan đến chất lợng thực tế của công trình, hồ sơ hoàn công phản
ảnh trung thực nhất đến tính chất quy mô, địa hình, địa thế, chất lợng thực tế của
từng hạng mục công trình đợc xây dựng. Phản ảnh đầy đủ tính trung thực của dự án,
làm cơ sở để các Bộ ban nghành quản lý khai thác, thanh quyết toán vốn xây dựng
cho Nhà thầu.
Bàn giao công trình: Theo Bàn giao công trình xây dựng nguyên tắc cơ bản:
TCVN cùng với hồ sơ hoàn công, nhà thầu phải lập hồ sơ kinh tế - kỹ thuật, các biên

bản nghiệm thu chất lợng công việc có sự phê duyệt của Kỹ s t vấn, để trình Ban
quản lý phục vụ cho công tác bàn giao và quản lý khai thác công trình sau này.
Nhà thầu làm tổng vệ sinh công trình, mặt bằng thi công để chuẩn bị bàn giao,
tháo dỡ vận chuyển kho tàng, lán trại tạm, các vật t, vật liệu và phế thải, các máy
móc thiết bị thi công ít nhất là 2 ngày trớc khi bàn giao.
09. Công tác bảo hành công trình:
Kể từ ngày bàn giao công trình, Nhà thầu bắt đầu chịu trách nhiệm bảo hành
theo luật định và các quy định chu của toàn dự án. Thời hạn duy tu sửa chữa bảo
hành công trình là 360 ngày kể từ ngày bàn giao công trình đa vào sử dụng.
Nhà thầu sẽ thờng xuyên duy tu bảo dỡng sửa chữa những sai sót nhỏ trên
công trờng, sau 360 ngày bảo hành công trình, nhà thầu tiến hàng duy tu bảo dỡng
sửa chữa tổng thể công trình, vệ sinh môi trờng, nạo vét cống rãnh thoát nớc, trình
văn bản với tổ chức t vấn, Chủ đầu t đệ trình xin bàn giao hết hạn bảo hành công
trình, Nhà thầu sẽ có trách nhiệm duy tu bảo hành công trình đến khi đợc chấp thuận
cấp chứng chỉ hết hạn bảo hành công trình.
12
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Nhà thầu tự chịu mọi chi phí sửa chữa nếu nguyên nhân sai sót thuộc phía nhà
thầu. Trờng hợp đợc xác định nguyên nhân là Bất khả kháng hoặc thuộc về phía
khác thì kinh phí sửa chữa sẽ đợc xác định trên Công ty Bảo hiểm công trình.
10. Chuẩn bị về thiết bị thi công:
Nhà thầu sẽ căn cứ vào khối lợng, tiến độ thi công để huy động máy móc thiết
bị đảm bảo đáp ứng đầy đủ theo tiến độ thi công công trình. Nhà thầu sẽ huy động
máy móc thiết bị đúng với số lợng và chất lợng nh trong bảng kê khai ở hồ sơ đề
xuất Toàn bộ máy móc thiết bị sẽ đợc tập kết đầy đủ tại bãi tập kết máy móc trớc khi
thi công 1 tuần. Trớc khi thi công Nhà thầu sẽ mời kỹ s T vấn giám sát kiểm tra về
số lợng và chất lợng cũng nh chủng loại các loại xe máy thiết bị thi công chính.

- Các loại máy khác: Máy toàn đạc, máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, máy phát
điện cũng đợc nhà thầu tập kết đầy đủ sẵn sàng phục vụ thi công.
11. Về nhân sự để tổ chức thi công:
Để đảm bảo cho công tác thi công đợc triển khai nhanh nhất Nhà thầu sẽ tiến
hành khẩn trơng thành lập Ban điều hành dự án:
* Về cán bộ kỹ thuật và chỉ huy : Bao gồm các kỹ s, cử nhân, có đầy đủ trình
độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ cao, sức khoẻ tốt, có lý lịch rõ ràng đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ thi công.
* Về lực l ợng công nhân kỹ thuậ t : Nhà thầu sẽ huy động lực lợng công nhân
lành nghề của đơn vị nhằm đảm bảo đầy đủ nhất cho các công việc cần đến kỹ thuật
thi công. Lực lợng này nằm trong biên chế của đơn vị nên đảm bảo tốt về chuyên
môn cũng nh sức khoẻ, có t cách đạo đức tốt, có lý lịch rõ ràng trong sáng.
Ngoài ra trong quá trình thi công một số hạng mục cần đến thợ thủ công Nhà
thầu sẽ tận dụng công nhân địa phơng nhằm đảm bảo đầy đủ công nhân cho thi công
đạt tiến độ, trên cơ sở trả lơng công nhân theo qui định của nhà nớc ban hành.
II. Giải pháp kỹ thuật công nghệ thi công:
- Với giải pháp thi công tổng thể nền đờng của nhà thầu đợc chọn và bố trí nh
sau:
13
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
+ Dùng máy xúc gầu 1,25m3 kết hợp với máy ủi 110CV đào đất nền đờng và
xúc lên ôtô 12tấn vận chuyển đổ đi với cự ly vận chuyển theo đúng hồ sơ thiết kế đ-
ợc duyệt cho toàn bộ công tác đào đất nền đờng.
+ Với hạng mục đào đất nền đờng do tính chất công trình do đó khối lợng thi
công đào đất nền đờng đợc thi công bằng máy kết hợp với thi công bằng thủ công để
hoàn thiện nền đờng đào theo đúng hồ sơ thiết kế.
+ Dùng máy xúc đào gầu 1,6m3, máy xúc 1,25m3 kết hợp với máy ủi 110CV,

ôtô vận chuyển là 12tấn đến 15tấn vận chuyển, để thi công đào xúc đá nền đờng khi
đã đợc phá đá bằng phơng pháp nổ mìn kết hợp với thủ công.
- Bằng những kinh nghiệm thi công thực tế của nhà thầu đã thi công nhiều
công trình có tính chất quy mô tơng tự công trình này và đặc biệt là công tác phá đá
bằng phơng pháp nổ mìn (Nổ om). Tơng tự nh các công trình đã thi công trớc đây
cùng với các số liệu tính toán cụ thể của các công trình đã thi công Nhà thầu đệ trình
phơng pháp đào phá đá nền đờng bằng nổ om, máy xúc cậy bẩy, xúc lên phơng tiện
vận chuyển, hoàn thiện nền bằng thủ công nh sau:
Khối lợng đá cần hoàn thiện bẳng thủ công khoảng từ 1% đến 10% tuỳ thuộc
vào cấp đá.
Khối lợng đất, đá đào đợc nhà thầu bốc xúc vận chuyển đổ đi đúng nơi quy
định theo hồ thiết kế đợc phê duyệt, không làm ảnh hởng đến vệ sinh môi trờng và
điều kiện sống của dân c trong vùng.
- Trớc khi thi công san nền Nhà thầu sẽ tiến hành đào bỏ theo yêu cầu và chỉ
dẫn của T vấn giám sát và Chủ đầu t. Quy trình đào bỏ đất hữu cơ đợc tiến hành
bằng cơ giới kết hợp thủ công, vật liệu đào bỏ đợc đổ vào nơi quy định của Chủ đầu
t .
- Bề mặt hoàn thiện của khuôn đào phải bằng phẳng, đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật theo đúng hồ sơ thiết kế hoặc theo yêu cầu của T vấn.
- Nhà thầu bố trí máy đào và xe vận chuyển trên phần mặt đất hiện trạng, thi
công theo phơng thức đào cuốn chiếu. Với các vị trí sử dụng máy ủi, đất đào sẽ đợc
gom thành đống thuận tiện cho việc xúc lên xe vận chuyển đến các bãi thải đã đợc
chấp thuận.
14
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
- Khối lợng thi công đào nền đờng không lớn chủ yếu là đào đất và đào đá
nằm trải dài trên tuyến, nhiều mặt cắt đào mở rộng cao độ chênh cao lớn. Trong quá

trình thi công Nhà thầu sẽ chọn phơng án thi công bằng thiết bị kết hợp với thủ công.
- Thi công nền đào toàn bộ, tại các vị trí có mặt cắt ngang dạng chữ L, U hoặc
hình thang: Về nguyên tắc, tiến hành đào nền theo từng lớp chiều dọc; đào từng lớp
theo chiều dọc trên toàn bộ chiều rộng của mặt cắt ngang nền đờng và đào sâu dần
xuống dới tới cao độ thiết kế. Dùng máy xúc đào từng lớp đồng thời xúc lên ô tô tự
đổ vận chuyển đổ đúng nơi quy định, máy ủi hoàn thiện bề mặt.
1. Thi công dạng nền đờng đào hoàn toàn:
1. 1.Phạm vi thi công:
- Đào nền đờng bao gồm việc đào nền đờng thông thờng, đào rãnh và đổ đi
mọi vật liệu thừa nằm trong giới hạn phạm vi công trình.
- Đào nền đờng bao gồm mọi công việc đào hình thành nên nền đờng, gọt mái
taluy cần thiết cho việc chuẩn bị, xây dựng và hoàn thiện nền đờng, khuôn áo đờng,
lề đờng, đánh cấp, mái taluy, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với bản vẽ
thiết kế dới sự chỉ dẫn của T vấn giám sát.
1.2. Biện pháp thi công:
Sử dụng máy đo cao đạc và máy kinh vĩ, thớc thép để xác định phạm vi thi
công.
Lên khuôn nền đờng bằng hệ thống cọc mốc tại các vị trí: Đỉnh taluy nền đào,
mép rãnh đỉnh.
Sử dụng máy đo cao (máy đo cao NIKKON) xác định cao độ đào.
Sử dụng máy đào kết hợp với máy ủi tiến hành bóc bỏ các lớp đất hữu cơ
chuyển lên ôtô tự đổ vận chuyển đi nơi khác.
Máy đào kết hợp với máy ủi đào đất thành từng lớp và xúc đổ lên ôtô tự đổ
vận chuyển đến vị trí đắp hoặc đổ ở nơi qui định.
Tiến hành thi công theo phơng án: Tạo đờng vận chuyển đất cho một khoảng
thi công đủ để bố trí thi công sau đó sử dụng máy xúc và máy ủi đào nền đờng tới
cao độ theo thiết kế.
Nếu tại vị trí đào nền đờng có thiết kế gia cố rãnh đỉnh Nhà thầu thờng xuyên
kiểm tra cao độ trong quá trình thi công. Khi đào đến cao độ rãnh thì tiến hành thi
15

THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
công rãnh đỉnh trớc sau đó tiến hành thi công đào nền đờng. Việc đắp gờ tại mép
rãnh đỉnh sẽ đợc thực hiện bằng nhân công.
Những đống đất tự nhiên đợc vun gọn, đánh đống, đúng vị trí và không làm
ảnh hởng tới dây chuyền thi công.
Vật liệu thừa, bỏ đi ở các khu vực đào hoàn toàn không đợc đổ đống ở phía
cao hơn của nền đờng, phía taluy đào, chúng đợc đổ đống về phía thấp của nền đờng.
Vị trí đổ đất thải đợc nhà thầu khảo sát và tìm hiểu kỹ lỡng.
Trớc khi thi công nhà thầu trình Chủ đầu t, T vấn giám sát và đợc sự chấp
thuận của chính quyền địa phơng các vị trí đổ đất thừa.Tuyệt đối không đợc đổ rác
thải, vật liệu thừa xuống đất nông nghiệp và làm mất vệ sinh môi trờng.
Trong quá trình thi công nền đờng, khuôn đờng luôn giữ ở vị trí khô ráo, dễ
thoát nớc, chỗ rãnh biên đổ từ nền đào vào nền đắp phải thi công cẩn thận để tránh
làm h hại nền đắp do xói mòn. Khi thi công gặp mạch nớc ngầm thì phải bố trí hệ
thống rãnh tiêu nớc, giếng thu nớc và đa thoát ra ngoài khu vực thi công.
Công việc đào đợc tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp
với các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công tác đắp
nền và việc thoát nớc trong mọi lúc mọi nơi.
Đào đến đâu tiền hành hoàn thiện mái ta luy đến đó, độ dốc của mái ta luy
phải phù hợp với cấu trúc đất đá và địa chất tại khu vực đó. Nếu có sự thay đổi và sai
khác so với bản vẽ thi công đợc duyệt thì phải đợc sự chấp thuận của T vấn giám sát.
Khi nền đờng đợc đào tới cao độ mép đờng nhà thầu sẽ bố trí đào rãnh dọc và
đào khuôn nền đờng, kết hợp với xới xáo trong phạm vi khuôn nền đờng chiều sâu
30cm.
Dùng máy san san gạt lớp đất vừa xới xáo tạo thành mui luyện theo thiết kế.
Sử dụng Lu rung để lu lèn cho lớp đất vừa xới xáo đạt độ chặt yêu cầu (K
0,98) cao đạt độ dốc mui luyện yêu cầu. Đối với rãnh dọc sau khi tiến hành đào định

hình bằng máy nhân công sẽ tiến hành sang sửa vỗ đập mái taluy và đầm chặt lòng
rãnh bằng đầm cóc cầm tay.
Khuôn nền đờng đợc hình thành sau khi kết thúc công tác đào rãnh dọc và lu
lèn khuôn lòng đờng.
16
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Cao độ mặt nền đờng phải đợc sửa sang phù hợp với yêu cầu qui định thi
công hoặc theo các chỉ tiêu kỹ thuật đã chỉ ra trong thiết kế đã đợc duyệt dới sự chỉ
dẫn của TVGS.
Kết thúc công tác thi công nền đờng Nhà thầu sẽ kết hợp với Kỹ s t vấn giám
sát kiểm tra chất lợng thi công. Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kích thớc hình học của khuôn đờng : Bằng thớc 5m.
+ Cao độ nền đờng : Bằng máy đo cao tại 3 vị trí trên 1 mặt
cắt ngang: Tim đờng và hai bên mép đờng.
+ Kích thớc hình học của rãnh dọc.
+ Độ dốc của mái taluy.
+ Kích thớc và độ dốc dọc lòng rãnh đỉnh.
+ Độ chặt nền đờng : Phơng pháp rót cát.
Cập nhật nội dung thi công trong ngày, lập biên bản nghiệm thu chi tiết các
hạng mục và chuyển sang thi công hạng mục tiếp theo.
1.3. Biện pháp đảm bảo chất lợng thi công:
Sử dụng các máy cao đạc và máy đo cao có độ chính xác cao.
Thờng xuyên kiểm tra cao độ nền đờng và độ dốc mái taluy.
Trong quá trình thi công nếu gặp phải tầng đá hoặc đá mồ côi nhà thầu sẽ kết
hợp với Kỹ s t vấn giám sát chọn giải pháp thi công hợp lý nhất đảm bảo cho thi
công đạt tiến độ.
Bố trí diện thi công hợp lý để các máy thi công hoạt động hết công suất, đồng

thời không ảnh hởng lẫn nhau trong sơ đồ dây chuyền thi công.
Bố trí kỹ s thi công thờng xuyên tại các vị trí thi công để kiểm tra công tác thi
công cũng nh khắc phục các khó khăn.
Trong quá trình thi công đào nền đờng mặt đờng ở vị trí đào phải luôn có độ
dốc thoát nớc: dốc 0,5% theo chiều dọc và 2% theo chiều ngang
1.4. Kiểm tra chất lợng và nghiệm thu:
Mọi mái taluy, hớng tuyến, cao độ, bề rộng nền, đều phải đúng và chính xác,
phù hợp với bản vẽ thiết kế và quy trình hoặc phù hợp với những chỉ thị khác đợc
Chủ đầu t và Kỹ s t vấn giám sát chấp thuận.
Cờng độ và độ chặt của nền đờng đất: Cứ 250m dài một tổ hợp 3 mẫu thử độ
chặt và một điểm đo cờng độ, không quá 5% sai số độ chặt <1% theo quy định nhng
17
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
không đợc tập trung ở một khu vực. Đo cờng độ (môduyn đàn hồi), đo độ chặt nền
đờng.
Cờng độ của nền đờng đá: Nếu nền đờng đào đá là đá cứng liền khối thì
không cần đo, nếu nền đờng đào đá là đá phong hoá thì Kỹ s t vấn giám sát sẽ quyết
định mật độ và khoảng cách đo theo đúng tiêu chí kỹ thuật.
Cao độ trong nền đào phải đúng với cao độ thiết kế ở mặt cắt dọc với sai số
cho phép là 20mm, đo 20m một mặt cắt ngang, đo bằng máy thuỷ bình.
Sai số về độ lệch tim đờng không quá 10cm, đo 20m một điểm nhng không đ-
ợc tạo thêm đờng cong, đo bằng máy kinh vĩ và thớc thép.
Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% so với độ dốc thiết kế.
Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang, đo 20m một mặt cắt
ngang đo bằng máy thuỷ bình, đo bằng thớc thép.
2. Thi công nền đờng nửa đào, nửa đắp
2.1. Phạm vi thi công;

Dạng nền đờng này phân bổ chủ yếu tại các vị trí cắt âu, chỉnh tuyến Khắc
phục dốc tuyến đi bám theo sờn núi, đồi. Công tác thi công chính ở đây bao gồm:
Đào bỏ lớp đất hữu cơ, đánh cấp nền đờng phía đắp, đào taluy nền đờng phía đào
theo từng lớp và vận chuyển ngang đất đào tới vị trí của nền đắp đổ đi theo qui định.
2.2. Biện pháp thi công:
Sử dụng máy cao đạc, máy kinh vĩ để xác định phạm vi thi công.
Lên khuôn nền đờng bằng hệ thống cọc mốc tại các vị trí: đỉnh ta luy,nền
đào, mép rãnh đỉnh, chân ta luy, nền đắp.
Sử dụng máy đo cao (máy đo cao NIKON) xác định cao độ đào,đắp.
Sử dụng máy đào kết hợp với máy ủi tiến hành bóc bỏ các lớp đất hữu cơ
chuyển lên ôtô tự đổ vận chuyển đổ ra nơi quy định.
Máy đào kết hợp với máy ủi và nhân công đánh cấp ta luy nền đờng phía đắp.
Sau khi định dạng cấp nền đờng cho nhân công đầm chặt phần đất đánh cấp bằng
đầm cóc cầm tay hoặc nếu diện thi công rộng cho máy lu thực hiện công tác đầm
nén đạt độ chặt yêu cầu .
Để đảm bảo độ chặt đồng đều trên mọi điểm của nền đờng khi tiến hành đắp
lớp đầu tiên phải đắp quá ra 20-40cm (ép d).
18
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Máy đào kết hợp với máy ủi đào đất thành từng lớp và vận chuyển sang nền
đắp san gạt thành từng lớp đất đắp dày không quá 30 cm (cha lu). Nếu chiều dài
đoạn ủi đất lớn hơn 150m nhà thầu sẽ vận dụng ôtô để vận chuyển ngang đất đắp từ
nền đào sang nền đắp. Tất cả đất đợc tận dụng từ nền đào sang đắp phải đợc lựa chọn
và đợc sự đồng ý của Kỹ s t vấn giám sát, nếu đất tận dụng không đảm bảo kiên
quyết loại bỏ và thay bằng loại đất đắp đảm bảo yêu cầu.
Nếu tại vị trí đào nền đờng có thiết kế gia cố rãnh đỉnh sẽ phải thờng xuyên
kiểm tra cao độ trong quá trình thi công. Khi đào đến cao độ rãnh thì tiến hành thi

công rãnh đỉnh trớc sau đó thi công đào nền đờng. Việc đắp gờ tại mép rãnh đỉnh sẽ
đợc thực hiện bằng nhân công.
Khi nền đờng đợc đào tới cao độ mép đờng nhà thầu sẽ bố trí đào rãnh dọc và
đào khuôn nền đờng kết hợp với đắp lề phía nền đờng đắp đồng thời tiến hành xới
xáo trong phạm vi khuôn nền đờng chiều sâu 30cm
Dùng máy san san gạt lớp đất vừa xáo xới tạo thành mui luyện theo thiết kế.
Sử dụng lu rung để lu lèn cho lớp đất vừa xáo xới đạt độ chặt yêu cầu ( K
0,98) và đạt độ dốc mui luyện yêu cầu. Đối với rãnh dọc sau khi tiến hành đào định
hình bằng máy nhân công sẽ tiến hành san sửa vỗ đập mái ta luy và đập chặt lòng
rãnh bằng đầm cóc cầm tay.
Khuôn nền đờng đợc hình thành khi kết thúc công tác đào rãnh dọc và lu lèn
khuôn lòng đờng.
Kết thúc công tác thi công nền đờng nhà thầu sẽ kết hợp với Kỹ s t vấn giám
sát kiểm tra chất lợng thi công. Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kích thớc hình học của khuôn đờng: Bằng thớc 5m
+ Cao độ nền đờng: Bằng máy đo cao tại 3 vị trí trên một mặt cắt ngang: tim
đờng và hai bên mép đờng.
+ Kích thớc hình dọc của rãnh dọc.
+ Độ dốc của mái taluy đào, taluy đắp.
+ Kích thớc và độ dốc dọc lòng rãnh đỉnh
+ Độ chặt nền đờng: Phơng pháp rót cát.
Cập nhật công việc thi công trong ngày bằng nhật ký thi công, lập biên bản
nghiệm thu hạng mục và chuyển sang thi công hạng mục tiếp theo.
2.3. Biện pháp đảm bảo chất lợng thi công:
19
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Sử dụng các máy cao đạc và máy kinh vĩ có độ chính xác cao.

Thờng xuyên kiểm tra cao độ nền đờng và độ dốc mái ta luy.
Trong quá trình thi công nếu gặp phải tầng đá hoặc đá mồ côi nhà thầu sẽ kết
hợp Kỹ s t vấn giám sát chọn giải pháp thi công hợp lý nhất đảm bảo cho thi công
đạt tiến độ.
Bố trí kỹ s thi công phải có mặt thờng xuyên tại vị trí thi công để kiểm tra
công tác thi công cũng nh khác phục các khó khăn.
Trong quá trình thi công đào nền đờng luôn tạo một đờng thoát nớc mặt dọc
tuyến đảm bảo thoát nớc nhanh nhất khi có ma.
Đối với nền đờng có ta luy dơng quá cao phải tiến hành đào thành bậc, cắt cơ.
2.4. Kiểm tra chất lợng và nghiệm thu:
Việc kiểm tra chất lợng và nghiệm thu nền đờng nửa đào, nửa đắp đợc tiến
hành theo đúng quy định nh thi công nền đờng đắp và nền đờng đào.
Đắp các lớp cho nền đờng. Độ ẩm của đất đắp càng gần độ ẩm hoặc quá khô
thì nhà thầu phải có biện pháp xử lý nh phơi khô hoặc tới thêm nớc đợc TVGS chấp
thuận để đạt đợc độ ẩm tốt nhất của đất đắp trong giới hạn cho phép trớc khi đắp
nền.
3.Thi công nền đờng đắp hoàn toàn:
3.1. Phạm vi thi công
Công việc này bao gồm: Việc đắp nền đờng, việc chuẩn bị phạm vi lòng đờng,
việc rải và đầm nén vật liệu đúng quy trình kỹ thuật. Các vật liệu không phù hợp đợc
đào bỏ ra khỏi phạm vi công trờng .
Dạng nền đờng này nằm ngay trong đoạn tuyến đợc thiết kế mới phân bố chủ
yếu trong trờng hợp nắn chỉnh tuyến hoặc là nằm ở các vị trí bám theo tim đờng cũ
nhng nền đờng đợc đắp cao. Công việc thi công chính là tiến hành bóc bỏ lớp hữu
cơ, đào cấp sau đó tiến hành đắp thành từng lớp cho tới khi đạt cao độ thiết kế.
3.2. Yêu cầu đối với vật liệu đắp nền đờng:
Cây cối, gốc cây, cỏ hoặc các vật liệu không phù hợp khác không đợc để lại
trong nền đắp. Lớp thảm thực vật nằm trong nền đắp phải đợc gạt đi hoàn toàn bằng
máy ủi hoặc máy san nền cho đến khi hết rễ cỏ.
Tốt nhất nên dùng một loại đất đồng nhất cho một đoạn nền đắp, nếu thiếu đất

mà phải dùng hai loại đất dễ thấm nớc để đắp thì phải hết sức chú ý đến công tác
20
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
thoát nớc của vật liệu đắp nền đờng. Không đợc dùng đất khó thoát nớc bao quanh
bịt kín lớp đất dễ thoát nớc.
Cần xử lý độ ẩm của đất đắp trớc khi tiến hành đắp đất nền đờng, độ ẩm của
đất đắp càng gần độ ẩm tốt nhất càng tốt (từ 90% đến 110% của độ ẩm tối u). Nếu
đất quá ẩm hoặc quá khô nhà thầu sẽ xử lý phơi khô hoặc tới thêm nớc cho phù hợp.
3.3 Biện pháp thi công
Sử dụng máy cao đạc để xác định phạm vi thi công
Lên khuôn nền đờng bằng hệ thống cọc mốc tại các vị trí: Chân taluy đắp,
tim đờng và mép đờng.
Sử dụng máy đo cao (máy đo cao NIKKON, toàn đạc TOPCOM 320) xác
định cao độ đắp tại tim đờng, mép đờng sao cho đảm bảo độ dốc ngang của nền đ-
ờng, độ dốc của mái taluy theo đúng thiết kế.
Khi nền đắp trên sờn đồi hoặc khi nền đắp mới nằm trùm lên nền đắp cũ,
hoặc khi nền đắp nằm trên một mái đất dốc ít nhất 1:5 hoặc ở những vị trí do t vấn
yêu cầu, bề mặt dốc của nền đất cũ phải đợc đánh cấp (cấp đợc đánh theo những bậc
nằm ngang gọn gẽ) theo nh qui định trong hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của TVGS.
Mỗi cấp khi đắp phải tính toán đủ phần máy san và máy lu hoạt động, mỗi bề
ngang cấp bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và cạnh thẳng đứng của cấp
trớc. Vật liệu đánh cấp sẽ đợc bù bằng vật liệu đắp nền phù hợp, cùng loại và đầm
chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp. Dùng nhân công kết hợp với máy đào để
đánh cấp taluy âm, đất đào từ công tác đánh cấp đợc đánh đống lại để tận dụng cho
công tác đắp trả.
Việc đánh cấp và đào rãnh thoát nớc phải đợc giữ cho mặt đất trớc khi đắp
khô ráo.

Để đảm bảo độ chặt đồng đều trên mọi điểm của nền đờng khi tiến hành đắp
lớp đầu tiên phải đắp quá ra 20-40cm (ép d)
Dùng ôtô tự đổ vận chuyển đất đắp từ mỏ hoặc từ vị trí đào nền đờng. Đất đắp
sẽ đợc đổ thành từng đống theo cự ly đã đợc tính toán sao cho đảm bảo sau khi san
gạt sẽ tạo thành từng lớp có chiều dày không lớn hơn 30cm.
Kiểm tra chất lợng của đất đắp trớc khi tiến hành san gạt, các chỉ tiêu: Độ
ẩm, độ sạch bằng các thí nghiệm nhanh ngoài hiện trờng: Phơng pháp đốt cồn, ph-
ơng pháp loại bỏ chất bẩn trong đất bằng tay.
21
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Dùng máy ủi kết hợp nhân công san sơ bộ các đống đất thành lớp, trong quá
trình san gạt bằng máy ủi tiến hành tạo mui luyện sơ bộ bằng kỹ thuật ben, đồng thời
điều chỉnh độ ẩm của lớp đất sao cho gần với độ ẩm tốt nhất (nếu đất khô thì tiến
hành tới ẩm bằng vòi hoa sen với nớc sạch theo lợng nớc tính toán, ngợc lại nếu đất
quá ẩm thì tiến hành san gạt sơ bộ và cho nớc bốc hơi trong một thời gian đủ để đất
đạt độ ẩm yêu cầu).
Kết thúc quá trình san gạt sơ bộ bằng máy ủi Nhà thầu sẽ sử dụng máy san
tiến hành san gạt tạo độ phẳng và độ dốc mui luyện yêu cầu. Trong quá trình san gạt
bằng máy nhân công sẽ xử dụng các dụng cụ thủ công để bù phụ đảm bảo độ bằng
phẳng. Công tác tạo phẳng các lớp đất sẽ tạo thuận lợi cho công tác lu lèn đạt độ
chặt đều tại mọi vị trí của nền đờng.
Trong quá trình thi công nền đờng luôn giữ đúng hình dáng thiết kế và luôn ở
trong điều kiện thoát nớc tốt.
Đồng thời với quá trình bù phụ đất đắp nhân công sẽ tiến hành vỗ đập mái taluy
theo đúng độ dốc của mái taluy theo thiết kế. Để đảm bảo độ chặt của mái dốc nền
đờng khi thi công nhà thầu rải rộng hơn đờng biên thiết kế từ 30 - 40 cm tính theo
chiều thẳng đứng đối với mái dốc .

Công tác lu lèn các lớp đất đắp sẽ đợc tiến hành ngay sau khi máy san gạt tạo
phẳng. Sử dụng Lu rung tiến hành lu lèn thành hai lợt: Lu sơ bộ và lu chặt.
Với khối lợng đắp lớn, đắp cạp nền đờng nhà thầu sẽ tiến hành dùng lu tĩnh 8-12
tấn. Để nhanh đạt độ chặt nhà thầu sử dụng lu 16 tấn, khi rung đạt 25T để đắp đất.
+ Lu sơ bộ: Cho lu chạy không rung trên các lớp đất đắp từ 4-6 lần/điểm, tốc
độ lu khoảng 1,5 - 2,0 Km/h
+ Lu chặt: Kết thúc số lợt tiến hành lu sơ bộ Nhà thầu sẽ cho lu chạy ở chế độ
rung với số lợt lu khoảng 8 -10 lần/điểm, tốc độ lu đạt 2,5 - 4,0 Km/h.
+ Nguyên tắc lu lèn: Trong khi lu lèn luôn đảm bảo cho lu chạy theo đúng
nguyên tắc sau: Trên đờng thẳng tiến hành lu từ mép đờng vào tim đờng, trên đờng
cong tiến hành lu từ bụng đờng cong lên lng đờng cong. Nguyên tắc này đảm bảo
cho nền đờng đạt đợc độ dốc mui luyện theo yêu cầu.
Kết thúc quá trình lu lèn các lớp vật liệu đắp phải đạt độ chặt K 95, riêng đối
với 50cm dới đáy kết cấu áo đờng đạt độ chặt K 98, Nhà thầu sẽ kết hợp với Kỹ s
t vấn giám sát kiểm tra chất lợng của lớp đất đắp. Nội dung kiểm tra bao gồm:
22
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
+ Kích thớc hình học của nền đờng tại vị trí đắp: Bằng thớc 5m.
+ Độ chặt của lớp đất đắp nền đờng: Phơng pháp rót cát
+ Chiều dày của lớp đất đắp: Phơng pháp đào hố xác xuất
+ Cao độ nền đờng: Bằng máy đo cao đạc tại 3 vị trí trên một mặt cắt ngang:
Tim đờng và hai bên mép đờng.
Sau 1500m2 của mỗi lớp đất đắp đã đầm nén phải tiến hành thí nghiệm độ chặt 3
điểm, các mẫu thí nghiệm phải đợc thực hiện hết chiều dầy lớp đắp.
Ghi nhật ký thi công và lập biên bản nghiệm thu hạng mục, chuyển sang thi công
lớp đất đắp tiếp theo.
Các công đoạn thi công đắp nền đờng nh trên sẽ đợc lặp lại cho đến khi lớp đất

đắp đạt đợc cao độ thiết kế (cao độ đáy áo đờng)
3.4. Biện pháp đảm bảo chất lợng thi công:
Trớc khi tiến hành thi công đại trà, Nhà thầu sẽ kết hợp với Kỹ s t vấn giám sát
tiến hành thi công thí điểm trên 100m nhằm xác định hệ số lu lèn của loại đất sử
dụng để đắp, công lu yêu cầu và phơng án thi công hiệu quả nhất.
Kiểm tra chất lợng của đất đắp tại mỏ trớc khi vận chuyển về vị trí đắp.
Nếu đất đắp phải xử lý đo độ ẩm không đạt phải tiến hành xử lý ngay theo các
phơng pháp nêu trên. Sử dụng nớc để tới ẩm phải là nớc sạch không có các thành
phần hoá học gây nớc cứng.
Trong quá trình thi công đắp đất nếu trời ma to Nhà thầu sẽ cho dừng thi công,
chỉ thi công khi trời nắng ráo hoặc ma nhỏ, lợng ma không ảnh hởng tới độ ẩm của
đất đắp.
Trong khi thi công nếu gặp trời ma Nhà thầu sẽ cho khẩn trơng lu lèn các vị trí
san gạt đảm bảo độ chặt không tiến hành đắp tiếp, các vị trí đất đắp cha đạt độ chặt
sau khi hết ma sẽ đợc hong khô rồi mới tiến hành lu lèn.
Thờng xuyên bố trí kỹ s cao đạc sử dụng máy đo cao có độ chính xác cao để
kiểm tra cao độ nền đắp. Công tác kiểm tra đợc tiến hành tại 3 điểm trên một mặt cắt
ngang: Tim đờng, và hai bên mép đờng.
Thờng xuyên kiểm tra độ chặt các lớp đất đắp bằng các phơng pháp thí nghiệm
nhanh ngoài hiện trờng: PP dao đai đốt cồn, PP phao Kavaliev.
Trớc khi đắp lớp tiếp theo thì độ chặt của lớp dới phải đảm bảo K 0,95
3.5. Kiểm tra chất lợng và nghiệm thu.
23
THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
Mọi mái taluy, hớng tuyến, cao độ, bề rộng nền đều phải đúng và chính xác,
phù hợp với bản vẽ thiết kế và quy trình, hoặc phù hợp với những chỉ thị khác đợc
Chủ đầu t và T vấn giám sát chấp nhận.

Cao độ trong nền đắp (tại mép và tim đờng) phải đúng với cao độ thiết kế ở trắc
dọc với sai số 20mm, đo 20m một cọc (đo bằng máy thuỷ bình).
+ Sai số về độ lệch tim đờng không quá 10cm, đo 20cm một điểm nhng không
đợc tạo thêm đờng cong (đo bằng máy toàn đạc điện tử + gơng sào)
+ Sai số về độ dốc dọc không vợt quá 0,25% so với độ dốc thiết kế đo tại các
đỉnh đổi dốc trên mặt cắt dọc, đo bằng máy thuỷ bình.
+ Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20cm tại
một mặt cắt ngang đo bằng thớc thép.
+ Mái dốc nền đờng (taluy) đo bằng thớc dài 3m không đợc có các điểm lõm
quá 5cm, đo 50m một mặt cắt ngang.
+ Không quá 5% số lợng mẫu có độ chặt nhỏ hơn 1% độ chặt thiét kế yêu cầu
nhng không tập trung ở một khu vực, cứ 70 -100m tiến hành một tổ hợp 3 thí
nghiệm, đo bằng phơng pháp phễu rót cát.
4. Thi công nền đờng nổ mìn phá đá:
4.1. Phạm vi thi công
Công trình thi công có khối lợng đá phải đào phá là rất lớn và trải dài trên
diện rộng, nhiều đoạn đào tập trung, nhiều đoạn đào mở rộng (những đoạn này
khối lợng ít mà mái đào lại cao. Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế và đi thực
địa tại công trình, nhà thầu chọn phơng án thi công bằng nổ phá kết hợp với thủ
công.
Để đảm bảo an toàn cho ngời và phơng tiện khi thi công cũng nh đảm bảo
an toàn lao động Nhà thầu sẽ lựa chọn phơng pháp nổ om kết hợp với máy xúc
cậy bẩy ( công việc trên đã đợc nhà thầu áp dụng với nhiều công trình có quy mô
và địa hình địa vật tơng tự nh công trình này). Việc thi công chỉ đợc tiến hành khi
nhà thầu đã có đầy đủ hồ sơ và đợc các cơ quan chức năng cho phép, và nhà thầu
luôn thực hiện.
- Tổ chức bảo quản và cung cấp thuốc nổ an toàn.
- Bảo đảm an toàn nhà ở, công trình, thiết bị nằm trong khu vực nguy
hiểm.
24

THUYT MINH T CHC THI CễNG
D N: NG GIAO THễNG MNG GIễN-NM GIễN
HUYN QUNH NHAI & MNG LA TNH SN LA13
Gúi thu s 01 Xõy lp on Km0 km
- Tổ chức bảo vệ khu vực nguy hiểm, có tín hiệu, biển báo hiệu, có trạm
theo dõi, chỉ huy trong giới hạn biên của vùng nổ.
Có kế hoạch báo trớc cho nhân dân trong khu vực nguy hiểm, lập biên bản
hoàn thành công tác chuẩn bị nổ an toàn trình cơ quan T vấn xét duyệt.
Căn cứ vào điều kiện địa chất, địa hình khu vực thi công, để công tác đào
nổ phá thực hiện có hiệu quả cao nhất Nhà thầu sẽ ứng dụng phơng pháp nổ phá
lỗ nhỏ để thi công, bằng cách tiến hành nổ phá dùng hình thức nổ om theo từng
lớp chiều sâu nền đào, dùng cơ giới đào, xúc, vận chuyển khối lợng đất đá vừa nổ
phá vận chuyển đến nơi quy định, sau đó lại tiếp tục nổ phá lớp dới, cứ nh vậy cho
đến cao độ thiết kế.
4.2.Trình tự thi công.
Sử dụng máy đo cao đạc và máy kinh vĩ, thớc thép để xác định phạm vi thi
công. Lên ga đờng bằng hệ thống cọc mốc tại các vị trí: Đỉnh taluy nền đào, mép
đỉnh, xác định cao độ đào phá.
Thi công nổ phá tuyến bằng phơng pháp nổ om và nổ ngầm tơng ứng với hệ
số nổ 0,75 (lợng thuốc nổ vừa đủ cho các lỗ khoan) kết hợp với năng lực thi công
của máy đào công suất lớn để đào phá đá nền đờng.
*.Mục đích. Hạn chế sức văng của đá, đảm bảo an toàn cho ngời, gia súc ở địa
phơng và các công trình xung quanh.
Phát huy năng lực máy đào công suất lớn, tận dụng sức đào của máy xúc
công suất lớn kết hợp với phơng pháp nổ om, nổ ngầm nhằm tránh lãng phí lợng
thuốc nổ không cần thiết.
*. Khoan tạo lỗ: Việc khoan nổ mìn Nhà thầu sẽ tính toán cụ thể cho từng
vị trí và điều kiện địa chất công trình, mặt bằng thi công, kích thớc và phạm vi đào
phá để định ra khối lợng mìn sử dụng trong một lần nổ. Số lợng lỗ khoan đợc xác
định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật.

Công tác đào lỗ thực hiện bằng máy khoan hơi hoặc các búa khoan cầm tay
nặng 12kg, đờng kính xy lanh 42mm và khoan 1 - 5m. Trong khi máy xoay đập
có bộ phận xoay tròn đầu khoan, sau mỗi lần khoan bột đá đợc lấy lên kịp thời để
không làm giảm năng suất máy khoan. Có thể dùng ngay hơi ép để thổi bột đá lên
(trờng hợp khoan khô) hoặc dùng nớc phụt, xói lên (trờng hợp khoan ớt). Nớc
phụt xuống hoặc hơi ép mang bột đá lên sẽ chạy dọc trục búa (thờng cứ 5 - 10
25

×