Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC ĐẠO GIA PHÁP GIA Ở TRUNG QUỐC THỜI CỔ ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.92 KB, 23 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC







TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Đề tài: SỰ TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC ĐẠO
GIA & PHÁP GIA Ở TRUNG QUỐC THỜI CỔ ĐẠI


SVTH : LÊ TRUNG DŨNG
LỚP : CAO HỌC NGÀY 4 – K22
NHÓM : 1
STT : 10
GVHD : T.S BÙI VĂN MƢA




Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012






NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Từ thời đầu lập quốc, Trung Quốc đã là một trong những quốc gia rộng lớn
hàng đầu thới giới. Nằm ở khu vực Đông Á, Trung Quốc có hai con sông lớn chảy
qua: sông Hoàng Hà ở phía bắc và sông Trƣờng Giang ở phía nam tạo ra hai miềm
với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa chính trị khác nhau. Lịch sử
phát triển của Trung Quốc gắn liền với lịch sử của các triều đại vua chúa phong kiến
đầy biến động và huy hoàng. Điều này đã góp phần tạo nên một nền văn hóa đa dạng
và rực rỡ nhƣ ngày nay. Song song với dòng lịch sử này nhiều hệ thống tƣ tƣởng
triết học kiệt xuất đã ra đời và phát triển mạnh mẽ để đƣa ra những cách thức giải
quyết những vấn đề về chính tri-xã hội – con ngƣời mà thời đại đặt ra.
Có mầm mống từ thần thoại thời Tam đại (Hạ, Thƣơng, Chu) với các biểu
tƣợng nhƣ: đế, thƣợng đế, quỷ thần… Tƣ tƣởng triết học Trung Quốc mang đậm bản
chất tôn giáo huyền bí nổi bật với tƣ tƣởng cửu trù trong kinh thƣ và tƣ tƣởng về âm
dƣơng, bát quái, ngũ hành trong kinh dịch. Tƣ tƣởng triết học Trung Quốc mang tính
hệ thống hóa trong thời Đông Chu và nhanh chóng trở thành nền tảng về thới giới
quan và phƣơng pháp luận sau này, có sáu trƣờng phái lớn với những tƣ tƣởng triết

học vƣợt qua những tƣ tƣởng của thời đại: Âm dƣơng gia, Nho gia, Đạo gia, Mặc
gia, Pháp gia, Danh gia với bốn nội dung cơ bản nhƣ sau: (1) Một là, triết học Trung
Hoa cổ đại là một hệ thống kiến thức đồ sộ bàn về những vấn đề đạo đức-chính tri-
xã hội của thời đại đặt ra;(2) Hai là, Triết học Trung Hoa cổ đại bàn về những vấn
nguồn gốc, số phận, bản tính…của con ngƣời nhằm mang lại cho con ngƣời một
quan niệm nhân sinh;(3) Ba là, Triết học Trung Hoa cổ đại bị chi phối bởi cuộc đấu
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm mà thất chất đó là cuộc đầu tranh xung
quanh các vấn đề con ngƣời;(4) Bốn là, sự tồn tại và phát của Triết học Trung Hoa
cổ đại là sự phát triển đan xen, thâm nhập nhau giữa các trƣờng phái, chúng không
chỉ phê phán, xung đột nhau mà còn hấp thụ bổ sung cho nhau để hoàn chỉnh lý luận
của chính mình và chịu ảnh hƣởng ít nhiều bởi tƣ tƣởng biện chứng trong kinh dịch.
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại



Trong bài viết này chúng tôi bàn về hai trƣờng phái triết học trong sáu trƣờng
phái triết học chính của Trung Quốc thời cổ đại là: Triết học đạo gia và pháp gia.
Với mục đích nắm đƣợc những nét cơ bản trong tƣ tƣởng triết học của hai trƣờng
phái này và sau đó đƣa ra những điểm giống và khác nhau giữa chúng.
2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của bài viết là những nội dung cơ bản trong tƣ tƣởng
triết học đạo gia và pháp gia trong thời Trung Quốc cổ đại và sau đó đƣa ra điểm
giống và khác nhau giữa chúng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của bài tiểu luận là thu thập, tổng hợp và
đánh giá các tài liệu, thông tin liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu từ giáo trình, bài
giảng, internet, báo chí và các đề tài có liên quan để làm rõ vấn đề nghiên cứu.



















Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

1

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái quát lịch sử Trung Quốc thời cổ đại.
Thời kỳ cổ đại của Trung Quốc bắt đầu từ vƣơng triều nhà Hạ và trãi qua hai
vƣơng triều nhà Thƣơng và nhà Chu. Nhà Hạ do Hạ Vũ đặt nền móng (khoảng thế
kỷ XXI-XVI TCN) truyền đƣợc 17 đời đến Hạ Kiệt thì bị duyệt vong. Thời kỳ này
ngƣời Trung Quốc chỉ biết dùng đồng đỏ, chữ viết chƣa xuất hiện, dân cƣ sống phân
tán và chịu sự ảnh hƣởng nặng nề của các thế lực tự nhiên và ma thuật.
Sau khi lật đổ nhà Hạ, Thành Thang đã lập nên nhà Thƣơng hay còn gọi là
Ân (thế kỷ XVI-XII TCN) tồn tại đến thời vua Trụ thì duyệt vong. Thời kỳ này
ngƣời Trung Quốc sống định cƣ, định canh, biết dùng đồng thao, khai khẩn ruộng

đất và thực hiện đƣờng lối tỉnh điền, về mặt tinh thần ma thuật đƣợc thay thế bằng
tín ngƣỡng – thờ phụng tổ tiên và thần xã - tắc, ý tƣởng lực lƣợng siêu nhiên hình
thành qua biểu tƣợng Đế, đặc biệt trong giai đoạn này chữ viết đã xuất hiện.
Vƣơng triều nhà Chu (thế kỷ XII – 221 TCN) do Doãn Văn thành lập tồn tại 8
thế kỷ trãi qua hai giai đoạn Tây Chu và Đông Chu. Trong thời Tây Chu đất nƣớc
Trung Quốc tƣơng đối ổn định. Nhƣng sang thời Đông Chu, khi đồ sắt đƣợc dùng
phổ biến chế độ sở hữu tƣ nhân về ruộng đất hình thành, điều này đã hình thành nên
thế lực chính trị mới là tầng lớp địa chủ mới đang lấn át và xung đột gay gắt với tầng
lớp quý tộc cũ làm cho xã hội rơi vào tình trạng rối ren và hỗn độn. Thời kỳ này chia
làm hai giai đoạn nhỏ là thời Xuân Thu (722-481 TCN) và Chiến Quốc (403-221
TCN), đây thời kỳ loạn lạc, chiến tranh khóc liệt nhất trong lịch sử Trung Hoa
nhƣng đồng thời cũng là thời kỳ phát triển rực rỡ nhất của triết học Trung Hoa cổ
đại. Thời Xuân Thu đất nƣớc loạn lạc trãi qua khoảng 400 cuộc chiến làm cho 160
nƣớc ban đầu sau hơn hai thế kỷ chỉ còn lại năm nƣớc lớn là Tề, Tấn, Tần, Tống, Sở
và sau đó xuất hiện thêm hai nƣớc nữa là Ngô và Việt. Vào cuối thời kỳ Chiến
Quốc, những cải cách hiệu quả (thực hiện đƣờng lối pháp trị) đã làm cho nhà Tần
ngày càng hùng mạnh với sự lãnh đạo của Tần Thủy Hoàng nhà Tần đã tiêu diệt các
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

2

nƣớc khác và thống nhất đất nƣớc Trung Quốc. Những đặc điểm đặc biệt trong kinh
tế, xã hội, chính trị của Trung Quốc thời kỳ cổ đại đã làm xuất hiện những nhà triết
học kiệt xuất với những tƣ tƣởng vƣợt xa thời đại nhƣ: Khổng Tử, Lão Tử, Tuân Tử,
Hàn Phi…đƣợc xem là những điểm sáng của triết học Phƣơng Đông và triết học
nhân loại.
1.2 Tƣ Tƣởng Triết Học Của Đao Gia.
1.2.1 Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển Triết học Đạo gia.
Trƣờng phái Đạo gia xuất hiện vào Thời Xuân Thu (khoảng 722 – 481 trƣớc
Công nguyên) còn gọi là thời Đông Chu do Lão Tử sáng lập ra và sau đó đƣợc

Trang Tử phát triển thêm vào thời Chiến quốc.
Tƣ tƣởng triết học của trƣờng phái đạo gia chủ yếu tập trung lại trong bộ Đạo
đức kinh và bộ Nam hoa kinh. “Đạo đức kinh có khoảng 5000 từ do Lão Tử biên
soạn, nó gồm hai thiên nói về Đạo và Đức. Nam hoa Kinh gồm các bài do Trang Tử
và một số ngƣời theo phái Đạo gia viết”
1
. Những tƣ tƣởng triết học cơ bản của
trƣờng phái Đạo gia đƣợc thể hiện chủ yếu trong lý luận về đạo và đức, phép biện
chứng về thới giới và là cơ sở để Lão Tử xây dựng thuyết vô vi nhằm mục đích giải
quyết những bế tắc trong xã hội bấy giờ.
1.2.2 Một số tƣ tƣởng triết học cơ bản của Đạo gia.
1.2.2.1 Tƣ tƣởng triết học trong Đạo đức kinh của Lão Tử.
a. Lý luận về đạo và đức.
“Đạo” là phạm trù để chỉ bản nguyên vô hỉnh, phi cảm tính, phi ngôn từ, sâu
kín, huyền diệu của vạn vật, vừa để chỉ con đƣờng, quy luật chung của mọi sự hình
thành, biến hóa xảy ra trong thế giới. “Đức” là phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm
ẩn của đạo, là cái hình thức nhờ đó vạn vật đƣợc hình thành và phân biệt với nhau, là
cái lý sâu sắc để nhận biết vạn vật”
2
.
Triết lý của Lão Tử xoáy sâu vào chữ “đạo”. Đạo của Lão Tử bao gồm hai
mặt: mặt thể và mặt dụng (bản chất và công dụng). Ở mặt thể, ông quan niệm “đạo
là cái tự nhiên tĩnh mịch, yên lặng, mộc mạc, hỗn độn, mập mờ, thấp thoáng, không
có đặc tính, không có hình thể, là cái mà mắt không thấy, tai không nghe, tay không
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

3

nắm bắt, ngôn ngữ không thể diễn đạt, tƣ duy không nhận thức đƣợc, là cái năng
động, tự sinh sôi nảy nở, biến hóa”

3
một khái niệm không thể mô phỏng hay hình
dung bằng lý trí mà chỉ có thể cảm nhận bằng tâm linh. Đạo mang bản chất tự nhiên
thuần phát, tính khách quan vốn có vừa mang tính phổ biến không phụ thuộc vào ý
chí của con ngƣời. Vì đạo chứa đựng lẫn cái tồn tại và không tồn tại, chứa cả tỉnh
lặng và biến đổi, tƣơng đối và tuyệt đối nó là tự nhiên, đƣợc hiểu là trạng thái vĩnh
cữu chứa đựng tất cả. Lão Tử đã đứng trên quan điểm duy vật khi diễn tả về Đạo.
Bản chất của đạo là yên lặng, trống không là một khoảng hƣ không rộng lớn vô biên,
tồn tại trong thời gian vô thủy vô chừng, nhƣng sự trống không ấy có nội dung xác
định. Đạo là mẹ sinh ra vạn vật, nó vô cùng vô tận, từ không sinh ra có, không tức là
không có gì nhƣng phải có gì mới gọi là không tức là từ không sinh ra có, con ngƣời
không thể nghe thấy, nhìn thấy không nắm bắt đƣợc đạo nhƣng nó vẫn tồn tại, nó
chính là căn nguyên để tạo ra bản chất của sự vật, Lão tử dùng khái niệm đạo vô
danh để chỉ mặt thể của đạo. Còn mặt dụng của đạo, Lão Tử viết nhƣ sau “không
tên là gốc trời đất, có tên là mẹ của vạn vật”, không tên là mặt thể của đạo, có tên chỉ
mặt dụng, chỉ trạng thái của đạo khi đạo bắt đầu vận động biến đổi sinh ra vạn vật,
trời đất và con ngƣời. “Đạo sinh ra vạn vật, đức nuôi nấng, bảo tồn vạn vật. Vạn vật
nhờ đạo mà đƣợc sinh ra, nhờ đức mà thể hiện và khi mất đi là lúc vạn vật quay trở
về với đạo. Đạo sinh ra Một (khí thống nhất), Một sinh ra Hai (âm, dƣơng đối lập),
hai sinh ra Ba (trời, đất, ngƣời), Ba sinh ra vạn vật”
4
.
b. Quan niệm niệm biện chứng về thế giới của Lão Tử.
Quan niệm về phép biện chứng của Lão Tử gắn liền với đạo và đức, theo quan
niệm của ông: “Thế giới là một chỉnh thể thống nhất– vận hành của Đạo; thông qua
đức mà đạo nằm trong cái vạn vật luôn biến hóa. Đạo là cái vô, cái vô sinh ra cái
hữu, cái hữu sinh ra vạn vật, vạn vật mất đi trở về với đạo”
5
. Theo Lão Tử toàn bộ
thế giới là cuộc chuyển tiếp không ngừng, trong sự vận động biến đổi, tất cả chỉ là

tƣơng đối và chỉ là giai đoạn của dòng chuyển hóa vô tận, bất cứ sự vật hiện tƣợng
nào cũng là chỉnh thể thống nhất của hai mặt đối lập, chúng ràng buộc, bao hàm lẫn
nhau. Tuy nhiên, sự đấu tranh, chuyển hóa của các mặt đối lập này không xuất hiện
cái mới mà là theo vòng tuần hoàn khép kính.
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

4

Theo Lão Tử Toàn bộ sự vận động của vũ trụ đƣợc chi phối bởi 02 quy luật cơ
bản:
 Qui luật bình quân giữ cho sự vật cân bằng theo một trật tự điều hòa
tự nhiên, không có gì thái quá, bất cập.“Cái gì khuyết sẽ đƣợc tròn đầy,
cái gì cong sẽ đƣợc thẳng, cái gì ít sẽ đƣợc, nhiều sẽ mất, cái gì cũ thì
lại mới”.
 Quy luật phản phục nói rằng khi sự vật hiện tƣợng phát triển đến cực
điểm thì chuyển quay trở lại phƣơng hƣớng cũ. Vạn vật biến hoá trao
đổi cho nhau theo một vòng tuần hoàn đều đặn, kế tiếp, nhịp nhàng bất
tận nhƣ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông thay đổi, qua lại. Đây là luật bất di,
bất dịch của tự nhiên. Nghĩa là vạn vật không đi ra ngoài mà trở về gốc.
c. Quan niệm nhân sinh và chính trị - xã hội.
Quan niệm nhân sinh của Lão Tử thể hiện cụ thể trong thuyết “vô vi”. “Vô vi
là sống và hành động theo lẽ tự nhiên, thuần phát không giả tạo, không gò ép trái
với bản tính của mình và ngƣợc với bản tính của tự nhiên; là từ bỏ tính tham lam vị
kỷ để không làm mất đức”
6
, nó đƣa ra cho con ngƣời một triết lý sống mới với ba ý
nghĩa nhƣ sau:
 Thứ nhất: Vạn vật đều có bản tính tự nhiên chúng vận động tiến hóa
theo lẽ tự nhiên, sống với bản tính mộc mạc, thuần phát vốn có của
mình. Con ngƣời không đƣợc trái với quy luật tự nhiên, không đƣợc can

thiệp vào quá trình vận hành của các quy luật khác, biết chấp thuận và
thích ứng với những hoàn cảnh khác.
 Thứ hai: Vô vi có nghĩa là tự do tuyệt đối, không bị ràng buộc bởi ý
tƣởng dục vọng, đam mê, ham muốn nào, vì trong cuộc sống nếu có
ham muốn trái với bản chất tự nhiên của mình thì con ngƣời sẽ mất đi
bản chất tự nhiên vốn có của mình. “Lão Tử phản đối mọi chủ trƣơng
hữu vi làm xáo trộn trật tự tự nhiên vốn mang tính điều hòa, làm mất
bản tính tự nhiên của con ngƣời, dẫn đến sự xa lánh và làm mất đạo”
7
.
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

5

 Thứ ba: Con ngƣời phải giữ gìn bản tính tự nhiên của mình, ngăn
chặn bài trừ những gì làm tổn hại đến bản tính tự nhiên của vạn vật, mà
trƣớc hết là chống lại các hành động của con ngƣời trong xã hội. từ
thuyết vô vi Lão tử rút ra quan điểm căn bản trong nghệ thuật sống là
sống phải có đức tính từ ái, cần kiệm, khiêm nhƣờng, khoan dung, luôn
thống nhất với đạo, hòa mình vào khoảng không nhƣng vẫn còn chỗ của
ngƣời khác nhƣng không mất chỗ của mình.
Về xã hội Lão tử cho rằng, khi con ngƣời càng cách xa đạo thì xã hội càng
chứa nhiều mâu thuẫn và tạo ra nhiều tai họa cho xã hội. Mỗi sự vật hiện tƣợng điều
có hai mặt đối lập nhƣ khi trí tuệ ra đời thì sinh ra dối trá, khi nƣớc loạn thì xuất
hiện tôi trung…Vì vậy, để xóa bỏ tai họa tai họa cho xã hội, thì phải thủ tiêu mọi
mâu thuẫn mang tính xã hội có nguồn gốc từ việc xa đạo. Mà muốn thủ tiêu mâu
thuẩn xã hội thì phải đẩy mạnh một trong hai mặt đối lập để tạo ra sự chuyển hóa
của mặt đối lập kia theo quy luật phản phục hay cắt bỏ một trong hai mặt đối lập để
làm cho mặt đối lập kia tƣ mất đi theo quy luật bình quân. “Với quan niệm này, ông
cho rằng, trong đời sống xã hội, nếu dẹp bỏ trí tuệ thì dân chất phác, nếu không tôn

trọng ngƣời hiền thì dân không tranh nhau, nếu không tôn trọng của cải quý báu thì
dân không trộm cấp.”
8

Về đường lối trị nước an dân “Lão Tử cho rằng hành động hay nhất là đừng
can thiệp đến việc đời, nhƣng nếu đời cần ta phải làm thì ta hãy làm cái không làm
một cách kính đáo khéo léo”
9
. Ông chủ trƣơng bỏ hết tất cả những gì trái với đạo tự
nhiên vô vi, ông kêu gọi mọi ngƣời trong xã hội sống với trạng thái tự nhiên nguyên
thủy, xã hội không có thể chế, pháp luật, không có kỹ thuật, xóa bỏ mọi ràng buộc
về đạo đức để trả lại con ngƣời cái bản tính tự nhiên vốn có của nó. Theo ông thì bậc
thánh nhân thì phải coi toàn dân nhƣ “trẻ sơ sinh” - tức là tự nhiên chất phát – giản
dị. ông phản đối tình trạng bất bình đẳng của xã hội, chủ trƣơng bất bạo động, coi
chiến tranh là tai họa cho cuộc sống của con ngƣời, về phép trị nƣớc quan điểm
nƣớc nhỏ dân ít, để cô lập cá nhân với xã hội hòa tan con ngƣời vào tự nhiên. “Xã
hội lý tƣởng đối với ông là những nƣớc nhỏ, dân ít, có thuyền nhƣng không đi, có
gƣơm giáo nhƣng không dùng, bỏ văn thƣ, từ tƣ lợi, không học hành…Dân hai nƣớc
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

6

ở cạnh nhau, dù cách nhau bởi một bờ dậu hay một con mƣơng cạn, cùng nghe tiếng
cho sủa tối, tiếng gà gáy sáng…nhƣng đến già đến chết họ không bao giờ qua lại
thăm nhau”
10
.
1.2.2.2 Trang Tử và sự phát triển của Đạo gia.
Trang Tử tên thật là Trang Chu, ông cũng sống vào thời Chiến Quốc, thời kỳ
đỉnh cao của các tƣ tƣởng triết học Trung Hoa cổ đại. Kế thừa tƣ tƣởng triết học đạo

gia của Lão Tử, Trang Tử xây dựng quan niệm nhân sinh thoát tục vị ngã toàn sinh
đầy tính duy tâm, tiêu cực trong trƣờng phái đạo gia.
Tƣ tƣởng triết học của Trang Tử thể hiện trong quyển “Nam Hoa Kinh” lƣu
truyền cho đến ngày nay và hiện còn 33 chƣơng, với những tƣ tƣởng chính nhƣ sau:
 Vô danh: “Xuất phát từ quan niệm của Lão Tử coi vạn vật đều do
đạo sinh ra, Trang Tử cho rằng, trời đất và ta cùng sinh ra, vạn vật với
ta điều là một, mà đã là một thì cần chi phân biệt cái này cái kia làm
gì”
11
. Nên mọi vật tồn tại trên đời chỉ là cõi mộng mơ, mọi thứ đều là
hƣ không, vô danh. Trang Tử cho rằng, đúng sai, trên dƣới, sang
hèn…đều là nhƣ nhau và cần loại bỏ chúng ra một bên để tiến vào thế
giới tiêu giao, coi sống cũng nhƣ chết, trời đất với ta là một.
 Vô thường: Trạng thái vận động, không ngừng biến đổi của vũ trụ
và vạn vật chính là "sự sống" của đạo. Đây chính là chỗ khác biệt giữa
Lão Tử và Trang Tử. Theo phép biện chứng của Lão Tử vạn vật luôn
luôn tồn tại các mặt đối lập: âm-dƣơng, cƣơng-nhu, sống-chết , với
Trang Tử, tất cả chỉ có một, vô thƣờng trong sự biến hóa không ngừng
nghỉ.
 Đức: “Theo Trang Tử đức giống nhƣ đức của Mặt Trời là sáng và
nóng, đức của nƣớc là lạnh và tuôn chảy, của gió là mát và dịch chuyển,
đức của con ngƣời cũng là một trạng thái tự nhiên không ràng buộc với
bất kỳ mối quan hệ xã hội nào. "Đức của ngƣời thọ ở nơi đất trời, hãy
biết gìn giữ nó tột cùng, đừng làm hƣ hại nó" (Dƣỡng sinh chủ). Vì đức
tự nhiên nhƣ "bò ngựa bốn chân thì thuộc về trời, còn thòng cổ ngựa,
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

7

xâu cổ bò là thuộc về ngƣời" nên đức có đời sống độc lập, vận động

theo lẽ lớn của tạo hóa và đạo”
12
 Vô vi: Cốt lõi tƣ tƣởng về nhân sinh ở Trang Tử là học thuyết vô vi
thể hiện quan niệm về đề sống, chết, tự do bình đẳng, hạnh phúc tuyệt
đối đây đƣợc xem là những mẫu mực sống của các bậc thánh nhân. Với
ba nội dung chính sau:
+ “Vô vi hành động theo lẽ tự nhiên nhi nhiên, vô tƣ, hồn nhiên nhƣ trẻ
thơ "giữ tâm điềm đạm, khí điềm tĩnh, thuận theo tự nhiên mà không
theo ý riêng của mình"
13
.
+ Để mọi thú thuận theo lẽ tự nhiên mà làm, hành động nhƣ thế là
"Làm mà không phải mình làm", vì làm đó không còn bị ràng buộc bởi
ý chí, mục đích của con ngƣời nữa, cũng giống nhƣ nóng và sáng là tính
tự nhiên của lửa nó vốn nhƣ thế, ta không thể cƣỡng ép nó không đƣợc
nóng và sáng.
+ Làm cho mọi vật đều đƣợc tự do, bình đẳng, sống và hành động theo
bản tính tự nhiên của chúng.
1.2.3 Nhận xét về triết học đạo gia.
Lão Tử là nhà triết gia hàng đầu của Trung Quốc với những tƣ tƣởng sâu sắc
và độc đáo về đạo, đạo không chỉ là nguồn gốc, bản chất mà còn là quy luật của vạn
vật. Đạo là nguyên lý thống nhất – vận hành của vạn vật – nguyên lý Đạo pháp tự
nhiên (Nhân pháp địa, địa pháp thiên, thiên pháp đạo, đạo pháp tự nhiên). Đạo vừa
mang tính khách quan (vô vi) vừa mang tính phổ biến; vì vậy, trong thế giới, không
đâu không có đạo, không ai không có đạo. Đức là nguồn sinh khí, là sức mạnh nuôi
dƣỡng vạn vật cùng với tƣ tƣờng nhân sinh trong thuyết vô vi và phép biện chứng,
đƣợc xem là mạch suối nguồn làm phát sinh nhiều tƣ tƣởng đặc sắc của nền triết học
Phƣơng Đông.
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại


8

Tuy nhiên, với cách sống thoát tục, dững dƣng, vị ngã của trƣờng phái Đạo gia
đƣợc xem là một cách sống tiêu cực trƣớc sƣ bất lực với những bế tắc của xã hội
đƣơng thời.
1.3 Tƣ Tƣởng Triết Học Của Pháp Gia.
1.3.1 Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển triết học Pháp Gia.
Quảng Trọng đƣợc xem là ngƣời đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc đề xuất
dùng pháp luật trong cai trị đất nƣớc, ông chủ trƣơng công bố pháp luật rộng rãi
trong công chúng, “ngƣời trị nƣớc phải coi trọng luật, lệnh, hình, chính. Tùy theo
thời thế và ý dân mà đƣa ra pháp một cách rõ ràng, phải chỉ cho dân biết rõ về pháp
rồi mới thi hành và khi thi hành thì phải giữ cho đƣợc lòng tin với dân”
14
.
Tƣ tƣởng pháp trị tiếp tục phát triền ở nữa đầu thời kỳ Chiến Quốc, với ba tƣ
tƣởng chính là dùng “thế” của Thuận Đáo (370-290 TCN), dùng “thuật” của Thân
Bất Hại (401-337 TCN) và dùng “pháp” của Thƣơng Ƣởng (390-338 TNC).
Cuối thời kỳ Chiến Quốc, Hàn Phi (280-233 TCN) đã tổng hợp và phát triển
ba quan điểm Pháp, thế và thuật. Đồng thời ông kết hợp với hai học thuyết nho gia,
đạo gia để để xây dựng và phát triển một hệ thống lý luận pháp trị tƣơng đối hoàn
chỉnh và tiến bộ so với đƣơng thời và nó trở thành kiêm chỉ nan giúp nhà Tần thống
nhất Trung Quốc mở ra một trang sử mới cho sự phát triển của quốc gia này.
1.3.2 Một số tƣ tƣởng triết học cơ bản của Pháp Gia.
1.3.2.1 Quan niệm về đạo và lý.
“Đạo” đƣợc hiểu là nguyên lý căn bản là quy luật phổ biến để hình thành các
sự vật hiện tƣợng, đạo tồn tại vĩnh viễn không thay đổi, “lý” là phạm trù triết học thể
hiện mặt chất của sự vật, hiện tƣợng riêng. Hàn phi cho rằng “lý” chi phối mọi sự
vận động của tự nhiên và xã hội. Ông yêu cầu con ngƣời phải nắm lấy cái lý của vạn
vật trong hành động, nhất thiết phải tuân theo đạo và lý phải tuân theo quy luật
khách quan của sự vật để hành động cho phù hợp.

1.3.2.2 Quan niệm về lịch sử - xã hội.
Hàn Phi cho rằng xã hội loài ngƣời luôn biến đổi, không có chế độ xã hội nào
bất di bất dich, không có bất kỳ luật pháp nào luôn luôn đúng, do đó không có khuôn
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

9

mẫu chung cho mọi xã hội. Ông chia xã hội loài ngƣời ba thời kỳ, mỗi thời kỳ có
những đặc điểm riêng của nó: cổ đại – trung đại – hiện đại, cổ đại, mỗi thời kỳ có
những đặc điểm khác nhau, phát sinh những vấn đề khác nhau, vì vậy ngƣời cai trị
phải căn cứ vào xu thế chung của thời đại để lập ra chế độ, đặt ra chính sách, vạch ra
cách trị nƣớc sao cho thích hợp.
Hàn Phi phản đối các học thuyết tôn giáo thần bí lúc bấy giờ, và cho rằng
nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi lịch sử loài ngƣời đó là do lợi ích vật chất, cơ sở
các quan hệ hành vi con ngƣời là nguyên nhân vân động căn bản, dân số ít hay nhiều
là nguyên nhân lực căn bản của mọi biến đổi lịch sử.
1.3.2.3 Quan niệm về con ngƣời.
Về con ngƣời Hàn Phi cho rằng bản tính con ngƣời là ác, con ngƣời sinh ra vốn
có mầm ác dục, tƣ lợi đó là bản chất của con ngƣời. Tất cả các quan hệ xã hội từ
quan hệ tình cảm đạo đức, cha con – anh em, bạn bè đều trên cơ sở tính toán cá
nhân, do đó trong xã hội ngƣời tốt cũng có nhƣng ít, còn kẻ xấu thì rất nhiều. Vì vậy,
ngƣời cai trị phải căn cứ vào tâm lý cầu lợi, cá nhân, vị kỷ của con ngƣời, phải
xuất phát từ số đông không cho họ làm điều ác (thực hiện pháp trị) nhằm duy trì xã
hội ổn định.
1.3.2.4 Tƣ tƣởng pháp trị của Hàn Phi.
Hàn Phi quan niệm pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất để đem lại hòa bình, ổn
định và công bằng, là công cụ hữu hiệu để cai trị đất nƣớc: “Bậc thánh nhân hiểu rõ
cái thực tế của việc phải và trái, xét rõ thực chất của việc trị và loạn, cho nên trị
nƣớc thì nêu rõ pháp luật đúng đắn, bày ra hình phạt nghiêm khắc để chữa cái loạn
của dân chúng, trừ bỏ cái họa trong thiên hạ. Khiến cho kẻ mạnh không lấn át ngƣời

yếu, kẻ đông không xúc phạm số ít, ngƣời già cả đƣợc thỏa lòng, ngƣời trẻ và cô độc
đƣợc trƣởng thành, biên giới không bị xâm lấn, vua và tôi thân yêu nhau, cha con
giữ gìn cho nhau”
15
.
Phép trị nƣớc của Hàn Phi là một học thuyết có nội dung hoàn chỉnh đƣợc tổng
hợp từ pháp, thế và thuật. Trong đó pháp là nội dung quan trọng nhất là nội dung của
chính sách cai trị, còn thế với thuật là phƣơng tiện để thực hiện chính sách đó.
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

10

Theo Hàn Phi “pháp” có hai nghĩa: Ở nghĩa thứ nhất: Nó đƣợc xem là thể chế
quốc gia hay chính là chế độ chính trị xã hội, nghĩa thứ hai: Pháp đƣợc hiểu là
những quy định, luật lệ có tính chất khuôn mẫu mà mọi ngƣời buộc phải tuân theo,
là tiêu chuẩn khách quan để định rõ danh phận trách nhiệm của con ngƣời trong xã
hội. Theo ông, luật pháp phải hợp thời phải dễ hiểu, dễ thi hành, phải có tính phổ
biến, phải đƣợc biện soạn, ghi chép trong đồ thƣ và ban bố rộng rãi cho dân chúng,
pháp luật phải là cơ sở để xác định sai trái, quy định rõ điềù nên làm và điều không
nên làm, không đƣợc thiên vị và phải khách quan công bằng đây chính là đòn bẩy để
vua cai trị đất nƣớc. Đồng thời, “ông đòi hỏi bậc minh chủ phải sai khiến bề tôi,
không đăt ý ngoài pháp, không ban ơn trong pháp không hành động trái pháp”
16
.
“Thế” là địa vị thế lực quyền uy của ngƣời cầm đầu chính thể, địa vị đó phải
độc tôn, “Thế” còn đƣợc hiểu là sức mạnh của thần dân hay là vận nƣớc. Theo ông,
muốn thi hành phát luật nhất thiết phải có thế, thế và pháp không đƣợc tách rời nhau.
Hàn Phi xem quyền thế của vua là quan trọng trong việc cai trị dân, tức là mọi quyền
phải đƣợc tập trung vào tay một ngƣời là vua, vua đƣợc tôn kính và tuân theo triệt
để, dân không đƣợc làm trái ý vua, vua bắt chết phải chết nếu không chết là bất

trung.
“Thuật” đƣợc hiểu là phƣơng pháp, thủ thuật, cách thức, mƣu lƣợc để điều
khiển công việc và dùng ngƣời. Thuật bao gồm ba mặt là bổ nhiệm, khảo hạch và
thƣởng phạt. Hàn phi đòi hỏi vua phải dùng pháp nhƣ trời, dùng thuật nhƣ quỷ. Ông
đã đƣa ra một loạt những thuật cho vua trị nƣớc lúc bấy giờ nhƣ “vua trị lại bất trị
dân” (quản lý quan lại không quản lý dân chúng) hay dấu những điều mình biết rồi
hỏi để biết những điều mình chƣa biết, ngầm hại những bề tôi không cảm hóa đƣợc,
phải bắt bề tôi nói , tổ chức bộ máy quan lại theo từng lĩnh vực từng địa phƣơng và
phải có cách thức thủ thuật để điều khiển bộ máy đó, trị dân theo pháp lệnh và ý
muốn của nhà vua, xem xét lời nói của họ có phù hợp với hành động không Cuối
cùng, ông đƣa ra mô hình quốc gia lý tƣởng đó là:
+ Đất nƣớc phải theo chế độ quân chủ chuyên chế, nhà vua nắm tất cả
mọi quyền hành, đích thân chế ngự quần thần không nhƣờng một chút
quyền nào cho ai cả.
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

11

+ Ai cũng phải tuân theo pháp luật kể cả vua, phải chí công vô tƣ mà
không dùng nhân nghĩa tình cảm.
+ Phải thống nhất tƣ tƣởng, không đƣợc dung nạp các học thuyết trái
với chủ trƣơng của chính quyền.
+ Trọng nông, ƣớc thƣơng.
+ Coi trọng vũ lực.
1.3.3 Nhận xét về triết học Pháp Gia.
Tƣ tƣởng triết học pháp gia với chủ trƣơng lấy pháp luật làm căn bản trong
việc cai trị đất nƣớc, chủ trƣơng dùng pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời,
dùng luật pháp để chống lại những lực lƣợng bảo thủ nhằm củng cố chế độ phong
kiến.
Trong thời đại bấy giờ, chủ trƣơng của phái pháp gia rất đúng đã đƣợc nhà Tần

sử dụng để thống nhất Trung Quốc, để thiết lập thành công chế độ phong kiến độc
quyền. Tuy nhiên, phái này nhấn mạnh biện pháp trừng phạt nặng nề, phủ nhận tình
cảm đạo đức, thủ tiêu văn hóa giáo dục…điều này đi ngƣợc với xu hƣớng phát triển
của văn minh nhân loại.

CHƢƠNG II. SO SÁNH TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA
2.1. Sự Giống Nhau.
2.1.1 Hoàn cảnh ra đời và mục đích nghiên cứu.
Cả hai trƣờng phái triết học Đạo Gia và Pháp Gia đều ra đời vào thời Xuân
Thu-Chiến Quốc, trong cùng một hoàn cảnh lịch sử là xã hội Trung Quốc đang
chuyển từ hình thái xã hội nô lệ đang suy tàn sang hình thái xã hội phong kiến tập
quyền ở Trung Quốc, xã hội hỗn độn, chiến tranh loạn lạc xảy ra liên miên. Với
cùng một hoàn cảnh lịch sử cả hai trƣờng phái đều có cùng một mục đích nghiên
cứu: Hai trƣờng phái đều nghiên cứu cách thức để cùng hƣớng đến sự thái bình, xã
hội ổn định, đất nƣớc giàu mạnh, ngƣời dân đƣợc no ấm, hạnh phúc.
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

12

2.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu.
Cả hai trƣờng phái Đạo Gia và Pháp Gia đều đề cập đến tất cả các vấn đề của
triết học, nhƣng tập trung vào vấn đề chính trị xã hội, con ngƣời, đạo đức, có nhiều
yếu tố duy vật, vô thần và tƣ tƣởng biện chứng tự phát. Tƣ trƣởng triết học của hai
trƣờng phái đều có ảnh hƣởng sâu rộng trong lịch sử Trung Hoa và nhiều dân tộc
xung quanh, đóng góp to lớn vào kho tàng tƣ tƣởng của nhân loại. Tuy nhiên, cả hai
trƣờng phái đều nặng về giáo dục chính trị đạo đức không coi trọng việc giáo dục tri
thức khoa học, kỹ thuật.
2.1.3 Một số quan điểm triết học giống nhau của Đạo Gia và Pháp Gia.
Quan niệm về đạo – lý cả hai phái đều thừa nhận sự tồn tại khách quan của quy
luật trong vũ trụ. Lão Tử dùng từ “đạo” để diễn tả các quy luật, ông cho rằng thới

giới là một chỉnh thể thống nhất vận hành của đạo thông qua đức mà đạo nằm trong
vạn vật luôn biến đổi. Hàn Phi cho rằng lý là những quy luật hay những lực lƣợng
khách quan trong xã hội, lý chí phối mọi sự vận động của tự nhiên và xã hội. Chúng
ta thấy rằng thới giới quan của Đạo Gia và Pháp Gia đều thừa nhận có sự tồn tại của
các quy luật khách quan nằm ngoài ý muốn của con ngƣời.
Quan niệm biện chứng về thới giới vạn vật cả hai đều thừa nhận sự biến đổi
của thế giới. Lão tử thì cho rằng thế giới vạn vật luôn luôn biến hóa theo hai quy
luật bình quân và quy luật phản phục. Hàn Phi thừa nhận sự biến đổi của đời sống
xã hội và không cho một chế độ xã hội nào bất di bất dịch. Tuy cả hai trƣờng phái
có cách diễn đạt khác nhau về quan niệm biện chứng về thới giới, nhƣng cả hai đều
cùng cho rằng mọi thứ luôn luôn biến đổi, đây chính là một tƣ tƣởng biện chứng
tiến bộ.
2.2. Sự Khác Nhau.
2.2.1 Quan niệm về chính trị xã hội và con ngƣời.
Đƣờng lối chính trị xã hội của phái Đạo gia chủ truơng trị dân theo quan niệm
thuyết vô vi của Lão Tử. Vô vi là sống hoạt động theo lẽ tự nhiên thuần phác,
không làm trái với tự nhiên không can thiệp vào trật tự tự nhiên. “ Vô vi” để cho
dân theo lối sống chất phác thời nguyên thủy, không dùng thuyền xe, binh khí,
nƣớc nhỏ dân ít, dân các nƣớc sống bên cạnh nhau nhƣng không qua lại với nhau,
không đi ra khỏi nƣớc. Ông chủ trƣơng dứt thánh bỏ trí, dứt bỏ nhân nghĩa, xảo lợi,
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

13

không có trộm, giặc. Không trọng ngƣời hiền để dân không tranh. Về quan hệ giữa
nƣớc lớn và nƣớc nhỏ ông chủ trƣơng khiêm hạ, nƣớc lớn mà khiêm hạ với nƣớc
nhỏ thì đƣợc nuớc nhỏ xƣng thần, nƣớc nhỏ mà khiêm hạ với nƣớc lớn thì đƣợc
nƣớc lớn che chở. Khác với đƣờng lối vô vi của phái Đạo Gia, phái Pháp gia chủ
trƣơng trị dân theo đuờng lối pháp trị. Hàn Phi là đại diện tiêu biểu cho phái Pháp
gia với thuyết Pháp trị. Ông cho rằng để cai trị xã hội cần phải có ba yếu tố là Pháp,

Thuật, Thế. Hàn Phi cũng dựa vào thuyết tính ác của Tuân Tử để khẳng định tính
đúng đắn của chủ trƣơng pháp trị, Hàn Phi cho rằng con ngƣời có bản tính ích kỷ,
thích tìm điều lợi, tránh điều hại. Vì thế ngƣời ta luôn chỉ lo mƣu lợi cho bản thân
mình. Do đó phải đề ra pháp luật để duy trì trật tự xã hội. Trái ngƣợc Lão Tử, Hàn
Phi chủ trƣơng xây dựng đất nƣớc giàu mạnh bằng pháp luật, pháp luật đƣợc thi
hành một cách nghiêm minh và đúng đắn thì xã hội mới ổn định, đất nƣớc giàu
mạnh, làm cho dân chúng đƣợc yên bình, hạnh phúc. Hàn Phi cho rằng, “Không có
nƣớc nào luôn luôn mạnh, cũng không có nƣớc nào luôn luôn yếu. Hễ những ngƣời
thi hành pháp luật mà mạnh thì nƣớc mạnh, còn hễ những ngƣời thi hành pháp luật
yếu thì nƣớc yếu. Ông hết sức coi trọng tác dụng của pháp luật và chủ trƣơng xây
dựng một lý luận pháp trị hoàn chỉnh, trong đó lấy “pháp” làm hạt nhân, kết hợp
chặt chẽ “pháp”, “thuật” với “thế”. Đồng thời Hàn Phi cũng phê phán chủ trƣơng
phục cổ, sùng bái các vua đời xƣa của Nho gia, Đạo gia.
Về xã hội và con ngƣời, Lão Tử cho rằng xã hội loạn lạc bắt nguồn từ việc con
ngƣời tách xa đạo, để xóa bỏ mọi tai họa cho xã hội, phải thu tiêu mọi mƣu thuẫn
mang tính xã hội, có nguồn gốc chủ quan trong xã. Hàn Phi thì cho rằng mọi mâu
thuẫn trong xã hội bắt nguồn từ tính vị kỹ, tƣ lợi của con ngƣời, ông cho rằng bản
tính con ngƣời là “ác” do đó ông đề xuất phải dùng pháp luật để ngăn chặn hành vi
này giúp cho xã hội ổn định.
Về vấn đề giai cấp phái đạo gia với học thuyết “vô vi” của Lão Tử yêu cầu mọi
thứ tuân theo lẽ tự nhiên,do đó ông không đặt nặng vấn đề về giai, không ham
muốn, không tham vọng. Trƣờng phái Pháp Gia kế thừa quan niệm Chính danh của
Nho gia nhƣng thƣờng xuyên kiểm tra bề tôi. Một trong những nguyên nhân loạn
lạc của xã hội là do danh thực không phù hợp nhau, vì theo ông nếu danh thực
không phù hợp nhau, mà ngôn không thuận thì sự việc không thành, sự việc không
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

14

thành thì lễ nhạc không hƣng thịnh. Danh là tên, khái niệm, bản chất. Chính danh

có nghĩa là ngƣời ở cƣơng vị nào thì phải xứng đáng với cƣơng vị đó, phải làm
đúng danh phận, chức trách của mình.
2.2.2 Quan niệm về ngƣời cầm quyền.
Học thuyết “vô vi” chủ trƣơng không can thiệp vào việc đời, trƣờng phái đạo
gia cho rằng ngƣời cầm quyền mà dùng mƣu trị nƣớc là cái hoạ cho nƣớc. Ông yêu
cầu bậc thánh nhân trị vì thiên hạ phải làm theo lẽ tự nhiên của đạo vô vi.
Pháp gia thì yêu cầu vua dùng pháp nhƣ trời, dùng thuật nhƣ quỷ. Vua thƣờng
xuyên kiểm tra bề tôi và luôn giữ kín sở thích và tâm ý của mình.
2.2.3 Quan niệm về đƣờng lối trị nƣớc.
Trƣờng phái Đạo Gia cho rằng hành động hay nhất là đừng can thiệp đến việc
đời, nhƣng nếu đã làm thì phải làm một cách khéo léo, kính đáo. Theo Lão Tử dân
chỉ cần “no bụng”, do đó ông chủ trƣơng không dùng luật pháp, không dùng vũ lực,
ông yêu cầu chính phủ phải yên tĩnh “vô vi” và đây chính là cách thức cai trị đất
nƣớc của trƣờng phái Đạo Gia. Ông chủ trƣơng từ bỏ nghệ thuật, hạn chế quyền lực
nhà nƣớc và nhân dân tối đa, không cần giáo dục Nhân, nghĩa, lễ, trí để cho dân
sống theo lối chất phát thời nguyên thuỷ. Ông đề ra khuông mẫu cho xã hội là nƣớc
nhỏ, dân ít, không qua lại lẫn nhau.
Trƣờng phái Pháp gia với đại diện tiêu biểu là Hàn Phi thừa nhận quan điểm:
bản chất con ngƣời là ác, muốn quản lý xã hội phải khởi xƣớng ra lễ nghĩa và chế
định ra pháp luật để uốn nắn tính xấu của con ngƣời, theo ông quản lý xã hội là vị
Pháp chứ không vị Đức. Ông đƣa ra cách thức cai trị đất nƣớc bằng pháp trị với ba
yếu tố: Pháp, Thuật và Thế. Chính sách cai trị phải dựa vào ý dân, dân muốn thì gì
thì cấp cho cái đó, không muốn cái gì thì trừ cho cái đó. Quan điểm này đối lập
hoàn toàn với thuyết “vô vi” của trƣờng phái đạo gia. Đối với Hàn Phi, pháp luật là
thứ “phép công” điều khiển hành vi của mọi ngƣời. Trong các phạm trù cơ bản của
pháp học thi pháp là quan trọng nhất, sau mới đến Thế và Thuật. Hàn Phi đã kế
thừa tƣ tƣởng “vô vi” của Đạo Gia, biến nó thành thuật cai trị của vua chúa. Trong
cai trị trƣớc hết là làm cho dân giàu sau đó thì giáo dục họ. Trong giáo dục thì “tiên
học lễ - hậu học văn”. Pháp gia đã đƣa ra một học thuyết và phƣơng pháp cai trị
Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại


15

mới đó là pháp trị. Đó là tƣ tƣởng về chính trị quản lý xã hội còn có ý nghĩa đối với
hiện nay.
2.2.4 Quan điểm phƣơng trâm xử thế.
Với học thuyết “vô vi” là quan niệm nhân sinh trƣờng phái Đạo gia chủ ý xây
dựng xã hội bình đẳng, không phân biệt ngƣời với ta, không làm thiệt hại ai. Con
ngƣời cần sống và hành động theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không giả tạo, không gò
ép trái với bản tính của mình và ngƣợc với bản tính của tự nhiên cần từ bỏ tính
tham lam vị kỷ để không làm mất đức. Lão tử đƣa ra nghệ thuật sống cho con ngƣời
là từ ái, cần kiệm, khiêm nhƣờng và khoan dung. Đạo gia có khuynh hƣớng về đạo
xuất thế, lấy đạo làm chủ thể cả vũ trụ dạy ta nên lấy thanh tĩnh vô vi nơi yên lặng.
Những ngƣời tu theo Đạo giáo, chỉ biết xuất thế lo tu độc thiện kỳ thân.
Ngƣợc lại với thuyết “vô vi” của Đạo Gia, Pháp gia kế thừa quan niệm “chính
danh” của Nho gia nhƣng thƣờng xuyên kiểm tra bề tôi: xây dựng xã hội chính
danh để mỗi ngƣời mỗi đẳng hội chính danh, để mỗi ngƣời mỗi đẳng cấp xác định
rõ danh phận của mình mà thực hiện. Con ngƣời cần thực hiện chuẩn mực: Trung,
Hiếu, Nghĩa, Trí, Dũng. Đây đƣợc xem là phƣơng trâm sống của bậc quân tử trong
xã hội.













Đề tài 4: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ đại

16

PHẦN KẾT LUẬN
Hai trƣờng phái triết học Đạo Gia và Pháp Gia cùng ra đời trong cùng một
hoàn cảnh lịch sử đất nƣớc Trung Hoa trong giai đoạn hỗn độn, loạn lạc, chiến
tranh khóc liệt. Tuy nhiên, cả hai đều có những tƣ tƣởng, những ƣu điểm riêng có
những đóp góp to lớn vào kho tàng tƣ tƣởng của nhân loại.
Từ sự quan sát thời cuộc lúc bấy giờ, thông qua trực quan sinh động Lão Tử và
Hàn Phi hai đại diện chính cho hai trƣờng phái triết học Đạo gia và Pháp gia, đã
đƣa ra những tƣ tƣởng triết học khá độc đáo. Lão tử nhìn vạn vật, hiện tƣợng trong
vũ trụ thông qua “đạo” nó mang một chút hoài cổ về quá khứ và một chút thần bí
huyền ảo và từ đây ông đƣa ra thuyết “vô vi” đƣợc xem là phƣơng trâm sống của
bậc thánh nhân thoát tục và cũng là đƣờng lối trị nƣớc của đấng cai trị, Phái đạo gia
nhấn mạnh đến tính tƣơng đối của tri thức con ngƣời cũng nhƣ của chế độ. Trái lại,
Hàn Phi là đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến mới, chạy theo cái lợi và dựa
vào cái lợi, yêu cầu trƣớc mắt làm phƣơng hƣớng cho việc giải quyết các vấn đề
chính sự mà vạch ra chính sách (pháp luật) để cai trị xã hội. Những tƣ tƣởng pháp
trị của phái Pháp gia còn có nhiều ý nghĩa cho tới ngày nay nhƣ: luật pháp phải
công bằng, nghiêm minh, phổ biến, dựa vào số đông trong xã hội…
Tuy đã đƣợc xây dựng cách đây hơn hai ngàn năm, và tất nhiên có không ít hạn
chế, nên chúng ta cần phải biết chắc lọc, tiếp thu và phát triển những tƣ tƣởng của
hai trƣờng phái triết học này để giải quyết những vấn đề về trong thời kỳ mới, thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế để xây dựng đất nƣớc ngày
càng giàu mạnh












MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1
1.1 Khái quát lịch sử Trung Quốc thời cổ đại. 1
1.2 Tƣ Tƣởng Triết Học Của Đao Gia. 2
1.2.1 Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển Triết học Đạo gia. 2
1.2.2 Một số tƣ tƣởng triết học cơ bản của Đạo gia. 2
1.2.2.1 Tƣ tƣởng triết học trong Đạo đức kinh của Lão Tử. 2
a. Lý luận về đạo và đức. 2
b. Quan niệm niệm biện chứng về thế giới của Lão Tử. 3
1.2.2.2 Trang Tử và sự phát triển của Đạo gia. 6
1.2.3 Nhận xét về triết học đạo gia. 7
1.3 Tƣ Tƣởng Triết Học Của Pháp Gia. 8
1.3.1 Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển triết học Pháp Gia. 8
1.3.2 Một số tƣ tƣởng triết học cơ bản của Pháp Gia. 8
1.3.2.1 Quan niệm về đạo và lý. 8
1.3.2.2 Quan niệm về lịch sử - xã hội. 8
1.3.2.3 Quan niệm về con ngƣời. 9
1.3.2.4 Tƣ tƣởng pháp trị của Hàn Phi. 9
1.3.3 Nhận xét về triết học Pháp Gia. 11

CHƢƠNG II. SO SÁNH TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA 11
2.1. Sự Giống Nhau. 11
2.1.1 Hoàn cảnh ra đời và mục đích nghiên cứu. 11
2.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu. 12
2.1.3 Một số quan điểm triết học giống nhau của Đạo Gia và Pháp Gia. 12
2.2. Sự Khác Nhau. 12
2.2.1 Quan niệm về chính trị xã hội và con ngƣời. 12
2.2.2 Quan niệm về ngƣời cầm quyền. 14
2.2.3 Quan niệm về đƣờng lối trị nƣớc. 14
2.2.4 Quan điểm phƣơng trâm xử thế. 15
PHẦN KẾT LUẬN 1
CHÚ GIẢI
TÀI LIỆU THAM KHẢO












Chú giải:
(1) Trang 64, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(2) Trang 64, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(3) Trang 64, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(4) Trang 65, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.

(5) Trang 65, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(6) Trang 67, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(7) Trang 67, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(8) Trang 66, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(9) Trang 67, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(10) Trang 68, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(11) Trang 68, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(12)
(13)
(14) Trang 72, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(15) Trang 130, Phan Ngọc (dịch). Hàn Phi Tử. Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội.
(16) Trang 73, Đại cƣơng về lịch sử triết học phần I, chủ biên TS. Bùi Văn Mƣa.
(17)
















Tài liệu tham khảo

1. Bùi Văn Mƣa (chủ biên). (2010). “Triết học”, Phần I, Đại cƣơng về lịch sử triết
học, 2010, NXB TPHCM.
2. Doãn Chính (chủ biên).(1997). “Đại cương triết học Trung Quốc”, NXB Chính
trị quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Đăng Thục. (1991). “Lịch sử triết học phương Đông”, Tập I, NXB
TPHCM.
4. Nguyễn Đăng Thục. (1991). “Lịch sử triết học phương Đông”, Tập II, NXB
TPHCM.
5. Nguyễn Hiến Lê (chủ dịch và giới thiệu). (1995). “Luận ngữ”, NXB Văn học.
6. Phùng Hữu Lan. (2006). “Lịch sử Triết học Trung Quốc”, Tập I, Thời Đại Tử
Học, NXB Khoa Học Xã Hội.
7. Vũ Tình. (1998). “Đạo đức học trong phương đông cổ đại”, NXB Chính Trị
Quốc Gia.
8. Một số website:
o
o
o
o
o
o />_c_a_aobu_ta_m_hiar_u
o



×