Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO & TRIẾT HỌC VÊĐANTA Ở ẤN ĐỘ THỜI CỔ ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.39 KB, 15 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
- - -    - - -




TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA
TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO & TRIẾT HỌC VÊĐANTA
Ở ẤN ĐỘ THỜI CỔ ĐẠI









GVHD: TS.BÙI VĂN MƯA
HVTH: TRẦN THỊ ÁNH NGUYỆT
STT: 48
Nhóm: 5
Lớp: Tài chính doanh nghiệp Ngày 4
Khóa: K22




TP. HCM: 12/2012
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 1
Chương I: Khái quát về triết học Ấn Độ thời cổ đại 2
1. Bối cảnh Ấn Độ thời cổ đại 2
2. Triết học Ấn Độ cổ đại 2
2.1. Đặc điểm triết học Ấn Độ cổ đại 2
2.2. Các trường phái triết học Ấn Độ cổ đại 2
Chương II: Khái quát về triết học Phật giáo và triết học Veđanta 5
1. Triết học Phật giáo 5
1.1. Điều kiện ra đời 5
1.2. Quá trình phát triển 5
1.3. Các nét đặc thù 6
2. Triết học Veđanta 8
2.1. Điều kiện ra đời 8
2.2. Quá trình phát triển 8
2.3. Các nét đặc thù 8
Chương III: So sánh triết học Phật giáo và triết học Veđanta 9
1. Những điểm tương đồng 9
2. Những điểm khác biệt 9
KẾT LUẬN 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nhắc đến cái nôi của nền triết học nhân loại, chúng ta không thể không nói đến
nền triết học Ấn Độ cổ đại. Bao gồm 9 hệ thống tư tưởng lớn, được chia làm 2 phái:

chính thống và không chính thống, triết học Ấn Độ cổ đại có nhiều nét đặc thù về tư
tưởng. So với các nền triết học cổ đại khác, nền triết học Ấn Độ biểu hiện ra là một
nền triết học chịu ảnh hưởng lớn của những tư tưởng tôn giáo. Hầu hết các trường
phái triết học Ấn Độ cổ đại đều có sự thống nhất giữa tư tưởng triết học và tư tưởng
tôn giáo (trừ trường phái Lokayata). Hai trường phái theo tư tưởng triết học còn lại
là Jaina và Phật giáo, tuy tuyên bố đoạn tuyệt với truyền thống văn hóa Veda (truyền
thống tôn giáo) nhưng trong thực tế vẫn không thể vượt qua truyền thống ấy. Do đó
tư tưởng giữa hai trường phái triết học này so với các trường phái theo tư tưởng tôn
giáo tuy có những điểm khác biệt nhưng vẫn tồn tại nhiều điểm tương đồng. Để làm
rõ những điểm tương đồng và khác biệt này, nhóm chúng tôi đã chọn hai trường
phái đại diện cho hai nhóm tư tưởng này là trường phái Phật giáo và trường phái
Vêđanta để thực hiện nghiên cứu với tên đề tài: “Sự tương đồng và khác biệt giữa
triết học Phật giáo & triết học Vêđanta ở Ấn Độ thời cổ đại”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về triết học Ấn Độ cổ đại nói chung
cùng hai trường phái triết học Phật giáo và triết học Vêđanta nói riêng.
- Làm rõ những nét tương đồng và khác biệt giữa hai trường phái này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng tài liệu tham khảo từ giáo trình,
bài giảng, báo đài và các trang mạng internet.

2
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ THỜI CỔ ĐẠI
1. Bối cảnh Ấn Độ thời cổ đại
Điều kiện kinh tế - xã hội
Xã hội Ấn Độ cổ đại có kết cấu kinh tế xã hội theo mô hình đặc biệt mà Các Mác
gọi là “Công xã nông thôn”. Với kết cấu này, toàn bộ ruộng đất thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước, sự phân chia đẳng cấp hết sức khắc nghiệt. Xã hội có 4 đẳng

cấp lớn: Tăng lữ (Bà la môn), Đẳng cấp quý tộc, Đẳng cấp bình dân tự do, Đẳng
cấp tiện nô (nô lệ). Thêm vào đó, xã hội Ấn Độ cũng có nhiều tôn giáo: Đạo Ấn
(Thờ bò) (HinDu), Đạo Hồi (không ăn thịt heo), Đạo Thiên chúa, Đạo Cơ Đốc…
Điều kiện về khoa học và văn hóa
- Về tri thức khoa học, người Ấn Độ đã có những tri thức rất sớm và phong phú về
nhiều lĩnh vực như: thiên văn, lịch pháp, toán học, y học, nông nghiệp …
- Về văn hóa, Ấn Độ thời cổ đại có một nền văn hóa mang đậm nét tín ngưỡng, tôn
giáo, tâm linh có pha trộn sự thần bí.
2. Triết học Ấn Độ cổ đại
2.1. Đặc điểm triết học Ấn Độ cổ đại
- Thứ nhất, triết học Ấn Độ cổ đại phát triển rất phong phú nhưng không mang
tính cách mạng; các nhà triết học thường kế tục mà không gạt bỏ hệ thống triết
học có trước, không đặt cho mình nhiệm vụ phải sáng tạo ra một hệ thống triết
học mới. Điều đó phản ánh sự trì trệ của xã hội Ấn Độ cổ đại.
- Thứ hai, triết học Ấn Độ cổ đại gắn bó chặt chẽ với tôn giáo, trên cơ sở tín
ngưỡng tôn giáo hình thành nên các hệ thống triết học - tôn giáo.
- Thứ ba, các hệ thống triết học - tôn giáo ở Ấn Độ cổ đại đều quan tâm tới vấn đề
nhân sinh quan, đặc biệt là vấn đề luân hồi, nghiệp báo.
2.2. Các trường phái triết học Ấn Độ cổ đại
Tư tưởng triết học trong Upanisát

3
Sự xuất hiện của Upanishad được coi là “bước nhảy” hoàn toàn từ thế giới
quan thần thoại , tôn giáo sang tư duy triết học. Tư tưởng triết học cơ bản của
Upanishad có thể khái quát như sau:
- Thế giới quan: Brahman- "Tinhthần vũ trụ tối cao" - là thực thể duy nhất, có
trước nhất, tồn tại vĩnh viễn, bất diệt, là cái từ đó tất cả thế giới này đều nảy
sinh ra và nhập về với nó sau khi chết. Atman- Linh hồn con người chỉ là sự
biểu hiện, là một bộ phận của "Tinh thần vũ trụ tối cao".
- Nhận thức luận: Nhận thức của con người được chia thành hai trình độ khác

nhau là hạ trí (aparâ -vidây) và thượng trí (parâ - vidây).
- Nhân sinh quan: Những cảm giác, ham muốn dục vọng và hành động của con
người nhằm thỏa mãn những hammuốn đó trong đời sống trần tục đã gây ra
những hậu quả, gieo đau khổ ở kiếp này và cả kiếp sau,gọi là "nghiệp báo"
(Karma). Do vậy, linh hồn bất tử cứ bị giam hãm vào hết thể xác này đến
thểxác khác, bị che lấp, ràng buộc bởi thế giới hiện tượng như ảo ảnh, gọi là
sự "luân hồi" (Samsara).
Các trường phái triết học chính thống


4
- Nguyên nhân dẫn đến sự luân hồi của mỗi cá nhân là vì linh hồn cá biệt nơi mỗi
người thường bị những ham muốn dục vọng che lấp, nên linh hồn rơi vào vòng
ám muội của thế giới vật chất, thường biến, hữu hình, hữu hạn, không giữ được
bản lai thanh tịnh của mình.
- Theo trường phái này, không thể giải thoát bằng cách lễ bái, tích lũy khổ hạnh
hay tin tưởng vào sự cứu rõi của đấng tối cao. Đối với họ, phương pháp đưa đến
sự giải thoát là phải chế dục theo pháp Yoga, diệt trừ nghiệp lực và phải thấu
triệt sáu nguyên lý tạo thành vũ trụ. Nếu thực hiện được như thế thì linh hồn cá
biệt mới đạt đến sự giải thoát hoàn toàn
Các trường phái triết học không chính thống

Bác bỏ uy thế tối cao của kinh Véđa, đạo Bàlamôn. Gồm 3 trường phái chính:
- Trường phái Lokayata (Carvaka): mang tính duy vật chủ nghĩa và vô thần
tương đối triệt để.
- Trường phái Jaina (Kỳ na giáo): mang đượm màu sắc tôn giáo
- Trường phái Phật giáo: Những tư tưởng cơ bản được thể hiện là thế giới quan
(phản ánh trong ba pham trù : vô ngã, vô thường, duyên khởi ) & nhân sinh
quan tập trung vào tứ diệu ( 4 chân lý tuyệt diệu): khổ đế, nhân đế, diệt đế,
đạo đế.



5
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO & VÊĐANTA
1. Triết học Phật giáo
1.1. Điều kiện ra đời
Triết học Phật giáo ra đời trong bối cảnh xã hội Ấn độ rơi vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng về mọi mặt của đời sống xã hội. Thời kỳ này tầng lớp Bà
La Môn được kính trọng, tôn sùng tuyệt đối. Còn giai cấp Sát Đế lợi (vua
chúa, tướng lĩnh….) thống trị quốc gia, thâu tóm gần như toàn bộ đất đai.
Trong khi đó, các giai cấp dưới phải lao động vất vả, chịu mọi sự khổ cực để
cung phụng cho các giai cấp trên. Điều này khiến cho đời sống xã hội ngày
càng nảy sinh mâu thuẫn sâu sắc và dẫn đến sự phản kháng của đông đảo
quần chúng nhân dân lao động. Cũng chính vào thời điểm này ánh sáng từ bi
trí tuệ của Phật giáo đã xuất hiện. Như vậy có thể thấy sự xuất hiện của triết
học Phật giáo là cần thiết, đáp ứng nhu cầu tinh thần phản kháng xã hội.
1.2. Quá trình phát triển
- Trong quá trình phát triển, để phù hợp với từng thời đại, thích nghi với từng
dân tộc, Phật giáo dần dần phân hóa thành hai bộ phái lớn đó là tiểu thừa và
đại thừa hay còn gọi là Phật giáo nam truyền và Phật giáo bắc truyền. Mặc dù
trên hình thức họ không đồng nhất với nhau về giáo lý cũng như về quan
điểm…nhưng mục đích cứu cánh của hai truyền phái này là xiển dương thánh
giáo nhằm đem lại lợi ích cho bản thân, tha nhân và xã hội.
- Phật giáo nam truyền được truyền bá qua hầu hết các nước Đông Nam Á như
Tích lan, Miến điện, Thái lan, Lào, Campuchia, Việt nam….còn Phật giáo
bắc truyền thì được truyền bá qua các nước như Trung Quốc, Nhật bản, Triều
Tiên….trong đó có Việt Nam.
- Ngày nay, do sự nhiệt tình hoằng pháp của các vị tổ sư nên Phật giáo cũng đã
được truyền bá sang các nước như Mỹ, Pháp, Anh, Đức…


6
1.3. Các nét đặc thù
 Thứ nhất: Thế giới quan Phật giáo là một thế giới quan có tính duy vật
và vô thần, đồng thời có chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng sâu sắc.
 Thứ hai: Nhân sinh quan Phật giáo là phần trọng tâm của triết học này.
Nội dung triết học nhân sinh của Phật giáo tập trung ở bốn luận điểm
(gọi là “tứ diệu đế”). Bốn luận điểm này được Phật giáo coi là bốn
chân lý vĩ đại về cuộc sống nhân sinh cho bất cứ cuộc sống nhân sinh
nào thuộc đẳng cấp nào.

 Khổ đế: Sự thật nơi cuộc sống nhân sinh không có gì khác
ngoài sự đau khổ, ràng buộc hệ luỵ, không có tự do. Có 8 nỗi
khổ trầm lâm bất tận mà bất cứ ai cũng phải gánh chịu


7
 Nhân đế: là luận điểm giải thích những nguyên nhân sự thật
đau khổ nơi cuộc sống nhân sinh.

 Diệt đế: Là luận điểm về khả năng có thể tiêu diệt được sự
khổ nơi cuộc sống nhân sinh, đạt tới trạng thái Niết bàn, cứu
cánh của hành động tự do, thể hiện khát vọng nhân bản
muốn hướng con người đến niềm hạnh phúc “tuyệt đối”;
khát vọng chân chính của con người tới Chân – Thiện – Mỹ.
 Đao đế: là luận điểm về con đường thể hiện sự diệt khổ, đạt
tới giải thoát. Đó là con đường hoàn thiện đạo đức cá nhân.
Con đường “giải phóng cá nhân” này gồm 8 nguyên tắc:



8
2. Triết học Vêđanta
2.1. Điều kiện ra đời
Trường phái triết học Vêđanta được hình thành vào khoảng thế kỷ IV đến thế
kỷ III trước Công nguyên qua hình thức chú giải, tường thuật Veda và
Upanishad của Badayarana trong bộ kinh Brahman-sutras nổi tiếng gồm 555
cách ngôn. Bộ chú giải sau cùng và nổi tiếng nhất có tên là Vêđanta, của
Sankara.
2.2. Quá trình phát triển
Trường phái Vêđanta chịu sự phê phán mạnh mẽ của các trường phái khác, vì
vậy, nó đã không đứng vững trước lập trường duy tâm nhất nguyên của mình.
Sang thời trung đại, nó đã chuyển dần sang lập trường nhị nguyên.
Từ thế kỷ thứ 8 Sau công nguyen tới thế kỷ 15, có triển khai các hệ phái
Vedanta khác nhau. Có ba truyền thống chính là:
- Phi nhị nguyên chính thống (Advaita-vedanta).
- Phi nhị nguyên có phẩm tính (Visistadvaita-vedanta).
- Nhị nguyên luận (Dvaita-vedanta).
Dù vậy, trường phái triết học Vêđanta vẫn là cơ sở triết học của giáo lý đạo
Bàlamôn – Hinđu.
2.3. Các nét đặc thù
- Một là, thừa nhận sự tồn tại của Brátman – linh hồn vũ trụ là thực tại tinh
thần tối cao, là bản chất, là nguồn sống vĩnh hằng, là cội nguồn chi phối mọi
sự sinh thành và hủy diệt của mọi cái trong thế giới.
- Hai là, coi Átman – linh hồn cá nhân – là hiện thân của Brátman nơi thể xác
trần tục của con người và bị vây hãm, ràng buộc bởi những ham muốn nhục
dục của thể xác. Để giải thoát Átman khỏi sự vây hãm ràng buộc này, con
người (Átman) phải dốc lòng tu luyện, suy tư, chiêm nghiệm tâm linh để
nhận ra bản tính thần thánh của mình mà quay về với Brátman.
- Ba là, coi thế giới vật chất chỉ là ảo ảnh do vô minh của con người mang lại.


9
CHƯƠNG III
SO SÁNH TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO & VÊĐANTA
1. Những điểm tương đồng
Trường phái triết học Phật giáo tuy siêu việt tư tưởng triết học Vêđanta nhưng xét về
bối cảnh ra đời, cả hai trường phái này đều phát sinh ở Ấn Độ thời cổ đại cho nên
cũng có rất nhiều điểm tương đồng giữa triết học Phật giáo và Vêđanta như sau:
- Công nhận cuộc đời là đau khổ và đưa ra những phương pháp để hỗ trợ
chúng nhân được giải thoát khỏi những đau khổ ấy.
- Lấy con người làm trung tâm để khảo sát mặc dù triết học Vêđanta vẫn cho
rằng con người là một phần thuộc về cái Tuyệt đối.
- Điểm quan sát cơ bản là “Bản ngã”. Bản ngã là trung tâm của vũ trụ, là cuốn
sách chứa đầy ý nghĩa thâm áo và có một giá trị vô cùng cao cả.
- Đều lấy sự phát triển trí tuệ làm cơ sở để diệt trừ vô minh ái dục, là những
nguyên nhân đưa con người vào vòng sinh tử luân hồi.
- Đối với hiện tượng và nhân sinh, cả hai đều chấp nhận quy luật nhân duyên
nghiệp báo chi phối cuộc sống con người.
- Sự nhất trí về nhân sinh quan và vũ trụ quan. Con người là tiểu vũ trụ trong
cái đại vũ trụ. Vũ trụ chẳng qua chỉ là sản phẩm do tâm biến hiện.
2. Những điểm khác biệt
Mặc dù có nhiều điểm tương đồng, nhưng về mặt tư tưởng và quan điểm, triết học
Phật giáo thuộc trường phái không chính thống, còn triết học Vêđanta thuộc trường
phái chính thống, do đó, giữa hai trường phái triết học này vẫn có nhiều điểm khác
biệt như sau:



10
Quan niệm về thế giới




Thế giới về bản chất chỉ là một dòng
biến ảo vô thường, không do một vị
thần nào sáng tạo ra cả.
Thừa nhận sự tồn tại của một thực thể
siêu nhiên sáng tạo và chi phối vũ trụ
vạn vật – đó là Brahman.
Quan niệm về giá trị con người



Giá trị thật của con người, không phải
do sanh ra hay nguồn gốc xuất thân
mà phụ thuộc vào hành động, nhân
cách của con người.

Thân phận con người không được tôn
trọng như nhau, những người thuộc
giai cấp trên thì được tôn trọng tuyệt
đối, còn những người thuộc giai cấp
dưới được coi là những kẻ nô lệ.
Quan niệm về nghiệp báo



Nghiệp là bất định nghiệp. Nghiệp do
hành động thiện hay bất thiện, cố ý
hay không cố ý, qua thân, khẩu, ý để
thõa mãn những ham muốn mà thành.

Nghiệp như là một định mệnh.
Nghiệp do hành động của con người
nhằm thỏa mãn ý chí dục vọng của
mình mà thành.
Quan niệm về luân hồi



Không thừa nhận linh hồn bất tử. Mọi
thứ chỉ tồn tại tương đối trong khoảnh
Cho rằng linh hồn là bất tử, trú ngụ
trong các thể xác tinh thần khác nhau.

11
khắc của dòng biến chuyển vô
thường, vô định, vụt mất, vụt còn.
Dù thân xác có bị tiêu hủy nhưng linh
hồn vẫn tồn tại qua các kiếp.
Quan điểm về sự giải thoát



Giải thoát là quá trình tu tập, thực
nghiệm để xóa bỏ mọi tham ái, chấp
trước…. hướng con người đến một
trạng thái thanh tịnh, vắng lặng, an
lạc vĩnh cửu (Niết bàn).

Con đường Trung đạo là con đường
tu tập dẫn đến giải thoát.


Phải trải qua một quá trình tu luyện,
hành giả phải chứng được sơ thiền,
nhị thiền, tam thiền và tứ thiền sắc
giới và từ đệ ngũ thiền cho tới đệ cửu
thiền vô sắc giới trước khi đạt quả vị
Phật.
Giải thoát “chính là vứt bỏ mọi sự
ràng buộc của thể xác, nhục dục đối
với linh hồn, đưa linh hồn bất tử trở
về đồng nhất với linh hồn vũ trụ tối
cao”.

Khổ hạnh và con đường thiền định là
con đường tu tập dẫn đến giải thoát.

Hoàn tất của bốn giai đoạn -
Thức(Vishva) - Mộng(Taijasa) - Ngủ
say không mộng(Pràjna) - Ý thức tâm
linh(Turiya) có thể được đồng nhất
Atman với Brahman đồng thời tận
hưởng hạnh phúc của sự vĩnh hằng.

12
KẾT LUẬN
Qua phân tích trên đã cho thấy giữa triết học Phật giáo và triết học Vêđanta vẫn là
hai trường phái tư tưởng với hai phương tiện khác nhau, nhưng lại giống nhau ở mục
đích. Đó là việc đem đến sự giải thoát cho con người khỏi mọi khổ đau ràng buộc,
nhưng để đạt được mục đích đó thì mỗi trường phái dựa trên tưởng và giải pháp luận
của riêng mình để đưa ra những phương cách rất khác nhau như đã phân tích ở trên.

Tư tưởng về vũ trụ quan và nhân sinh quan của triết học Vêđanta thì phong phú và
đa dạng. Nhưng cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề về thế giới và con người lại
không hiệu quả, bởi triết lý của họ mang nặng tính chất thần quyền, lễ nghi cúng bái.
Trong khi đó nền tảng triết lý của trường phái Phật giáo lại tuyên bố rằng vạn vật do
duyên sinh nên tất cả là vô thường, vô ngã. Lời tuyên bố ấy đã đánh dấu một bước
ngoặc vô cùng trọng đại, giải thoát nhân sinh ra khỏi các triết lý thần khải.
Đối với xã hội, sự xuất hiện của tư tưởng triết học Phật giáo đã làm một cuộc cách
mạng xóa bỏ tư tưởng giai cấp đầy bất công. Về phương diện tu tập thì trường phái
Phật giáo chủ trương thực hành giáo lý Trung Đạo đả phá con đường khổ hạnh
Chính vì giá trị thiết thực ấy đã làm cho Phật giáo tồn tại mãi với thời gian như lịch
sử đã ghi nhận : “Tại các nước Á Đông, mọi nền đạo học, thần học hết sức phong
phú, nhưng cho đến nay dần dần tan biến đi để chỉ còn lại một Đạo Phật tồn tại và
đại diện cho Đông Phương trong thực tại sinh hoạt thế giới hiện nay”. Tất cả những
điều này minh chứng Phật giáo có một bản sắc độc đáo riêng mà các triết phái khác
không có được.

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Văn Mưa (Chủ biên), TS. Trần Nguyên Ký, PGS TS. Lê Thanh Sinh,
TS. Nguyễn Ngọc Thu, TS. Bùi Bá Linh, TS. Bùi Xuân Thanh, 2011. Triết học
phần I – Đại cương về lịch sử triết học. Lưu hành nội bộ, TP. HCM, 309 trang.
2. PTS. Doãn Chính, 1999. Triết học Ấn Độ thời kỳ cổ điển hay thời kỳ Phật giáo-
Bàlamôn giáo. Lịch sử triết học Ấn Độ cổ đại. NXB Thanh Niên, Hà Nội, trang
98-176
3. PGS. TS. Vũ Tình, PGS. TS. Trần Văn Thụy, GS. TS. Nguyễn Hữu Vui, GS. TS.
Nguyễn Ngọc Long, TS. Vương Tấn Đạt, TS. Dương Văn Thịnh, PGS. TS. Đoàn
Quang Thọ, TS. Nguyễn Như Hải, PGS. TS. Trương Giang Long, PGS. TS.
Đoàn Đức Hiếu, TS. Phạm Văn Sinh, Th.S. Vũ Thanh Bình, CN. Nguyễn Đăng
Quang, 2006. Khái lược về lịch sử triết học trước Mác. Giáo trình triết học Mác-
Lênin. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 12-15

4. Điểm tương đồng giữa tư tưởng Ấn Độ và tư tưởng Phật giáo
<
5. Những điểm khác biệt giữa tư tưởng Ấn Độ giáo và Phật giáo
<
6. So Sánh Triết học Bà La Môn (Triết học Ấn Độ) và Đạo lý Phật giáo
<



×