Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

nghiên cứu tỷ lệ mổ lấy thai ở sản phụ con so tại bệnh viện phụ sản trung ương cách nhau 5 năm 2004 và 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.51 KB, 38 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mổ lấy thai (MLT) là thai và phần phụ của thai được lấy ra khỏi buồng
tử cung qua đường rạch ở thành bụng và đường rạch ở thành tử cung. Mổ lấy
thai đó cú một lịch sử lâu đời từ hàng trăm năm trước công nguyên. Phẫu
thuật mổ lấy thai ngày càng hoàn thiện, cùng với sự phát triển không ngừng
của nghành Y học, sự ra đời của kháng sinh và các kỹ thuật gây mê hồi sức,
các kỹ thuật vô khuẩn và tiệt khuẩn đã cứu sống biết bao bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Nhờ có những tiến bộ này mà sinh đẻ thực sự trở thành thiên chức sinh
lý của phụ nữ mà không bị ám ảnh bởi nỗi lo sợ khi mang thai. Nhưng khụng
vỡ những ưu điểm của nó mà cho phép sự lạm dụng quá mức các chỉ định mổ
lấy thai của các thầy thuốc lâm sàng. Trên thực tế mổ lấy thai chỉ thực sự
đúng đắn trong những trường hợp không thể sinh theo đường âm đạo. Trong
những năm gần đây xã hội ngày một văn minh, chất lượng cuộc sống ngày
một nâng cao , mỗi gia đình thường chỉ sinh một đến hai con nên người ta
càng quan tâm đến sức khoẻ và thai nghén của mình, họ muốn “mẹ tròn con
vuông”, lại có quan niệm cho rằng “mổ lấy thai thì con thông minh hơn”, sợ
đẻ bị đau, một số trường hợp xin mổ theo yêu cầu để chọn ngày chọn giờ và
“sản phụ cho rằng họ có quyền được lựa chọn cách đẻ theo ý muốn”, trước
những sức ép tâm lý đó người thầy thuốc sản khoa có thể sẽ bị động đi tới
quyết định mổ lấy thai. Tỷ lệ mổ lấy thai ở nhiều nước trên thế giới tăng
nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt ở những nước đang phát triển. Ở
Mỹ, năm 1988 tỷ lệ MLT trung bình là 25%, đến năm 2004 tỷ lệ MLT là
29,1% [55]. Ở Pháp trong vòng 10 năm (1972 – 1981) tỷ lệ MLT tăng từ 6%
lên 11% có nghĩa là tăng gần gấp đôi [20]. Tại Việt Nam, tỷ lệ MLT ngày
1
càng tăng cao : theo các nghiên cứu tại BVPSTƯ qua các năm, năm 1998 là
34,6% [30], năm 2000 là 35,1% [45], năm 2005 là 39,1% [49].
Trong những năm gần đây nhiều chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so
đang được các nhà sản khoa quan tâm vì nếu tỷ lệ MLT con so tăng lên sẽ có
thể làm ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ của bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng như
các chi phí khác. Do đó kiểm soát và đưa ra những chỉ định MLT hợp lý ở sản


phụ con so là việc làm cần thiết góp phần làm giảm tỷ lệ MLT nói chung và tỷ
lệ MLT ở người đó có sẹo mổ cũ ở tử cung cho lần đẻ sau đó khiến cho tỷ lệ
mổ lấy thai có xu hướng ngày càng nhiều. Điều đó cần phải có sự đánh giá, so
sánh một cách cụ thể và khách quan, khoa học. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu tỷ lệ mổ lấy thai ở sản phụ con so tại bệnh viện Phụ sản
Trung ương cách nhau 5 năm 2004 và 2009" nhằm mục tiêu nghiên cứu là:
1 . Xác định tỷ lệ mổ lấy thai nói chung trong đó có tỷ lệ mổ lấy thai ở sản
phụ con so năm 2004 và năm 2009 có gì khác nhau ?
2 . Phân tích một số chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so của hai thời
điểm cách nhau 5 năm tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Sơ lược về lịch sử MLT
MLT là một can thiệp ngoại khoa được biết đến từ hàng trăm năm
trước Công Nguyên. Khoảng những năm 715 trước Công Nguyên vị hoàng đế
La Mã Numa Popilius đã ban hành một đạo luật: Tất cả các bà mẹ đang mang
thai khi bị chết chỉ được chôn sau khi thai nhi đã được phẫu thuật lấy ra khỏi
bụng mẹ. Điều này chứng tỏ MLT lúc đầu chỉ áp dụng cho người mới chết
hoặc đang chết.
Suốt một thời gian dài MLT cũng không cú gỡ tiến bộ. Đến tận đầu thế
kỷ thứ XVI năm 1610Jeremih Trantann (Ý) mổ lấy thai lần đầu tiên mới được
thực hiện trên người sống nhưng người mẹ chỉ sống được 25 ngày sau phẫu
thuật là mổ không khõu lại tử cung. Cho đến năm 1794 mới có ca phẫu thuật
thành công đã cứu sống được cả mẹ và con tại bang Virgina của Mỹ. Đầu tiên
người ta thực hiện mổ lấy thai bằng rạch thân tử cung mà không khâu phục
hồi cơ tử cung do đó hầu hết các bà mẹ đều tử vong do chảy máu và nhiễm
trùng vì thời kỳ đó chưa có kháng sinh. Như ở Anh năm 1865 tử vong mẹ là
85%, ở Áo là 100% , ở Pháp là 95%. Năm 1876 Edueardo Porro thực hiện
thành công MLT tiếp theo đó là cắt tử cung bán phần và khõu mộp cắt tử

cung vào thành bụng.
Đến năm 1882 Max Sanger người Đức đã đưa ra cách phẫu thuật là rạch
dọc thân tử cung để lấy thai sau đó khâu phục hồi thân tử cung, đem lại kết quả
3
khả quan hơn mà ngày nay gọi là MLT theo phương pháp cổ điển thỉnh thoảng
vẫn phải làm ở một vài nơi cũn cú khó khăn về tay nghề, khách quan khác.
Năm 1805 Osiander lần đầu tiên đã mô tả phẫu thuật rạch dọc đoạn dưới
tử cung để lấy thai. Nhưng mãi đến năm 1906 FranK cải tiến phương pháp
Osiander và sau đó được áp dụng rộng rãi nhờ công của William và Delee và
cũng chớnh ụng là người đầu tiên so sánh đối chiếu với mổ dọc thân tử cung
với mổ dọc đoạn dưới tử cung để lấy thai. Đến năm 1926 Keer đề xuất thay
đổi kỹ thuật từ rạch dọc đoạn dưới tử cung sang rạch ngang đoạn dưới tử cung
để lấy thai, đây là bước thay đổi quan trọng đem lại kết quả cao đã được áp
dụng và phổ biến rộng rãi thịnh hành cho tới ngày nay.
Vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX ở Việt Nam MLT lần đầu tiên được
áp dụng tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) là MLT theo phương pháp
cổ điển. Sau đó giáo sư Đinh Văn Thắng thực hiện mổ ngang đoạn dưới tử
cung lấy thai tại bệnh viện Bạch Mai và ngày nay phương pháp này được áp
dụng rộng rãi ở các địa phương trong toàn quốc
1.2. Sơ lược về tình hình MLT ở thế giới cũng như ở Việt Nam
Trước những năm 50 của thế kỷ XX, do nguy cơ nhiễm trùng là lớn,
chưa có kháng sinh và hạn chế trong gây mê nên mổ lấy thai được áp dụng rất
hạn chế. Chỉ từ khi có kháng sinh ra đời, mổ lấy thai mới được áp dụng rộng
rãi và từ đó tới nay, do sự phát triển của phẫu thuật, phương tiện vô khuẩn và
tiệt khuẩn, kháng sinh, truyền máu, gây mê hồi sức đã làm giảm hẳn các nguy
cơ của mổ lấy thai nờn cỏc chỉ định mổ ngày càng rộng rãi.
4
Bảng 1.1: Tình hình mổ lấy thai ở Việt nam
Năm Tác giả Bệnh viện
Tỷ lệ

(% )
1956 Nguyễn Thìn [39] Viện BVBMTSS 0,96
1959 Nguyễn Thìn [39] Viện BVBMTSS 3,19
1964 Đinh Văn Thắng [38] Viện BVBMTSS 9,68
1967-1970 Trần Nhật Hiển [23] Bệnh viện tỉnh Hà Tây 10,90
1966-1970 Trần Phi Liệt [35] Bệnh viện tỉnh Nam Hà 6,80
1970 Dương Thị Cương [5] Viện BVBMTSS 13,90
1978 Đỗ Trọng Hiếu [23] Viện BVBMTSS 16,67
1981-1983 Lê Điềm [9] Viện BVBMTSS 15,27
1989-1991 Nguyễn Đức Lâm [32] Bệnh viện phụ sản Hải Phòng 14,85
1974-1992 Nguyễn Thìn [39] Viện BVBMTSS 20,25
1991-1993 Lê Điềm [19] Viện BVBMTSS 23,45
1993 Nguyễn thị Ngọc Khanh [29] Viện BVBMTSS 23,45
1996-1998 Bùi Minh Tiến [41] Bệnh viện phụ sản Thái Bình 25.60
1998 Nguyễn Đức Hinh [22] Viện BVBMTSS 34,90
2000 Phạm Văn Oánh [36] Viện BVBMTSS 35.10
2002 Vương Tiến Hoà [25] BVPSTƯ 36,97
2004 Trần Thu Thu Hà [14] BV Phụ Sản Tiền Giang 31,00
2005 Phạm Thu Xanh [49] BVPSTƯ 39,71
Bảng 1.2: Tình hình mổ lấy thai ở một số nước
Năm Tác giả Nước Tỷ lệ ( % )
1989 - 1990 Francis [58] Scotland 14,20
1994 Olivares , Santiagoi [71] Mehico 26,85
1998 Koc [60] Thổ Nhĩ Kỳ 26,10
1999 Mark Hill [64] Anh 21,50
1999 Mark Hill [64] Đan Mạch 14,00
5
1999 Mark Hill [64] Na Uy 12,60
1999 Mark Hill [64] Thuỵ Điển 12,20
1999 Mark Hill [64] Phần Lan 15,10

1999 Mark Hill [64] Pháp 17,30
1999 Mark Hill [64] Italia 12,60
2004 Hyattsville [59] Hoa Kỳ 29,10
Bảng 1.3: Tỷ lệ mổ lấy thai con so tại Việt Nam
Năm Tác giả Bệnh viên Tỷ lệ ( % )
1993 Lê Thanh Bình [1] Viện BVBMTSS 24,83
1996 Đỗ Quang Mai [50] BVPSTƯ 28,71
1997 Vũ Công Khanh [30] Viện BVBMTSS 32,30
1999 Touch Bunlong [45] Viện BVBMTSS 31,30
2000 Touch Bunlong [45] Viện BVBMTSS 27,20
2002 Vương Tiến Hòa [25] BVPSTƯ 33,44
2006 Đỗ Quang Mai [50] BVPSTƯ 37,09
1.3 . Tình hình mổ lấy thai con so trên thế giới cũng như ở Việt Nam
1.3.1. Mổ lấy thai con so trên thế giới
Hyattsvill MD và cộng sự đã nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai ở
Hoa kỳ tăng nhanh trong những năm gần đây từ 14,6% năm 1996 lên đến
20,6% năm 2004 và tỷ lệ mổ lại ở lần sau là 90% điều này góp phần làm tăng
tỷ lệ mổ lấy thai chung, từ 20,7% năm 1996 lên 29,1% năm 2004 [ 59 ]
Tại Hylạp: Tampkoudis P và các cộng sự nghiên cứu tình hình mổ lấy thai tại
bệnh viện Thessaloniki trên 34575 sản phụ được chia thành hai giai đoạn: 1977 –
1983 và 1994 – 2000. Kết quả cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai con so tăng nhanh từ 6,1%
( ở giai đoạn 1977 – 1983 ) lên 19% (ở giai đoạn 1994 – 2000 ) [77]
6
Chin-Yuan Hsu và cộng sự thống kê và phân tích các chỉ định mổ lấy
thai trên 55114 sản phụ đẻ con so tại Đài Loan năm 2000 cho kết quả tỷ lệ mổ
lấy thai con so là 21% . Các chỉ định chính gồm ngôi thai bất thường (34,7%)
bất tương xứng thai – khung chậu (13,6%) chuyển dạ kéo dài (23,0%) suy
thai (10,1%) còn lại là do nguyên nhân khác [53]
1.3.2. Mổ lấy thai con so tại Việt Nam
Lê Thanh Bình đã nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân chỉ định mổ lấy

thai ở 246 sản phụ con so tại BVBMTSS từ tháng 01 năm 1993 đến tháng 04
năm 1993 . Kết quả thu được tỷ lệ MLT ở sản phụ con so là 24,83% . Các chỉ
định chính gồm suy thai (22,86%), đầu không lọt (15,53%), con so lớn tuổi ối
vỡ sớm (11,74%), CTC không tiến triển (15,14%), ngụi mông (8,7%), còn lại
là các nguyên nhân khác [1]
Vũ Công Khanh đã nghiên cứu tình hình chỉ định và một số yếu tố liên
quan đến chỉ định mổ lấy thai tại tại BVBMTSS năm 1997 với 7540 trường
hợp đẻ trong đó có 4695 sản phụ đẻ con so thì tỷ lệ mổ lấy thai con so là
32,33% [30]
Touch Bunlong nghiên cứu về các chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so
trong 2 năm 1999 và 2000 tại BVBMTSS trên 2811 sản phụ MLT con so thấy
tỷ lệ MLT con so / tổng số đẻ trong 2 năm là 29%, trong đú có 28 chỉ định
chia làm 4 nhúm chớnh :nhúm chỉ định do nguyên nhân thai, nhóm chỉ đinh
do nguyên nhân đường sinh dục của mẹ , nhóm chỉ đinh do b ệnh lý của mẹ ,
nhóm chỉ đinh do phần phụ của thai . Trong đó nhóm chỉ định do nguyên
nhân thai chiếm 63,36%[45]
Vương Tiến Hòa nghiên cứu hồi cứu mô tả 1936 trường hợp MLT trên
tổng số người đẻ con so tại BVPSTƯ trong năm 2002 thấy tỷ lệ MLT ở sản
phụ đẻ con so là 33,44% có 37 nhóm chỉ định MLT ở sản phụ mổ con so và
7
được chia làm 4 nhóm: nhúm chỉ định nguyên nhân do thai, nhóm chỉ định do
phần phụ của thai, nhóm chỉ định nguyên nhân do mẹ, nhóm chỉ định do
nguyên nhân xã hội[25]
Theo Đỗ Quang Mai nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ con so
trong 2 năm 1996 và 2006 tại BVPSTƯ thì tỷ lệ MLT con so năm 1996 là
28,71% và năm 2006 là 37,09%. Có 31 chỉ định MLT con so chia làm 5 nhúm
: nhúm do đường sinh dục, nhóm do bệnh lý người mẹ, nhóm do thai, nhóm
do phần phụ của thai, nhóm do nguyên nhân xã hội [50].
1.4. Các chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so
1.4.1. Nhóm chỉ định mổ lấy thai nguyên nhân do đường sinh dục

* Nhóm nguyên nhân do khung chậu
- Khung chậu hẹp: Khung chậu có tất cả các đường kính đều giảm cả eo
trên và eo dưới. Đặc biệt là đường kính nhô - hậu vệ đo được dưới 8,5 cm.
- Khung chậu lệch: Hỡnh trám Michaelis không cân đối
- Khung chậu hình phễu: Khung chậu biến dạng lam hẹp eo dưới, eo
trên rộng. Thai qua eo trên nhưng khó xổ hoặc không xổ qua được eo dưới.
Chẩn đoán dựa vào đo đường kính lưỡng ụ ngồi, khi đường kính này nhỏ hơn
9cm thỡ cú chỉ định mổ lấy thai.
- Vỡ khung chậu: để lại di chứng méo, lệch ,… đưa đến khung chậu bất
thường.
* Nhóm do tử cung
- Sẹo búc nhõn xơ
- Dị dạng tử cung : tử cung đôi, tử cung hai sừng, hoăc tử cung co vách ngăn
- Rối loạn cơn co: cơn co cừng tính, cơn co ngược dòng …
8
- Dọa vỡ tử cung
* Do cổ tử cung
- Cổ tử cung không tiến triển
- Sẹo rách cổ tử cung, sẹo khoột chúp cổ tử cung, sẹo cắt cụt cổ tử
cung , ung thư cổ tử cung ……
* Do âm đạo tầng sinh môn
- Sẹo phẫu thuật: Rò bàng quang trực tràng, sẹo tạo hình thẩm mỹ cần
bảo tồn kết quả.
- Vách ngăn âm đạo.
* U tiền đạo: U xơ tử cung, u nang buồng trứng ….
9
1.4.2. Nhóm chỉ định mổ lấy thai nguyên nhân do thai
- Do ngôi, kiểu thế của thai bất thường: Ngôi ngang, ngụi trỏn, ngụi mặt
cằm sau, ngụi thúp trước, ngôi ngược.
- Do thai to: từ 3500 gram trở lên. Cần loại trừ những thai bệnh lý như

nóo ỳng thuỷ, bụng cóc …
- Song thai mắc nhau, thai già tháng ….
- Suy thai.
1.4.3. Mổ lấy thai do nguyên nhân phần phụ của thai
- Do rau thai: Rau tiền đạo trung tâm, rau tiền đạo chảy máu nhiều, rau
bong non.
- Do dây rau: Sa dây rau, dây rau ngắn tương đối hoặc tuyệt đối.
- Do ối: Khi chỉ số ối dưới 40 mm có chỉ định mổ lấy thai, ối vỡ non , ối
vỡ sớm.
1.4.4. Mổ lấy thai do bệnh lý của mẹ
- Bệnh nội khoa nặng: Bệnh tim ở giai đoạn không bù trừ, bệnh phổi.
- Cao huyết áp, tiền sản giật, sản giật
- Mẹ nhiễm HIV, tiểu đường (biến chứng bệnh lý của mẹ).
1.4.5. Chỉ định mổ lấy thai do nguyên nhân xã hội
- Hiếm con, chữa vô sinh mới có thai lại.
- Con so lớn tuổi, tiền sử sản khoa nặng nề, sảy thai nhiều lần, điều trị
vô sinh nguyên phát (vô sinh 1).
- Yêu cầu của sản phụ
1.4.6. Chỉ định mổ lấy thai do các nguyên nhân phối hợp
10
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Tất cả các sản phụ và hồ sơ của những sản phụ MLT con so tại
BVPSTƯ từ ngày 01/01/2004 đến hết 31/12/2004 và từ ngày 01/01/2009 đến
hết 31/12/2009.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Hồ sơ của sản phụ MLTcon so (chưa đẻ lần nào, chưa có con sống) ở
BVPSTƯtừ ngày 01/01/2004 đến hết 31/12/2004 và từ ngày 01/01/2009 đến
hết 31/12/2009. Các hồ sơ phải bảo đảm đầy đủ các thông tin cần thiết về phía

mẹ , trẻ sơ sinh theo yêu cầu của nghiên cứu.
Hồ sơ bệnh án của sản phụ con so có tuổi thai lớn hơn hoặc bằng 38 tuần.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu
Các trường hợp sản phụ hoặc hồ sơ không đủ giữ kiện cần thiết hoặc mổ
ở nơi khác chuyển đến trong thời gian nghiên cứu.
Hồ sơ bệnh án của sản phụ MLT con so từ 37 tuần trở xuống.
Hồ sơ bệnh án ghi chép không đầy đủ thông tin nghiên cứu.
Hồ sơ bệnh án MLT con so dị dạng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu ở những sản phụ con so có
thời gian nhập viện từ ngày 01/01/2004 đến hết 31/12/2004 và từ ngày
01/01/2009 đến hết 31/12/2009.
11
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án được lấy vào nghiên cứu toàn bộ sản phụ con so trong
năm 2004 và năm 2009 nên không áp dụng công thức tính cỡ mẫu.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tiến hành tại BVPSTƯ.
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
Do đặc điểm nghiên cứu là nghiên cứu hồi cứu các trường hợp MLT ở
sản phụ con so nên kỹ thuật thu thập thông tin được áp dụng là ghi lại số liệu
có sẵn trong hồ sơ bệnh án gốc, sổ đẻ, sổ phẫu thuật được lưu trữ tại
BVPSTƯ trong 2 năm 2004 và 2009 vào phiếu thu thập thông tin về tuổi,
nghề nghiệp các đặc điểm lâm sàng về người mẹ, các chẩn đoán trước và sau
phẫu thuật.
2.2.5. Phân tích số liệu
- Lập bảng thống kê, vẽ biểu đồ.
- Tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình.
- Kiểm định bằng các thuật toán thống kê.

Các kết quả được nghiên cứu phân tích và sử lý theo phương pháp thống
kê Y học trên phần mềm EPIINFO 6.04 đảm bảo đúng quy định của việc
nghiên cứu y sinh học trong nghiên khoa học quy định.
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu sử dụng các thông tin trên bệnh án , không
can thiệp trực tiếp đến đối tượng. Mọi thông tin nghiên cứu đều được đảm bảo
giữ bí mật nên không có vấn đề vi phạm về đạo đức trong nghiên cứu này.
Đề cương nghiên cứu đó đượcthụng qua hội đồng chấm đề cương của đại
học Y Hà Nội và hội đồng khoa học BVPSTƯ thông qua cho phép thực hiện.
12
Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của mổ lấy thai ở sản phụ con so trong 2 năm 2004 và 2009
Bảng 3.1. Tỷ lệ MLT con so
Năm
Cách đẻ
2004 2009
P
n % n %
Mổ lấy thai
Đẻ đường dưới
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của sản phụ
Năm
Nghề nghiệp
2004 2009 P
n % n %
Cán bộ
Công nhân

Nội trợ
Khác
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.3. Tỷ lệ MLT của sản phụ con so theo nhóm tuổi của sản phụ
Năm 2004 2009
n % n %
13
Nhóm tuổi
< 19
20 - 24
25 -29
30 - 34
> 35
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.4. Tỷ lệ MLT của sản phụ con so theo tuổi thai
Năm
Tuổi thai
2004 2009
n % n %
38 - 41
> 41
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
14
3.2. Các chỉ định MLT
Bảng 3.5. Các chỉ định MLT ở sản phụ con so
Nguyên nhân mổ
2004 2009

P
n % Tổng n % Tổng
Do
đường
sinh
dục
Do
khung
chậu
KC hẹp
KC giới hạn
KC lệch
Do tử
cung
CTC không tiến
triển
Khối u tiền đạo
Do ÂH , ÂĐ ,
TSM
TC có sẹo mổ cũ
TC dị dạng
Dọa vỡ TC , CCCT
Do thai
Do
ngôi
thai
Ngôi mông
Ngôi ngang
Ngôi mặt
Ngôi trán

Ngôi thóp trước
Thai to
Thai suy
Thai quá ngày sinh
Đầu không lọt
Đa thai
Do
phần
phụ của
thai
Rau tiền đạo
Rau bong non
Sa dây rau
Cạn ối
OVN , OVS
Do
bệnh
của mẹ
Bệnh tim
Bệnh Basedow
TSG , SG
Bệnh khác
Nguyên
nhân
XH
Mẹ lớn tuổi
TSSKNN
Vô sinh
Xin mổ
15

Bảng 3.6. Tỷ lệ kết hợp các chỉ định mổ lấy thai
Năm
Chỉ định
2004 2009 P
n % n %
Một chỉ định
Nhiều chỉ định
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
3.3. Chỉ định MLT con so ở nhóm do đường sinh dục của sản phụ
Bảng 3.7.Tỷ lệ MLT con so ở nhóm đường sinh dục
Năm
Chỉ định
2004 2009 P
n % n %
Khung chậu
TC có sẹo mổ cũ
TC dị dạng
Dọa vỡ TC , CCCT
CTC không tiến triển
Khối u tiền đạo
Do ÂH , ÂĐ , TSM
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.8. Thời gian theo dõi chuyển dạ của sản phụ MLT do ối vỡ sớm và
ối vỡ sớm CTC không tiến triển
Năm
Thời gian giờ)
2004 2009
P

n % n %
16
< 2
2 – 6
6 – 12
> 12
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.9. Cơn co tử cung trong nhóm MLT do ối vỡ sớm và ối vỡ
sớm CTC không tiến triển
Năm
Cơn co TC
2004 2009 P
n % n %
Cơn co thưa
Cơn co đều
CCCT
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.10. Tỷ lệ sản phụ được dùng thuốc giảm co trước mổ trong MLT do
CCCT và dọa vỡ tử cung
Năm
2004 2009
P
n % n %
Có dùng thuốc
Không dùng thuốc
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
17

Bảng 3.10. Trọng lượng trẻ sơ sinh ở sản phụ cao dưới 145 cm liên quan
đến cách đẻ
Năm
Trọng lương thai
2004 2009
Tổng
Đẻ Mổ Đẻ Mổ
< 2500
2500 – 3000
> 3000
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
18
3.4. Chỉ định MLT con so do thai
Bảng 3.11. Tỷ lệ MLT con so do thai
Năm
Chỉ định
2004 2009
P
n % n %
Ngôi thai bất thường
Thai to
Thai suy
Thai quá ngày sinh
Đầu không lọt
Đa thai
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.12. Chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh ở phút thứ nhất ( MLT do thai suy)
Năm
Điểm số Apgar

2004 2009
P
n % n %
< 7
> 7
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.13. chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh ở phút thứ 5 (MLT do thai suy)
Năm
Điểm số Apgar
2004 2009
P
n % n %
19
< 7
> 7
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.14. Bảng phân bố trọng lượng trẻ sơ sinh-
Năm
Trọng lượng thai
2004 2009
P
n % n %
< 2400
2500 – 2900
3000 – 3500
> 3500
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )

Bảng 3.15. Tỷ lệ thai to thực sự sau khi phẫu thuật
Năm
Trọng lượng thai
2004 2009
P
n % n %
< 3500
> 3500
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
20
Bảng 3. 16. Tỷ lệ MLT và đẻ của sản phụ con so ngụi mụng
Năm
Cách đẻ
2004 2009 P
n % n %
Mổ lấy thai
Đẻ đường ÂĐ
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.17. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có dấu hiệu của thai quá ngày sinh ( MLT do
thai quá ngày sinh )
Năm
2004 2009
P
n % n %
Có dấu hiệu thai già tháng
Không có dấu hiệu thai già tháng
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )

3.5. Chỉ định MLT con so do phần phụ của thai
Bảng 3.18. Tỷ lệ MLT con so do phần phụ của thai
Năm
Chỉ định
2004 2009
P
n % n %
21
Rau tiền đạo
Rau bong non
Cạn ối
Sa dây rau
OVN , OVS
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
3.6. Chỉ định MLT con so do bệnh lý của người mẹ
Bảng 3.19. Tỷ lệ MLT con so do bệnh lý của người mẹ
Năm
Chỉ định
2004 2009
P
n % n %
TSG
Bệnh tim
Bệnh Basedow
Bệnh khác
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
3.7. Chỉ định mổ lấy thai do nguyên nhân xã hội
Bảng 3.20. Tỷ lệ MLT con so do nguyên nhân xã hội

Năm
Chỉ định
2004 2209
P
n % n %
Mẹ lớn tuổi
TSSKNN
22
Vô sinh
Xin mổ
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.21. Độ chính xác của chỉ định MLT con so trước mổ so với sau mổ
Năm
Chẩn đoán
2004 2009
P
n % n %
Như trước mổ
Như trước mổ+dấu hiệu
phụ
Khác hoàn toàn
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
Bảng 3.22. Thời điểm MLT (Đ úng với b ểu đ ồ chuy ển d ạ )
Năm
Thời điểm mổ
2004 2009
P
n % n %

Mổ chủ động
Mổ trong chuyển dạ
Tổng
Nhận xét bảng ( khi có kết quả nghiên cứu )
- Có bao nhiêu hồ sơ có làm biểu đồ chuyển dạ ( tỷ lệ %
23
- Có bao nhiêu hồ sơ MLT phù hợp với thời điểm trong biểu đồ chuyển
dạ ( tỷ lệ % )
CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Bàn luận theo mục tiêu và kết quả các bảng biểu chỉ ra cho nghiên cứu
Phõn tích và đánh giá nội dung của các chỉ định (so sánh với các nghiên
cứu đã có và quan điểm của tác giả về điều đó).
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Thanh Bình (1993), "Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân chỉ định mổ lấy
thai ở con so", Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà Nội.
2. Bộ môn phụ sản trường đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
(1996), "Mổ lấy thai", Sản phụ khoa, NXB TP Hồ Chí Minh, tr. 568 – 579
3. Bộ y tế (2004), Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản.
4. Bựi Hữu Chuân (1994), "Bước đầu nhận xét tình hình mổ lấy thai tại
bệnh viện đa khoa Thái Bình trong hai năm 1992 – 1993", Luận văn
chuyên khoa cấp II.
5. Dương Thị Cương (1971), "Tỡnh hình mổ lấy thai tại viện BVBMTSS
1965 – 1970 hội nghị chuyên đề mổ lấy thai", Số 2/1971, tr. 17 – 25
6. Phan Trường Duyệt (1998), "Phẫu thuật sản khoa", Nhà xuất bản y
học Hà Nội, tr. 758.
7. Phan Trường Duyệt (1993), "Các phương pháp thăm dò trong sản

khoa", NXB Y học.
8. Phan Trường Duyệt (1977), "Siờu âm trong sản phụ khoa", NXB Y
học.
9. Lê Điềm (1985), "Tỡnh hình mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hải
phũng thỏng 6/1980 – 6/1985", Cụng trình nghiên cứu khoa học 5 năm
phụ sản sơ sinh và kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Phụ sản Hải
Phòng, Tập 1, tr. 56 – 63.

×