Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

THUYẾT MINH tổ CHỨC THI CÔNG dự án cầu KÊNH 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.17 KB, 50 trang )

Aeronautics Project Construction Joint Stock
Company Six Four Seven (ACJC 647)
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
Ho Chi Minh City, 10
th
March, 2011
METHOD STATEMENT FOR
CONSTRUCTION
PROJECT: THU BAY – KENH 14 BRIDGE CONSTRUCTION PROJECT
BY
AERONAUTICS PROJECT CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY 647
General Director
Nguyen Chien Thang
Page 1/43
PHẦN THỨ NHẤT
CÁC CĂN CỨ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
- Căn cứ mặt bằng hiện trạng, vị trí, địa điểm xây dựng của công trình trong quá trình
thi công;
- Căn cứ năng lực máy móc, trang thiết bị, nhân lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và
kinh nghiệm tổ chức thi công các công trình, các hạng mục như đóng cọc BTCT, thi
công cọc khoan nhồi, thi công cấp phối đá dăm, thi công hệ thống thoát nước, thi công
bê tông nhựa… mà Cty Hàng không 647 đã và đang thực hiện.
PHẦN THỨ HAI
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GÓI THẦU
A/ Vị trí xây dựng dự án:
- Dự án Thứ bảy - Ngã Bát bắt đầu từ Km : 139+900 đến Km 170 + 900 nằm ven
biển thuộc Tĩnh Kiên Giang
B/ Qui mô xây dựng:
- Tổng chiều dài tuyến L = 31 km và bao gồm 36 cầu lớn, nhỏ (Tổng chiều dài


L=1.542,05m)
- Cấp hạng đường : Đường cấp III.
- Cấp kỹ thuật : Cấp 80 (tốc độ thiết kế : v=80km/h)
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cọc tiêu, biển báo.
- Kết cấu mặt đường : 48cm
C/ Các giải pháp kỹ thuật chính:
I/ Phần cầu:
- Các cầu đều BTCT vĩnh cửu, phần móng được đóng cọc BTCT
PHẦN THỨ BA
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
A. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ
Do đặc điểm gói thầu Thứ 7 – Kênh 14 nằm sát biển nên chủ yếu đường vận chuyển vật
tư, vật liệu và máy móc thiết bị đều chủ yếu bằng đường sông và đường biển:
1/ Các khu vực thi công:
Với mục đích phát huy hiệu quả công suất, tính năng của các loại máy móc, thiết bị
thi công hiện có của nhà thầu, mặt bằng tổ chức thi công của gói thầu, nhà thầu chia làm
nhiều mũi thi công cùng một lúc.
Page 2/43
Tùy điều kiện cụ thể về mặt bằng, các khu vực thi công và đoạn thi công sẽ được
nhà thầu triển khai song song độc lập kết hợp với phương pháp thi công tuần tự, cuốn
chiếu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất đảm bảo tiến độ công trình.
2/ Khu vực phụ trợ phục vụ kỹ thuật:
Công ty xây dựng công trình Hàng không 647 chuẩn bị các kho bãi láng trại đảm
bảo phục vụ cho công tác thi công được thuận tiện hợp lý.
3/ Hệ thống điện nước phục vụ thi công công trình:
- Nước phục vụ cho công tác trộn hỗn hợp BTXM dùng nước giếng khoan công
nghiệp. Nước được thí nghiệm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trước khi đưa vào sử
dụng;
- Điện sử dụng cho sản xuất tại khu phụ trợ, dùng lưới điện công nghiệp qua trạm
biến áp 320 KVA, ngoài ra còn được bố trí máy phát điện dự phòng 250 KVA để đảm bảo

cho việc thi công công trình được liên tục.
4/ Thời gian thi công:
Tổng thời gian thi công của gói thầu là 30 tháng không kể thời gian ngày nghỉ, lễ
tết theo chế độ và thời gian bất khả kháng khác.
Trong quá trình thi công đơn vị thi công sẽ họp giao ban hàng ngày với mục đích
phối hợp công việc giữa các đơn vị, hạn chế các khu vực thi công giữa các đơn vị chồng
lấp nhau gây ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng thi công
B. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG:
1/Chuẩn bị và Tổ chức lực lượng thi công:
Để chỉ huy điều hành tổ chức thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, nhà
thầu thành lập Ban điều hành dự án công trình.
2/ Chuẩn bị máy và thiết bị thi công:
- Số lượng thiết bị, xe máy thi công chủ yếu phục vụ thi công cho gói thầu:
- Máy toàn đạc điện tử : 02 chiếc
- Máy thủy bình : 04 chiếc
- Cẩu bánh xích Kobeco (15T) : 03 chiếc
- Cẩu Hitachi KH125 (25T) : 02 chiếc
- Máy phát điện (125KVA) : 02 chiếc
- Máy hàn, cắt thép : 06 máy
- Xe xúc : 01 chiếc
- Xe ben vận chuyển 10T : 20 chiếc
- Xe đào (0,7m3) : 06 máy
- Ván khuôn, cây chống : 06 bộ
- Xe vận chuyển bê tông (5m3) : 6 chiếc
- Gầu chuyển bê tông : 02 cái
- Đầm dùi 3 pha : 20 chiếc
Page 3/43
- Máy mài, cắt : 06 máy
- Máy tưới nhựa 7T : 01 chiếc

- Máy nén khí : 01 chiếc
- Lu 8-10T : 08 chiếc
3/ Cơng tác đo đạc, giao nhận, định vị và bảo quản mốc thi cơng:
- Nhận bàn giao các mốc khống chế về cao độ và toạ độ do chủ đầu tư bàn giao
ngồi thực địa;
- Sau khi nhận bàn giao mặt bằng và hệ thống mốc định vị cơng trình, đơn vị thi
cơng dựa vào bản vẽ mặt bằng định vị để xây dựng hệ thống mốc gửi;
- Lập lưới trắc đạc định vị các tim mố cầu, tim trụ cầu, tim các tuyến đường, tim
nút giao và các hạng mục khác trong gói thầu; tọa độ các cọc chi tiết trong tồn bộ gói
thầu ;
- Định vị khu vực thi cơng và vị trí các hạng mục cơng trình. Lên lưới cao độ thi
cơng nền đất bằng máy thuỷ chuẩn kỹ thuật. Tổ đo đạc thường xun kiểm tra cao độ
trong q trình thi cơng cho đến khi hồn thành;
- Sau khi nhận bàn giao và xây dựng hệ thống mốc gửi xong đơn vị thi cơng sẽ có
trách nhiệm bảo quản mốc trong q trình thi cơng và bảo hành cơng trình;
• Sơ đồ tổ chức thi cơng:
Phòng thí
nghiệm hiện
trường
Cán bộ
- Giám đốc dự án
- PGĐ dự án
- Kỹ thuật đội
- Thợ máy
- Công nhân
- Kỹ thuật đội
- Thợ máy
- Công nhân
Đội trưởng
đội 1

Đội trưởng
đội 2
kỹ thuật
4. Tổng hợp khối lượng thi cơng chính:
II. Phần đường:
A. Biện pháp thi cơng đắp cát nền đường:
1. Thiết bị sử dụng cho cơng tác thi cơng nền đất:
Page 4/43
Thiết bị xe máy phục vụ cho công tác thi công đất:
- Máy ủi 108 CV 4 chiếc
- Máy đào dung tích gầu 0.8-1.0 m3 2 cái
- Máy san 108 Cv 2 chiếc
- Ô tô tự đổ 6 chiếc
- Lu rung 4 chiếc
- Lu bánh sắt 10-12 tấn 2 chiếc
- Ô tô tưới nước 5 m3 2 chiếc
2. Thi công nền đường thông thường.
2.1. Công tác đất:
Công tác thi công đất bao gồm các công tác: đào bóc đất không thích hợp, đắp nền
cát K95, K98. Thi công các công tác đất phải đảm bảo độ chặt theo yêu cầu của hồ sơ
thiết kế và được thực hiện theo quy trình thi công và nghiệm thu công tác đất TCVN
4447-87.
2.1.1. Công tác đào bóc đất không thích hợp:
Thành phần công việc bao gồm: Chặt cây, phát bụi và bóc hết lớp đất không thích
hợp, trình tự thi công được thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và điều kiện thi công cụ
thể tại hiện trường. Cụ thể được chia thành các bước sau:
a. Bước 1: Công tác đào đất không thích hợp
- Dựng lưới cao độ theo lưới của bản vẽ thiết kế.
- Công tác đào đất được tiến hành bằng máy kết hợp với thủ công. Máy đào có
dung tích gầu <= 0.8m3, kết hợp với máy ủi <=110CV. Sau khi đất được đào sẽ gom

thành từng đống hoặc xúc trực tiếp lên ô tô <=10T, vận chuyển đến vị trí đổ quy định.
b. Bước 2: San gạt mặt bằng
Tại vùng đào, sau khi đào đất không thích hợp theo hồ sơ thiết kế, sử dụng máy ủi
110cv kết hợp máy san <= 110cv để san gạt mặt bằng, máy san tạo phẳng, san gạt để
đạt cao độ theo thiết kế.
c. Bước 3: Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra cao độ được kiểm tra sau khi hoàn thiện bề mặt, tiến hành đo đạc theo
lưới của bản vẽ thiết kế. Sai số về cao độ nằm trong phạm vi cho phép, nền đào hoàn
thiện phải đạt các yêu cầu kích thước hình học, cao độ và mặt cắt ngang như đã chỉ ra
trong bản vẽ thiết kế.
Trong lúc đào, phải đảm bảo các mái đào tạm thời có khả năng chống đỡ các công
trình hoặc máy móc gần đó.
2.1.2. Biện pháp và công nghệ thi công đắp cát.
Page 5/43
( Xem bản vẽ Tổ chức công nghệ thi công )
- Công tác thi công đắp nền cát chỉ được tiến hành sau khi hoàn thành công tác đào
bóc đất không thích hợp và trải vải địa kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế.
- Việc đầm nén nền chỉ tiến hành khi độ ẩm của vật liệu nằm trong phạm vi cho
phép so với độ ẩm tối ưu (độ ẩm tối ưu được xác định là độ ẩm tại đó sẽ cho giá trị
dung trọng khô lớn nhất khi đầm lèn trong phòng thí nghiệm tức là độ ẩm W = 0.8 Wo
– 1.2 Wo). Nếu vật liệu đắp khô quá thì tưới nước thêm và ướt quá thì phải phơi nắng.
Ngoài ra cây cối, gốc cây, cỏ hoặc các vật liệu không thích hợp khác không được để lại
trong nền đắp. Vật liệu dùng để đắp nền đường là loại vật liệu thích hợp tại các mỏ quy
định trong hồ sơ thiết kế.
- Trình tự và công nghệ thi công:
+ Cắm cọc, xác định chính xác vị trí giới hạn khu vực cần đắp, kiểm tra cao độ,
kích thước nền đắp bằng máy thuỷ bình và thước thép.
+ Ôtô chở vật liệu (hoặc bơm cát trực tiếp từ các xà lan, ghe bằng các thiết bị
chuyên dùng) theo khối lượng yêu cầu sau đó dùng máy ủi san đều thành từng lớp từ
25-30cm (nếu nền đất qua yếu có thể đắp lớp đầu tiên dày 50cm) máy san san sơ bộ tạo

phẳng.
+ Lu lèn sơ bộ ổn định lớp cát đắp khi đã được tưới đủ nước, giai đoạn này chiếm
30% công lu yêu cầu. Dùng loại lu nhẹ 6-8 tấn, tốc độ lu 1,52km/h, lu 34 lượt/điểm.
+ Lèn ép chặt mặt đường, giai đoạn này chiếm 70% công lu yêu cầu. Dùng lu rung
1425T (khi rung tải trọng lên đến 25T) lu 1214 lượt/điểm (cho mặt đường đạt độ chặt
K=0,95) và 1416 lượt/điểm (cho lòng đường đạt độ chặt K=0,98). Tốc độ lu
2,53km/h.
+ Sau đó dùng lu sắt bánh nhẵn 1012T cũng với tốc độ lu 2,53km/h lèn ép mặt
đường phẳng nhẵn, lu đi qua không hằn vết trên mặt đường, và đạt được cao độ theo
yêu cầu thiết kế.
+ Cuối cùng kiểm tra cao độ bề mặt và độ chặt lu lèn
Cứ mỗi lớp đắp kiểm tra cao độ một lần bằng máy thuỷ bình với mật độ tối thiểu
100m dài 1 điểm.
Độ chặt được kiểm tra với mật độ 500 – 800m2/1 điểm (làm 2 lần để lấy độ chặt
trung bình)
2.2. Thi công trải vải địa kỹ thuật.
Công tác thi công trải vải địa kỹ thuật bao gồm các công tác: trải vải, khâu vải…
theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế và được thực hiện theo quy trình thi công vải địa kỹ
thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu 22TCN 248 - 98. Nội dung công việc cụ thể
như sau:
Page 6/43
2.2.1. Yêu cầu về vật liệu.
- Phải đáp ứng các yêu cầu về các tiêu chuẩn như quy định trong mục vật liệu.
- Chỉ khâu vải là chỉ chuyên dùng, có đường kính 1 – 1.5mm, cường độ kéo đứt >
40N/1 sợi chỉ.
- Phải có máy khâu chuyên dụng để khâu vải địa kỹ thuật
2 2.2. Công nghệ thi công.
- Thiết kế sơ đồ trải vải theo nguyên tắc tổng chiều dài đường khâu ngắn nhất và
phải trải vải theo hướng thẳng góc với tim đường.
- Chuẩn bị mặt bằng trước khi trải vải địa kỹ thuật:

+ Bơm hút nước hoặc tháo khô nền đường toàn bộ diện tích rải địa kỹ thuật.
+ Dọn sạch gốc cây, cỏ rác và các vật liệu khác
+ San phẳng nền đất trước khi trải.
- Sau khi tạo mặt bằng, tiến hành trải và nối vải. Việc nối vải phải tiến hành bằng
máy khâu với các kiểu khâu theo quy định, đường khâu cách biên 5 – 15 cm, khoảng
cách mũi chỉ là 7 - 10mm.
- Trong quá trình thi công không được để máy thi công di chuyển trực tiếp trên
mặt vải kỹ thuật.
2.2.3. Kiểm tra và nghiệm thu.
- Kiểm tra trước khi thi công bao gồm các công tác kiểm tra mặt bằng, thiết bị, vật
liệu theo yêu cầu.
+ Nghiệm thu kích thước hình học và cao độ nền thiên nhiên khi trải vải có sự
chúng kiến của Tư vấn giám sát.
+ Đối với vải địa kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu theo yêu cầu kỹ
thuật, khối lượng kiểm tra 10.000 m2/ 1mẫu.
+ Kiểm tra chỉ và thiết bị thi công theo đúng quy định
- Kiểm tra trong khi thi công:
+ Kiểm tra sự tiếp xúc của vải địa kỹ thuật với nền, không được gập và phần thừa
mỗi bên để cuốn lên theo quy định
+ Kiểm tra các mối nối vải bằng mắt
+ Kiểm tra độ chặt nền theo quy định thi công nền
2.3 Quan trác lún và quan trắc chuyển vị ngang.
2.3.1 Quan trắc lún:
Page 7/43
- Dọc theo tim tuyến các đoạn xử lý, bố trí 4 mặt cắt quan trắc. Trên mỗi mặt cắt
lắp đạt 3 bàn đo lún, ngoài ra bố trí thêm 2 mặt cắt quan trắc lún tại khu vực nền đắp
thấp để có cơ sở theo dõi tính toán khối lượng bù lún
- Thời gian đo: bắt đầu từ khi đắp nền đến khi dỡ tải.
- Tần suất đo: 1 ngày/lần trong thời gian đắp, 7 ngày/lần trong thời gian đợi.
- Xử lý số liệu: Phải dừng đắp ngay khi tốc độ lún vượt quá 1cm/ngày, chỉ được dỡ

tải khi đã đánh giá được độ lún (nhỏ hơn hoặc bằng kết quả tính toán và qui trình).
- Lập số liệu: thiết lập biểu đồ tiến trình đắp và tiến trình lún tương ứng (trên cùng
một thời gian) cho từng bàn đo lún.
2.3.2. Quan trắc chuyển vị ngang:
- Thiết bị quan trắc: cọc gỗ tiết diện 10x10cm dài 2.0m, đóng ngập vào đất 1.5m,
trên đỉnh cọc có cắm chốt đánh dấu điểm quan trắc.
- Số lượng: 4 cọc trên một trắc ngang (mỗi bên 2 cọc), tương ứng với lý trình quan
trắc lún đoạn nền đắp.
- Thời gian đo: bắt đầu từ khi đắp nền.
- Tần suất đo: 1 ngày/lần trong thời gian đắp, 7 ngày/lần trong thời gian đợi. Xử lý
số liệu: phải dừng đắp ngay khi tốc độ dịch chuyển ngang vượt quá 5mm/ngày.
- Lập số liệu: thiết lập biểu đồ tiến trình đắp và sự dịch chuyển ngang (trên cùng
một thời gian) cho từng cọc chuyển vị.
B. Thi công hệ thống thoát nước:
Thiết bị sử dụng cho công tác thi công hệ thống cống thoát nước:
- Xe cẩu 5 tấn 1 chiếc
- Máy đào 2 chiếc
- Ô tô tự đổ 6 chiếc
- Đầm cóc 4 chiếc
- Máy trộn BT 250L 2 chiếc
- Đầm dùi 4 chiếc
- Máy hàn 4 chiếc
- Máy cắt uốn 2 chiếc
và các dụng cụ thi công thủ công
Bước1: Thi công đào móng cống:
- Trước tiên cán bộ kỹ thuật phải dùng máy kinh vĩ để kiểm tra định vị lại hướng
tuyến, cao trình đặt cống, tim cống.
Page 8/43
- Nhà thầu sẽ thi công công tác đào đất hố móng bằng cơ giới kết hợp với lao
động thủ công. Hố đào đặt cống được thực hiện bằng máy xúc có dung tích gầu

0.8m3/gàu đến cách cao độ thiết kế khoảng 15-20cm rồi cho nhân lực sửa sang và đào
tiếp đến cao độ thiết kế. Mục đích là để tránh ảnh hưởng đến kết cấu nguyên trạng của
nền. Bất cứ phần nào bị xáo trộn Nhà thầu đều phải dùng đầm cóc hoặc lu mini để đầm
chặt lại theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Máy xúc đứng trên đường, đào đất đổ lên phương tiện vận chuyển ra khỏi phạm
vi thi công. Một phần đất đào được giữ lại để tận dụng đắp trả sau này, phần đất này
được đổ dọc theo chiều dài hai bên hố móng nhưng không được cản trở cho việc thi
công sau này. Vị trí các đống tập kết cách mép rãnh ít nhất 1,5m để tránh sụt lở thành
hố móng.
- Trong khi thi công nếu gặp mạch nước ngầm hoặc trời mưa thì phải dùng máy
bơm nước để đảm bảo bề mặt đáy móng luôn được khô ráo, tránh hiện tượng ứ đọng
nước làm ảnh hưởng đến chất lượng của nền móng và các công việc thi công tiếp theo.
- Trong khi thi công cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu căn cứ vào mặt cắt dọc, ngang
của tuyến đường, mặt cắt dọc của tuyến cống để kiểm tra cao độ, độ dốc đáy móng đào.
Kích thước hố đào phải đủ rộng để có mặt bằng thao tác lắp đặt ống, làm mối nối và tạo
rãnh thoát nước. Mở mái ta luy 1/1.
- Trường hợp cần thiết, nếu nền đất có hiện tượng đất trượt sạt do gặp nền đất
không ổn định và ngậm nước thì Nhà thầu sẽ sử dụng thanh chống, cọc chống và các
dụng cụ khác nhằm bảo vệ hố móng khỏi bị sạt lở trong suốt quá trình thi công.
- Nếu đào đến cao độ móng cống mà đất nền vẫn yếu thì phải xin ý kiến của Chủ
đầu tư để có thể dùng biện pháp thay đất.
- Yêu cầu công tác thi công đào móng cống phải được tiến hành trước khi đắp
nền đường. Hố móng được đào thẳng, đúng hướng và cao độ ghi trong bản vẽ
- Yêu cầu hố móng sau khi đào là: Hố móng phải đảm bảo đúng hướng tuyến,
kích thước hình học, độ dốc và cao độ đáy móng theo thiết kế. Đáy móng phải được
đầm chặt theo yêu cầu.
- Khi hố móng đào hoàn thiện xong lập tức báo lên Chủ đầu tư tiến hành nghiệm
thu để chuyển bước thi công tiếp theo.
Bước2: Thi công lớp đá dăm đệm móng cống, rãnh.
- Đá dăm đệm móng cống, rãnh được chở về công trường bằng ô tô tự đổ và tập

kết thành đống tại vị trí tuyến chuẩn bị thi công cống. Yêu cầu việc tập kết vật liệu
Page 9/43
không gây cản trở giao thông cũng như việc thi công công trình. Khối lượng đá dăm tập
kết phải được tính toán vừa đủ tránh tình trạng phải xúc trung chuyển.
- Dùng nhân công rải đá dăm xuống đáy hố móng cống, san phẳng và đầm chặt
bằng lu rung mini hoặc đầm cóc. Khi thi công lớp lót phải đảm bảo hố móng được khô
ráo, không có hiện tượng sình nước.
- Sau khi hoàn thiện xong, Nhà thầu sẽ báo với kỹ sư tư vấn để nghiệm thu
chuyển bước thi công tiếp theo.
+ Bước 3: Thi công đáy móng BTCT và thành rãnh BTCT:
Bao gồm các công việc: Ghép ván khuôn, lắp dựng cốt thép, trộn, đổ và bảo
dưỡng bê tông. Trình tự thi công cụ thể như sau:
- Ghép ván khuôn:
Ván khuôn được thiết kế trước và trình GSKT và Chủ đầu tư duyệt. Kết cấu ván
khuôn phải dựa trên cơ sở thiết kế ván khuôn quy định, đồng thời thoả mãn các yêu cầu
sau:
. Đảm bảo kích thước, hình dạng chính xác theo bản vẽ thiết kế, có tính đồng bộ và
tính cơ giới cao. Ván khuôn ổn định, tháo lắp dễ dàng, không gây hư hại cho bê tông,
đảm bảo kín khít để bê tông không mất nước.
. Khi chịu lực đảm bảo độ ổn định, độ vững chắc và mức độ biến dạng phải trong
phạm vi cho phép.
. Đảm bảo độ bền vững. Ván cốt pha bị lỗi, vỡ, hỏng, không được làm sạch, không
phù hợp sẽ không được sử dụng.
. Trước khi đổ bê tông, bề mặt cốt pha sẽ được làm sạch bằng vòi bơm nước hoặc
bằng máy nén khí và được GSKT của Chủ đầu tư nghiệm thu.
. Sau khi tiến hành nghiệm thu đạt yêu cầu mới thi công bước tiếp theo.
. Khi đã lắp dựng ván khuôn và hệ thống chống đỡ xong cần phải kiểm tra và
nghiệm thu theo các điểm sau:
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế (hình dáng và kích thước cấu kiện).
+ Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn.

+ Độ kín khít của các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền.
+ Độ ổn định vững chắc của ván khuôn, giằng chống và các điểm nối, điểm tựa.
+ Kết cấu ván khuôn chắc chắn và ổn định.
Page 10/43
+ Độ phẳng giữa các tấm ghép nối.
+ Chi tiết chôn ngầm đặt sẵn.
+ Bước 4: Lắp đặt ống cống BTCT:
- Công tác lắp đặt ống cống BTCT chỉ được thực hiện sau khi đã nghiệm thu
móng cống BTCT được trở đến công trường bằng xe Sơ mi và được chêm chèn một
cách cẩn thận tránh hư hỏng. Với các ống bị hỏng sẽ bị loại bỏ hoặc sửa chữa lại. Biện
pháp sửa chữa dự kiến phải được Nhà thầu trình lên Kỹ sư tư vấn xem xét và chấp
thuận. Khi chở các ống cống thì nên dựng đứng ống và chêm chèn bằng các vật liệu
mềm vào khoảng giữa các ống với nhau tránh sứt mẻ hay lật ống. Ống cống kỹ thuật
đúc phải được bảo quản bằng vải thô thấm nước tại bãi trong khoảng thời gian tối thiểu
là 7 ngày và không bốc dỡ, vận chuyển trước khi chúng được đúc xong 14 ngày.
- Ống cống BTCT được lắp đặt bằng máy cẩu loại 10 tấn hoặc bằng xe đào. Trong
quá trình xếp dỡ ống lên xuống ôtô phải thao tác bằng hệ thống ròng rọc nâng. Không
dùng cách đặt tấm ván để lăn ống xuống. Thiết bị nâng phải có đủ diện tiếp xúc với ống
kỹ thuật để đề phòng hư hại do sự tập chung ứng lực. Yêu cầu quá trình cẩu lắp đặt phải
tiến hành nhẹ nhàng để tránh gây hư hại đến đế cống và phải có nhân công điều chỉnh
đặt ống chính xác theo hướng, và độ dốc, cao độ thiết kế, điều chỉnh để các tim ống
cống, hộp kỹ thuật trùng nhau.
+ Bước 5: Cấu tạo mối nối:
- Sau khi lắp đặt xong ống cống, cống BTCT phải được vệ sinh bên trong sạch sẽ.
- Xử lý mối nối bằng vữa nhét vào toàn bộ mặt phía trong của khe gờ ống cống
BTCT. Những chỗ trống còn lại trong khe nối được nhét kín bằng vữa vòng quanh mối
nối. Trước khi làm mối nối, bề mặt tiếp xúc phải được vệ sinh sạch sẽ và khô ráo. Phía
trong mỗi nối được bảo dưỡng bằng bao tải và giữ độ ẩm thường xuyên trong suốt 7
ngày.
- Quét nhựa đường ống cống BTCT.

- Hoàn thiện mối nối.
+ Bước 6: Lắp đặt tấm đan rãnh: Tấm đan rãnh được đúc tại bãi đúc cấu kiện của
Nhà thầu và cẩu lắp đặt đúng vị trí đỉnh giằng mũ rãnh khi đã đủ cường độ.
+ Bước 7: Lấp cát hoàn thiện:
- Sau khi hoàn thành lắp đặt cống, cống hộp BTCT, rãnh BTCT, rãnh xây gạch
thì sử dụng nhân công san lấp cát thành các lớp dày 15cm ở hai bên thành cống, thành
rãnh có cùng cao độ sau đó đầm tới độ chặt yêu cầu bằng đầm cóc kết hợp với nhân
Page 11/43
công. Tiến hành đắp cả hai bên để tránh cho ống cống, cống hộp BTCT, rãnh không bị
dịch chuyển và phải rất chú ý đến việc đầm dưới các đoạn chuyển hướng của cống,
rãnh.
- Hệ số đầm lén của đất phải đảm bảo >0.95.
- Trước khi lấp cát phải đảm bảo hố móng được khô ráo. Tuyệt đối không đổ ào
cát xuống vũng nước.
- Không nên đắp cát tối thiểu là 1 ngày sau khi nối và sau khi kiểm tra các mạch
nối, sửa chữa nếu cần thiết.
- Vật liệu lấp trả là phần cát sau khi đào hố móng được giữ lại tập kết hai bên hố
đào. Nếu không đủ thì Nhà thầu sẽ phải dùng vật liệu đủ tiêu chuẩn để đắp.
- Không để các thiết bị nặng chạy đè lên đường ống BTCT khi mà chiều dày lớp
đắp trên đỉnh ống chưa lớn hơn 50cm.
C/ Biện pháp tổ chức thi công lớp móng cấp phối đá dăm
1/ Các căn cứ thi công
- Căn cứ hồ sơ kỹ thuật thi công dự án thứ 7 Kênh 14 thuộc Tĩnh Kiên Giang
- Căn cứ Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm
trong kết cấu áo đường ô tô 22 TCN 334-06;
2/ Phạm vi áp dụng của phương pháp thi công lớp móng Cấp phối đá dăm
- Phương án thi công lớp móng cấp phối đá dăm được áp dụng cho gói thầu Thứ
7 – Kênh 14 thuộc Tĩnh Kiên Giang.
3/ Nhân lực, thiết bị thi công
* Sơ đồ tổ chức nhân lực

Page 12/43
* Thiết bị sử dụng thi công CPĐD
- Máy san 108CV : 02 chiếc
- Ô tô 12 tấn : 14 chiếc
- Máy rải cấp phối đá dăm 50-60m3/h : 02 chiếc
- Máy lu 12T : 04 chiếc
- Lu 10T : 04 chiếc
- Lu rung 14 ÷ 25T : 05 chiếc
- Ô tô tưới nước 5m3 : 02 chiếc
4/ Thi công chi tiết
4/ Detail construction
4.1/ Yêu cầu Chung
4.1/ General requirement
- Trước khi bắt đầu công tác thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình lên Tư vấn giám sát
“Kế hoạch thi công”, nội dung bao gồm:
- The contractor shall submit the consultant supervisor “the method construction”,
including:
Page 13/43
+ Kế hoạch đầm thử nghiệm (Vị trí, thời gian dự kiến);
Testing compaction plan ( Place, intending time)
+ Biện pháp thi công chủ đạo (Dây chuyền thiết bị và trình tự thi công dự
kiến);
The major construction method
+ Phương pháp thí nghiệm và kiểm tra chất lượng.
Testing method and quality
- Trong suốt thời gian thi công lớp cấp phối đá dăm, nhà thầu phải liên tục theo dõi
tình hình và điều kiện thời tiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới chất lượng. Tuyệt
đối không được thi công khi trời mưa và không được tiến hành đầm nén khi độ ẩm của
vật liệu vượt ra ngoài phạm vi quy định;
On the process of macadam construction layer, contractor must keep track of

conditional weather in oder to restric bad effect at optimum level. Construction process
and compaction will be not allowed on rainy weather or material moisture excess
allowed limit.
- Mặt bằng khu vực thi công các lớp cấp phối đá dăm phải được chuẩn bị và được
sự chấp thuận của Tư vấn giám sát, các vật liệu không phù hợp phải được dọn sạch.
Ngoài ra, Nhà thầu sẽ có biện pháp đảm bảo thoát nước trong quá trình thi công nếu xét
thấy cần thiết.
Space where use to construct macadam layer must be clean and allowed by
supervisors. Beside contractor must has solution to ensure drainage on construcion
process if nesscessary.
• Xác định hệ số rải (hệ số lèn ép)
• Coefficient of spreading
Krải = γ
c max
. K/ γ
c.tn

Trong đó:
γ
cmax
là dung trọng khô lớn nhất của CPĐD theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu
chuẩn.
γ
cmax :
Maximum natural dry weight of crushed rock
K là độ chặt qui định bằng hoặc lớn hơn 0,98.
K : Requirement compaction ≥ 0.98
γ
ctn
là dung trọng khô của CPĐD lúc chưa lu lèn .

K rải có thể tạm lấy bằng 1,3 và xác định thông qua rải thử
* Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công
Page 14/43
Preparing equipment to testing on construction procress.
- Xúc sắc khống chế bề dày và thước mui luyện;
Die for controlling thickness and cross fall ruler
- Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt;
Sieve and measure for analysing component stone.
- Trang thiết bị xác định độ ẩm của CPĐD;
Equipments for analysing moisture of crushed rock
- Bộ thí nghiệm đương lượng cát (kiểm tra độ bẩn);
Equipments for analysing sand equivalent
- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau khi đầm
nén).
Equipments for field density test by sand replacement Method.
* Chuẩn bị các thiết bị thi công
Preparing for construction equipment.
- Ô tô tự đổ vận chuyển CPĐD;
Dump truck
- Trang thiết bị tưới nước ở mọi khâu thi công (xe xi-téc phun nước, bơm có vòi
tưới cầm tay, bình tưới thủ công );
Road water vehicle
- Sử dụng máy rải CPĐD để rải ( hoặc máy san ). Tuyệt đối không được dùng máy
ủi để san gạt;
Use motor Grade to spread crushed rock, bulldozer is not allowed.
- Các phương tiện đầm nén: Tốt nhất là có cỡ lu bánh sắt cỡ 3 - 6 tấn. ngoài lu
rung phải có lu tĩnh bánh sắt 8 - 10 tấn. Nếu không có lu rung, có thể thay bằng lu bánh
lốp với tải trọng bánh 2,5 - 4 tấn /bánh;
Use compaction facilities such as: road roller 3-6 tons or 8-10 tons. If there are any
vibrating roller contractor must use tire roller as replacement alternate ( weight of each

tire 2,5 – 4 tons)
- Các phương tiện rải lớp nhựa thấm (khi làm lớp móng trên).
Facilities for spearing penetration macadam
* Chuẩn bị bề mặt nền
Preparing surface courses
- Trong mọi trường hợp phân lớp bề mặt nền (tiếp giáp với kết cấu mặt đường)
phải đảm bảo độ chặt K98, mặt phẳng trên đó rải lớp cấp phối đá dăm phải được đầm
chặt, vững chắc, đồng đều, bằng phẳng và bảo đảm độ dốc ngang;
Page 15/43
Surface courses always ensure at K=0.98 of compaction, surface must be pressed
tightly, stable, equal, fat, and ensure horizontal slope.
- Nếu dùng CPĐD làm lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì phải phát hiện
và xử lý triệt để các hố cao su và phải vá, sửa bù vênh. Lớp bù vênh phải được thi công
trước và tách riêng, không gộp với lớp móng tăng cường;
Contractor must search and solve soft ground by compensation macadam more, if
contractor use old surface as foudation for new surface courses. Compensation layer
must be prior and apart from strengthen foudation.
- Đối với phần mở rộng trên đường cũ, lớp đất với chiều sâu trong phạm vi 30cm
phía dưới kết cấu áo đường, phải được cầy xới, lu lèn lại đảm bảo độ chặt. Hoặc lớp đất
này được thay thế bằng đất đắp chọn lọc và lu lèn đạt K98.
On the expanding old road,
4.2/ Công tác tổ chức thi công
Arranging construction
4.2.1/ Vận chuyển CPĐD đến hiện trường
Transfering crushed rock into site.
- Trước khi nhập vật liệu đến công trường, nhà thầu phải trình Chủ đầu tư, Tư vấn
giám sát các vị trí mỏ vật liệu để tiến hành thí nghiệm, kiểm tra vật liệu theo đúng thủ
tục hiện hành. Mỏ đá nhà thầu dự kiến sẽ sử dụng cho gói thầu: Mỏ Trà Đuốc – Kiên
Lương, Kiên Giang. Đây là mỏ đa chính cho gói thầu. Tuy nhiên để chủ động nguồn vật
liệu, nhà thầu sẽ kết hợp và lấy các mỏ đá khác: Mỏ Hòn Sóc, Kiên Giang, mỏ đá

Antraco – An Giang. Khi sử dụng vật liệu tại các mỏ nào thì nhà thầu sẽ trình hồ sơ
gồm:
Contractor must submits the place of material in oder to experiment and check
material before bringing into the site, follows current regulation. Stone – mine that
contractor will use is: Tra Duoc stone – mine – Kien Giang Province. This is the major
of this plan. However contractor also use other stone- mine such as: Hon Soc – Kien
Giang, Antraco – An Giang in oder to ensure continuity of material source. Contractor
will submit the file of stone – mine that contractor intend to use, including:
+ Bình đồ vị trí mỏ;
+ Hợp đồng và giấy phép khái thác tài nguyên;
Aggrement and exploiting license.
+ Thuyết minh biện pháp và khai thác và vận chuyển đến công trường;
Solution for exploiting and transfering into site.
+ Các phương án đảm bảo giao thông và bảo vệ môi trường tại mỏ.
Solutions for traffic and enviroment guaranty.
Page 16/43
- Phải kiểm tra các chỉ tiêu của CPĐD trước khi tiếp nhận, vật liệu CPĐD phải
được Tư vấn giám sát chấp thuận ngay tại cơ sở gia công hoặc bãi chứa;
Norms of crushed rock must be tested by supervisor before recieving at field or
store.
- Không được dùng thủ công xúc CPĐD hất lên xe. Phải dùng máy xúc gầu ngoạm
hoặc bánh xúc gầu bánh lốp;
Use wheel loader transfer crushed rock from store spill into the container of dump
truck; handicarft transfer is not allowed.
- Đến hiện trường xe đổ CPĐD trực tiếp vào máy rải. Nếu chỉ có máy san (Chỉ áp
dụng đối với CPĐD loại II) thì một xe phải đổ làm một số đống nhỏ gần nhau để cự ly
san gạt ngắn, chiều cao của đáy thùng xe tự đổ khi đổ chỉ được cao trên mặt rải 0,50m.
When dump truck is at the site, the crushed rock will be spill into pave machine. In
case contractor use motor grade ( Just for the type II crushed rock) crushed rock must
be divide into small piles with short distance, The altitude of botton container dump

truck just higher paving surface 0.5m.
4.2.2/ Xây dựng dải đầm thử nghiệm
Making test compaction range.
- Trước khi tiến hành thi công đại trà các lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu sẽ chuẩn
bị thi công xây dựng một dải đầm thử nghiệm nhằm mục đích xác định khả năng thích
hợp của vật liệu cũng như dây chuyền thiết bị, trình tự thi công dự kiến. Đối với mỗi
loại vật liệu hoặc nguồn vật liệu, Nhà thầu sẽ sử dụng dây chuyền thiết bị và trình tự thi
công để xây dựng một dải đầm thử có diện tích không nhỏ hơn 500m2;
Contractor will prepare a test compaction range in oder to specify the suitable
capability of material as well as facilities and intending construction process before
macadam layers are constructed on a lage scale. As for each material type or source
material, contractor will use facilities and contruction progress to built a test
compaction range that area is not smaller than 500m2.
- Sau khi công tác đầm kết thúc, Nhà thầu tiến hành thí nghiệm độ chặt tại hiện
trường và những thí nghiệm khác nếu được Tư vấn giám sát yêu cầu, so sánh với kết
quả thí nghiệm trong phòng đã trình nộp;
After compaction process finish, test compaction density and other test will be
started follows the requirement of supervisor and the final result will be compared with
the result indoor test.
- Nếu kết quả không đạt yêu cầu, toàn bộ vật liệu của dải đầm thử phải dỡ bỏ và
Nhà thầu tiến hành dải đầm thử nghiệm khác bằng chi phí của mình;
If test result is fail all material of test compaction range will be removed and
contractor must carry on other once again by their expense.
Page 17/43
- Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những điều kiện ban đầu của quy
trình thi công đã được xác định, Nhà thầu cũng sẽ tiến hành xây dựng dải đầm thử
nghiệm tương ứng với những thay đổi đó.
In case, there is any change in initial condition of construction process specified,
contractor will also built test compation range that equal with those changes.
4.2.3/ Đổ vật liệu

Splilling material
- Nhà thầu sẽ tính toán khối lượng vật liệu cần thiết, có tính đến hệ số lu lèn để bố
trí tập kết đủ vật liệu cho khu cực dự kiến thi công cấp phối đá dăm;
Contractor will account nesscessary material weight base on coefficient of
compressibility in oder to arrange material enough for intending construction range.
- Thiết vị vận chuyển có thể đi lại ngay trên các đoạn đường đã rải xong lớp cấp
phối đá dăm móng trên và móng dưới với điều kiện là không làm hư hại tới vật liệu đã
được rải và những thiết bị đó phải di chuyển đều trên toàn bộ mặt cắt ngang nhằm tránh
để lại vết lún của bánh xe hoặc gây ra tình trạng đầm nén không đều. Tư vấn giám sát
có quyền cho dừng việc đi lại của các phương tiện trên các đoạn đường đã rải xong
hoặc rải một phần, nếu thấy rằng việc vận chuyển đó sẽ hoặc đang làm hư hại đến công
đoạn vừa thi công.
Transfer facilities could move on base courses and subbase courses as long as not
fail splilled material and these facilities must move on entire horizontal plane in oder to
avoid making wheel tracks or non-equivalent compaction phenomenon. Supervisor has
right to stop moving of facilities on finished part if there is any bad impact to quality of
structure.
4.2.4/ San gạt, rải vật liệu ( Skiming and spraying operation)
- Nếu chiều dày của lớp cấp phối đá dăm < 150mm thì có thể rải vật liệu thành một
lớp và tiến hành đầm nén;
If the thickness of macadam < 150mm contractor can spray material forms a layer
and compaction followed.
- Nếu chiều dày yêu cầu của lớp cấp phối đá dăm > 150mm thì vật liệu phải được
rải và đầm nén thành hai hay nhiều lớp có chiều dầy xấp xỉ nhau với độ dày sau đầm
nén của một lớp không được vượt quá 150mm. Tất cả các lớp vật liệu phải được rải và
đầm nén theo cùng một quy cách;
If requirement thickness of macadam is more than 150mm (>150mm) contractor
must divides material into two layers that at the same thickness and compaction
followed and perfect thickness don’t excess 150mm. All material layers must be
sprayed and compacted at the same standard.

- Cấp phối đá dăm phải được rải đều và đảm bảo độ ẩm như qui định trong mục Chỉ
dẫn thi công - nghiệm thu. Độ ẩm yêu cầu phải tương đối đồng đều trong toàn bộ
phạm vi vật liệu được rải;
Page 18/43
Crushed rock must be sprayed at the same level and ensured macadam’s moisture
as in the direction of construction – acceptance section.
- Cấp phối đá dăm phải được rải và tạo hình bằng các biện pháp thi công được
chấp thuận, không xuất hiện hiện tượng phân tầng giữa các cốt liệu thô và mịn. Những
khu vực bị hiện tượng phân tầng phải được dỡ bỏ và thay thế bằng các vật liệu cấp phối
mới.
Crushed rock must be sprayed and formed by accepted construction solution,
avoid the segregation phenomenon between coarse and fined crush rock. Areas that
takes segregation must be removed and replaced by new crushed rock.
4.2.5/ Đầm nén ( Compaction)
- Chỉ được tiến hành đầm nén khi độ ẩm của vật liệu đảm bảo nằm trong khoảng từ
3% thấp hơn độ ẩm tối ưu đến 2% cao hơn độ ẩm tối ưu (theo AASHTO T180, phương
pháp D);
Compaction process will be carried out when the moisture of crushed rock at lower
3% and higher 2% compare with optimum moisture.
- Trong quá trình thi công các lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu áp dụng phương
pháp thi công hợp lý, đảm bảo các bước trong trình tự thi công như tập kết, rải, san gạt
và đầm không gây ảnh hưởng đến các hạng mục đã hoàn thiện bên dưới và nền đường.
Cũng cần phải hết sức lưu ý đến những vị trí quay đầu hoặc điểm đầu, cuối của hành
trình máy thi công để tránh gây ra sự xáo trộn các lớp vật liệu;
In crushed rock construction process, how logical construction method and
sequences such as: assemblling material, spray, skimming, compaction that contractor
apply on oder to avoid the bad effect to foundation. Contactor also pays alot of mention
to the space reverses of facilities in oder to avoid the bad effect to layers crushed rock.
- Tất cả các lớp cấp phối đá dăm phải đều phải được đầm nén cho đến khi độ chặt
tại thực địa đạt ít nhất là 100 phần trăm (%) dung trọng khô cực đại, xác định theo

AASHTO T180, phương pháp D. Việc xác định độ chặt ngoài hiện trường được xác
định theo AASHTO T191.
At least, all layers crushed rock must be compacted at 100% optimum dry natural
weight that specified by AASHTO T180 method, D method. Density at the site is
specified by AASHTO T191 method.
- Việc lu lèn phải được thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng
lên vệt trước từ 20-25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các
đoạn đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.
Compacting must be done from low to high degree, 20-25cm is the space that rear
track must overlap pre-track. On direction part, compaction must be perform from
shoulder to centre of road and from deep-set to convex of arch part.
- Ngay sau giai đạon lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ
dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ,
sửa chữa kịp thời.
Page 19/43
- Checking altitude, vertical slop, flanly immediately after preliminary compaction
part and checking convexo-concave or segregations places to repair as soon as
posible.
Nếu thấy các hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc
không chặt… phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới lu tiếp. Tất cả các
công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu.
If there are some bad effect on macadam layer such as: cracked surface or
unconnectedly contractor must stop compaction process and solve problem before
continues. All this field must be finished at 80% process.
Trình tự lu lèn được thực hiện như sau:
Compaction consequence
+ Lu lèn sơ bộ bằng lu 3 bánh sắt 8-10 tấn: 3 ÷ 4 lượt/điểm, tốc độ lu
2÷3km/h.
Preliminary cramming compaction by road roller 8-10 tons: 3 – 4 times/
point 2-3km at speed.

+ Lu chặt bằng lu rung 25T: 8 ÷ 10 lượt/ điểm, tốc độ 2 ÷ 4 km/h., lu lốp
16T lu 20-25 lượt/điểm
Density compaction by vibrating roller 25tons: 8-9 times/ point, 2-4 km/h at
speed; 20-25 times/ point by tire roller.
+ Lu hoàn thiện bằng lu bánh nhẵn 12T: 6 ÷ 8 lượt/điểm, tốc độ lu 4 ÷
6km/h.
Finish compaction process by road roller with smooth drums 12 tons: 6-8
times/point, 4-6 km/h at speed.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra độ chặt tại hiện trường để xác định đủ số lượng lượt
lu.
Quantity of compaction times base on testing tight result at the site.
4.2.6/ Sửa chữa những đoạn không đạt yêu cầu:
Repairing unacceptance parts
- Tại những vị trí thi công mà không đảm bảo các yêu cầu thiết kế hình học như
qui định trong bảng mục 2.3.3, Nhà thầu sẽ tiến hành sửa chữa bằng cách làm cầy, xới
bề mặt, dỡ bỏ, thay thế hoặc bù thêm vật liệu tuỳ theo yêu cầu cụ thể, sau đó tạo hình và
lu lèn lại;
At construction place that don’t ensure geometrical design requirement as the 2.3.3
table requirement, contractor must start repairing process by ploughing surface, remove,
replace or add more material follows detail requirement and reforming, compaction
then.
- Các lớp cấp phối đá dăm quá khô, không đảm bảo điều kiện lu lèn tốt, sẽ được
cải thiện độ ẩm bằng cách cày xới, phun một lượng nước thích hợp và san gạt kỹ bằng
Page 20/43
thiết bị được Tư vấn giám sát chấp thuận. Lượng nước được sử dụng nhất thiết phải căn
cứ trên các chỉ số về độ ẩm qui định hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát;
If crushed rock layers are too dry, contractor must plough them and add suitable
quantity of water by spraying in oder to improve moisture and skimmed by accepted
facilities. How quantity water add must be based on requirement moisture index or the
direction of supervisor.

- Các lớp cấp phối đá dăm quá ướt, không đảm bảo lu lèn tốt, sẽ được cải tạo bằng
cách cày xới và hong khô lớp vật liệu đến độ ẩm thích hợp trong điều kiện thời tiết khô
ráo. Trong trường hợp cách xử lý này cũng không mang lại hiệu quả thì Tư vấn giám
sát có thể yêu cầu dỡ bỏ phần vật liệu đó và thay thế bằng vật liệu có độ ẩm phù hợp;
If crushed rock layers are too wet, contractor must plough them and then dry at
suitable moisture in dry weather condition. If this solution is not effectively, contractor
must remove wet material and replaces by suitable moisture material, follows
supervisor requirement.
- Việc sửa chữa các khu vực móng trên và móng dưới cấp phối không đáp ứng độ
chặt yêu cầu hoặc không đáp ứng các yêu cầu về vật liệu quy định trong mục này của
Chỉ dẫn kỹ thuật thi công - nghiệm thu phải được tiến hành theo chỉ dẫn của Tư vấn
giám sát.
In case, if repairing subbas courses and base courses don’t meet requirement tight
or material fail to meet requirement in this section, contractor must follows supervisor
direction.
4.2.7/ Kiểm soát giao thông trên bề mặt lớp móng CPĐD
Controlling traffic on macadam surface.
- Không được phép cho xe cộ, kể cả xe máy thi công của nhà thầu, lưu thông trên
bề mặt các lớp móng cấp phối đá chưa hoàn thiện, đang trong giai đoạn thi công, trừ khi
có hướng dẫn của Tư vấn giám sát với những biện pháp bảo vệ cụ thể;
Moving on unaccomplished macadam foudation surface or on construction is not
allowed even if facilities of contractor, except for having supervisor direction with
protective solution of detail.
- Trong khi chưa thi công lớp mặt đường bê tông nhựa, lớp móng cấp phối đá dăm
sẽ được bảo dưỡng, duy tu như sau:
On the time of waiting for construction of asphal concrete, macadam foudation
layer will be maintained:
+ Bề mặt lớp luôn được làm sạch bằng xe quét. Phải tiến hành phân luồng
giao thông và hạn chế tốc độ xe chạy đồng thời cũng phải thường xuyên hoán đổi vị trí
làn xe trên mặt cắt ngang đường để xe chạy đều trên toàn bộ mặt đường;

Always keep surface cleaned, traffic must be ramified and limited of speed
as well as exchanges the place of lines on the same section oder to uniformly distribute
the load.
Page 21/43
+ Ở những vị trí vật liệu quá khô làm cho suy giảm độ ổn định của vật liệu
hoặc khó được tăng lên dưới tác động của xe cộ đi lại và hoặc thiết bị lu lèn, thì phải
tưới nước đều lên toàn bộ bề mặt lớp để cải thiện độ ẩm. Lượng nước phải đồng đều và
nhẹ nhàng trên khắp bề mặt lớp vật liệu với định mức khoảng 4 lít/m2 để tránh làm
ngập hoặc làm xói bề mặt.
At the place that material is too dry, the stable material will reduce or hard
increasing even impacting of traffic or compaction facilities
- Sau khi hoàn thiện lớp đá dăm cấp phối cần giữ không cho xe qua lại và phải
thường xuyên tưới ẩm trên mặt để chống bụi.
Keeps vehicles out and ensures the moisture of crushed rock after finish.
4.3/ Công tác kiểm tra và nghiệm thu
Checking and acceptance.
4.3.1/ Kiểm soát chất lượng vật liệu
Controlling of qualitty material
- Cấp phối đá dăm loại I (dùng làm lớp móng trên): là cấp phối cốt liệu khoáng
mà tất cả các cỡ hạt được nghiền từ đá nguyên khai.
Type I crushed rock ( ( use for base courses): is mineral crushed rock gradation that
crushed from original limestone.
- Cấp phối đá dăm loại II (dùng làm lớp móng dưới): là cấp phối cốt liệu khoáng
được nghiền từ đá nguyên khai hoặc sỏi cuội, trong đó cỡ hạt nhỏ hơn 2,36mm có thể là
kháong vật tư nhiên không nghiền nhưng khối lượng không vượt quá 50% khối lượng
CPĐD. Khi CPĐD được nghiền từ sỏi cuội thì các hạt trên sàng 9.5mm ít nhất 75% số
hạt có từ hai mặt vỡ trở lên.
Type II crushed rock (use subbase courses): is mineral crushed rock gradation that
crushed from original limestone or gravel, among them
- Nếu ngoài các thành phần tự nhiên cần phải trộn thêm những thành phần cấp

phối khác để đảm bảo yêu cầu về kích cỡ hạt hoặc độ liên kết thì công tác trộn phải
được lấy từ các mỏ vật liệu mà cấp có thẩm quyền chấp thuận, không được lẫn sét hay
đất cục dạng cứng và không chứa quá 15% luợng hạt giữ lại trên sàng 4.75mm theo quy
trình AASHTO T112.
Besides contractor must mix some others
- Cấp phối đá loại D
max
=37.5mm được sử dụng cho móng trên của đường công
vụ, lớp móng của lề đường HCC, đường lăn.
Crushed rock tyoe Dmax=37.5mm is used for the base courses of service road, the
foundation of runway pavement.
- Cấp phối đá loại D
max
=25mm được sử dụng cho móng dưới của đường công vụ.
Page 22/43
Crushed rock type Dmax = 25mm is used for the subbase courses of sevice road.
- Cấp phối đá loại D
max
=19mm được sử dụng để bù vênh nâng cấp đoạn đường cũ
(Đoạn đường đầu Đông khu bay, nếu có).
Crushed rock type Dmax = 19mm is used for compensation the lack of old road.
- Cấp phối đá dăm làm các lớp móng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy định trong
bảng sau:
Crushed rock that used for foundation layer must ensure requirement indexs in this
table:
Kích cỡ mắt
sàng
mesh size
Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng
percentage passing by weight

D
max
= 37.5mm D
max
= 25mm D
max
= 19mm
50 100
37.5 95-100 100
25 79-90 100
19 58-78 67-83 90-100
9.5 39-59 49-64 58-73
4.75 24-39 34-54 39-59
2.36 15-30 25-40 30-45
0.425 7-19 12-24 13-27
0.075 2-12 2-12 2-12
- Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD
TT Chỉ tiêu kỹ thuật
Engineering norm
Cấp phối đá
dăm
Crushed rock
Phương pháp thí
nghiệm
Expriment
method
Loại I
Type I
Loại II
Type II

Page 23/43
1 Độ hao mòn Los-Angeles của
cốt liệu (LA), %
Los-angeles abrasion
≤35 ≤40 22TCN 318-04
2 Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ
chặt K98, ngâm nước 96 giờ,
%
CBR indicator at K=98
≥100 Không
quy định
22TCN 332-06
3 Giới hạn chảy (W
l
), %
Limited melt
≤25 ≤35 AASHTO T89-02
4 Chỉ số dẻo (I
p
), %
Pliant indicator
≤6 ≤6 AASHTO T90-02
5 Chỉ số PP=Chỉ số dẻo I
p
x %
lượng lọt qua sàng 0.075mm
PP indicator = Pliant
indicator x
percentage passing by
weight 0.075mm

≤45 ≤60
6 Hàm lượng thoi dẹt, %
Diamond, flat conten, %
≤15 ≤15 TCVN 7572-
13:2006
7 Độ chặt đầm nén (K
yc
), % ≥98 ≥98 22TCN 333-06
(Phương pháp II-
D)
4.3.2/ Kiểm tra trong quá trình thi công
Checking on construction process
- Để đánh giá chất lượng vật liệu CPĐD phục vụ cho công trình và làm cơ sở xác
định độ chặt lu lèn cũng như độ ẩm tối ưu. Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá sản xuất
cũng bắt buộc phải tiến hành các hạng mục kiểm tra này. Căn cứ theo yêu cầu của Quy
trình hoặc Chỉ dẫn kỹ thuật để quyết định khả năng sử dụng. Chi tiết các hạng mục
kiểm tra theo các bảng sau:
When manufactory change the original or the type of material must follow these
requirement in oder to estimate the quality of crushed rock as well as is the basic of
optimum moisture. Base on the requirement of process or engineering direction,
contractor can make decision for using capability. The detail of checking is followed
this table:
Page 24/43
a. Kiểm tra CPĐD trong giai đoạn thiết kế hỗn hợp.
Các yêu cầu kiểm tra CPĐD trong giai đoạn thiết kế hỗn hợp.
TT Hạng mục kiểm tra Khối lượng
mẫu
Ghi chú
1 Thành phần hạt Tổ mẫu Vật liệu lấy ở nơi
sản xuất hoặc tại

trạm trộn. Tuỳ
thuộc vào mức độ
đồng đều về chất
lượng mỏ đá để
quyết định số
lượng mẫu kiểm
tra, thông thường
là 3 mẫu.
2 Chỉ số dẻo Tổ mẫu
3 Hàm lượng sét (hoặc chỉ tiêu
ES)
Tổ mẫu
4 Tỷ lệ hạt dẹt Tổ mẫu
5 Độ mài mòn LA Tổ mẫu
6 Thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn Tổ mẫu
7 Thí nghiệm CBR Tổ mẫu
b. Kiểm tra trong quá trình thi công.
Bảng các yêu cầu kiểm tra CPĐD trong quá trình thi công.
TT Hạng mục kiểm tra Khối
lượng
mẫu
Mật độ kiểm tra
1 Thành phần hạt 1 mẫu 200 m
3
hoặc 1 ca thi
công
2 Chỉ số dẻo 1 mẫu
3 Hàm lượng sét (hoặc chỉ tiêu ES) 1 mẫu
4 Tỷ lệ hạt dẹt/ 1 mẫu
5 Độ ẩm/ moisture 1 mẫu

6 Độ chặt/ tight 1 mẫu 800 m
2
- Độ chặt lu lèn được thực hiện theo” Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng của
đất bằng phương pháp rót cát” 22TCN 346-06 và được tiến hành tại mỗi lớp móng
CPDD đã thi công xong.
Compaction density is followed
c. Kiểm tra trong giai đoạn nghiệm thu.
Testing on checking and take over stage
Bảng các yêu cầu kiểm tra CPĐD trong giai đoạn nghiệm thu:
The table of crushed rock requirement testing on checking and take over stage
Page 25/43

×