TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài số3:
“SỰ TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆTGIỮA NHO GIA VÀ ĐẠO GIA
Ở TRUNG QUỐC THỜI CỔ ĐẠI”
GVHD: TS. Bùi Văn Mƣa
HVTH:Hà Thị Sen
STT :56
Nhóm : 6
Lớp : Cao học Ngày 4 – K22
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 2012
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 1
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU Trang 2
CHƢƠNG I: Giới thiệu về Nho Gia và Đạo gia
1.1. Khi qut về Nho Gia Trang 3
1.1.1 Lịch s hnh thnh … Trang 3
1.1.2 Một số tư tưởng triết học cơ bản Trang 3
1.2. Khi qut về Đạo Gia Trang 5
2.1.1 Lịch s hnh thnh Trang 5
2.1.2 Một số tư tưởng triết học cơ bản Trang 5
CHƢƠNG II: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa Nho Gia và Đạo gia Trang 8
2.1. Vũ trụ quan và nhân sinh quan Trang 8
2.2. Quan điểm về chính trị - xã hội Trang 11
2.3. Quan điểm về giáo dục Trang 12
2.4. Một số tƣ tƣởng biện chứng Trang 12
KẾT LUẬN Trang 14
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Văn minh Trung Hoa l một trong những nền văn minh xuất hiện sớm nhất trên
thế giới với hơn 4000 năm phát triển liên tục, với nhiều phát minh vĩ đại trong lịch s
trên nhiều lĩnh vực khoa học. Bên cạnh những phát minh, phát kiến về khoa học, văn
minh Trung Hoa còn l nơi sản sinh ra nhiều học thuyết triết học lớn có ảnh hưởng đến
nền văn minh Châu Á cũng như ton thế giới.
Trong số các học thuyết triết học lớn đó phải kể đến trường phái triết học Nho gia
v đạogia. Nho gia v Đạo gia l hai trường phái triết học lớn, được hình thành và phát
triển trong thời Xuân thu, Chiến quốc. Hai trường phái triết này có ảnh hưởng lớn đến
thế giới quan của Triết học sau này, không những của người Trung Hoa mà cả những
nước chịu ảnh hưởng của nền Triết học Trung Hoa, trong đó có Việt Nam.
Nho gia đã để lại cho đời những tư tưởng triết học về luân lý, đạo đức chính trị –
xã hội rất sâu sắc v vô cùng quý giá. Trong khi đó, Đạo gia đã cung cấp cho chúng ta
một số hạt nhân hợp lý về sự tồn tại, vận động và biến đổi không ngừng của thế giới
khách quan, độc lập với ý thức con người. Hé lộ cho chúng ta những khát vọng chân
chính về một xã hội công bằng, bnh đẳng, xóa bỏ mọi bất công, áp bức, bóc lột, con
người được sống tự do.
Bài viết này sẽ giới thiệu về sự hình thành và phát triển cũng như những tư tưởng
cơ bản của hai trường phái triết học Nho gia (nguyên thủy) v Đạo gia, phân tích
những nét tương đồng và khác biệt giữa hai trường phái triết học này. Từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
Tài liệu chính người viết s dụng là cuốn “Triết học phần I – Đại cương về lịch s
triết học dành cho học viên cao học & nghiên cứu sinh” – Tiểu ban triết học, khoa lý
luận chính trị trường Đại học Kinh tế TP. HCM; và những kiến thức đã được TS. Bùi
Văn Mưa truyền dạy v hướng dẫn. Ngoi ra người viết cũng tham khảo một số tài
liệu khác về lịch s triết học phương Đông, triết học trung Quốc, và một số bài viết về
Nho gia v Đạo gia. Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về thông tin, nên bài viết có thể
còn nhiều thiếu sót. Mong thầy góp ý để bài tiểu luận được tốt hơn.
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 3
CHƢƠNG I: Giới thiệu chung về Nho gia và Đạo gia
1.1. Khi qut về Nho Gia
1.1.1 Lch s hnh thnh
“Nho gia l một trường phái triết học lớn, được hoàn thiện liên tục và có ảnh
hưởng sâu rộng, lâu di đến nền văn hóa tinh thần của Trung Quốc nói riêng và của
nhiều quốc gia phương Đông nói chung.”
“Khổng t sang lập ra Nho gia vào cuối thời Xuân Thu, rất quan tâm đến vấn đề
đạo đức – chính trị- xã hội. Đến thời Chiến Quốc, do bất đồng về bản tính con người,
Nho gia chia thnh 8 phái trong đó có phái của Tuân T, Mạnh T là mạnh nhất.
Mạnh T đã có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển của Nho gia nguyên thủy,
ông đã khép lại một giai đoạn quan trọng – giai đoạn hình thành Nho gia, vì vậy nho
gia Khổng – Mạnh còn được gọi là Nho gia nguyên thủy hay Nho gia tiên Tần.” (Triết
học– Phần 1 cho học viên cao học và nghiên cứu sinh, Bùi Văn Mưa, 2011).
Nho gia tiếp tục phát triển qua nhiều triều đại tiếp theo (Hán Nho, Tống Nho…) v
tiếp tục chi phối đời sống tư tưởng xã hội Trung Quốc , trở thành hệ tư tưởng chỉ đạo
đường lối trị nước ở Trung Quốc trên 2000 năm.
Trong phạm vi đề ti ny, người viết chỉ tập trung vào sự phát triển của Nho gia
trong thời kỳ Xuân Thu- Chiến Quốc, tức thời kỳ Nho gia nguyên thủy.
1.1.2 Một số tư tưởng triết học cơ bản
Nho giáo nguyên thủy là triết lý của Khổng T, Mạnh T về đạo lm người quân
t và cách thức trở thnh người quân t, các cai trị đất nước. Nó được trình bày trong
một hệ thống các tư tưởng về đạo đức-chính trị-xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau,
được thể hiện ở những tư tưởng chủ yếu sau:
Thứ nhất, Nho gia coi các quan hệ chính trị- đạo đức là nền tảng của gia đình- xã
hội, đề cao vai trò của những quan hệ ấy và thâu tóm những quan hệ ny vo ba rường
mối chủ đạo – gọi là tam cương: đó l quan hệ “vua – tôi”, “cha-con”, “vợ-chồng”.
Nếu xếp theo tôn ty trên dưới, thì vua ở vị trí cao nhất, nếu xếp theo chiều ngang của
quan hệ thì vua – cha- chồng l người làm chủ. Điều này phản ánh tư tưởng chính trị
quân quyền, và phụ quyền của Nho gia. Các quan hệ ny đuợc nho gia gọi l “đạo”.
Nếu các quan hệ này chính danh (tức là vua ra vua, cha ra cha, con ra con, chồng ra
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 4
chồng, vợ ra vợ) thì xã hội ổn định, gia đnh yêu vui, v ngược lại… Để thực hiện
chính danh, Khổng t đặc biệt coi trọng nhân trị.
Thứ hai, xuất hiện trong thời Xuân Thu Chiến quốc, xã hội loạn lạc, lý tưởng của
Nho gia là xây dựng một “xã hội đại đồng”. Đó l xã hội có trật tự trên dưới, có vua
sáng – tôi hiền cha từ - con thảo, trong ấm- ngoi êm trên cơ sở địa vì và thân phận của
mỗi thành viên từ vua chúa, quan lại đến thứ dân. Trong việc trị nước cũng như tu
thân, học đạo sa mnh để đạt được đức nhân, “lễ” được Khổng T rất mực chú trọng.
“Lễ’ ở đây l những quy phạm nguyên tắc đạo đức. Ông cho rằng vua không giữ đúng
đạo vua, cha không giữ đúng đạo cha, con không giữ đúng đạo con nên thiên hạ vô
đạo. Phải dùng lễ để khội phục chính danh. Do vậy để xây dựng xã hội đại đồng, Nho
gia lấy giáo dục đạo đức là cứu cánh.
Thứ ba, Nho gia xây dựng hệ thống phạm trù đạo đức với các quan niệm về nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín, dũng.
Nhân được coi l nguyên ly đạo đức cơ bản, quy định bản tính con người, chi phối
mọi quan hệ giữa người với người trong xã hội. Người có đức nhân thì bên ngoài xã
hội luôn cung, khoan, tín, mẫn, huệ… bên trong gia đnh th luôn hiếu, đễ. Theo khổng
t, chỉ có người quân t tức kẻ cai trị mới có đức nhân, còn người tiểu nhân tức nhân
dân lao động, không thể có được đức nhân. Đạo nhân chỉ l đạo của người quân t.
Nghĩa được hiểu là những gì hợp đạo lý m con người phải làm. Khổng t chorằng
con người muốn sống tốt phải lấy nghĩa để đáp lại lợi, chứ không nên lấy lợi đáp lại
lợi.
Lễ trước hết được hiểu là những lễ giáo phong kiến, như những phong tục tập
quán, thể chế pháp luật của nh nước…; sau đó được hiểu l luân lý đạo đức như ý
thức, thái độ, hành vi ứng x… Nhân v lễ có quan hệ mật thiết, nhân là nội dung bên
trong của lễ, lễ là hình thức biểu hiện nhân ra bên ngoài.
Trí là sự sáng suốt nhận thức thấu đáo mọi việc, hiểu đạo trời, đạo người, biết sống
hợp với nhân. Muốn có nhân phải có trí, muốn có trí thì phải học. Khi học cần coi
trọng mối liên hệ mật thiết giữa: tư- lập – hành.
Tínlà lòng ngay dạ thẳng, tín l đức trong mối quan hệ bạn bè. Tín củng cố sự tin
cậy giữa người với người, Khổng t cho rằng, đối với người trị nước, trị dân, nếu dân
không tin thì không thể cai trị được.
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 5
Dũnglà sức mạnh tinh thần, lòng can đảm, biết vứt bỏ cái sai để làm theo nhân
nghĩa.
Thứ tư, những phạm trù đạo đức của Nho gia hướng tới xây dựng mẫu người quân
tử. Khổng t cho rằng, người quân t có đủ tam đức (trí, nhân, dung), còn Mạnh t
cho rằng người quân t có đủ tứ đức (nhân, lễ, nghĩa, trí). Muốn trở thnh người quân
t phải tu thân. Để tu thân cần phải đạt đạo m trước hết l đạo quân – thần, phụ - t,
phu – phụ và cần phải đạt đức, đồng thời phải biết thi, lễ nhạc. Người quân t phải lây
tu thân làm gốc, đồng thời phải biết tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Để hnh động hiệu
quả, người quân t phải thực hnh đường lối nhân trị, và chính danh. Chỉ có như vâỵ
người quân t - giai cấp cai trị mới xây dựng được xã hội đại đồng.
Như vậy, Nho gia nguyên thủy làm nổi bật khía cạnh xã hội của con người, tuy
nhiên khía cạnh xã hội của con người đã bị hiểu một cách duy tâm.
Nho gia nguyên thủy khao khát cải biến xã hội thời Xuân thu – Chiến Quốc từ
loạn thành trị, xây dựng xã hội đại đồng. Nhưng chủ trương xây dựng xã hội đại đồng
của Nho giáo chỉ dừng lại ở lý tưởng do chủ trương duy tâm, ảo tưởng xa rời thực tế
cuộc sống.
Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng Nho gia nguyên thủy Khổng Mạnh chứa đựng
nhiều giá trị nhân bản và toát lên tinh thần biện chứng sâu sắc.
1.2. Khi qut về Đạo Gia
1.2.1 Lch s hnh thnh
Đạo gia là tên gọi với tư cách một trường phái triết học lớn, lấy tên của phạm trù
“Đạo”, một phạm trù trung tâm và nền tảng của nó.
Nguồn gốc tư tưởng của đạo gia xuất phát từ những quan điểm về vũ trụ luận,
thiên địa, ngũ hnh, âm dương, kinh dịch…
Đạo gia ra đời và phát triển rực rỡ từ cuối thời Xuân Thu đến cuối thời Chiến
quốc, v sau đó có tác động to lớn đến nhiều lĩnh vự kinh tế, chính trị, triết học, văn
chương, nghệ thuật… ở Trung Quốc và một số nước châu Á khác.
Đạo gia được Lão T sáng lập ra v sau đó được Trang T phát triển thêm vào
thời chiến quốc. Các tư tưởng của Đạo gia chủ yếu được tập trung lại trong bộ Đạo
Đức kinh và Nam Hoa kinh.
1.2.2 Một số tư tưởng triết học cơ bản
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 6
Về cơ bản, tư tưởng triết học chính yếu của Đạo gia đều thống nhất trên nền tảng
các quan điểm về Đạo, tư tưởng biện chứng v quan điểm “vô vi”. Dưới đây xin trnh
bày khái quan về ba quan điểm triết học đó.
Thứ nhất, quan điểm về “Đạo” và “Đức”, “Đạo” là phạm trù triết học để chỉ bản
nguyên vô hình, phi cảm tính, phi ngôn từ, sâu kín huyền diệu của vạn vật, vừa để chỉ
con đường, quy luật chung của mọi sự sinh thành, biến hóa xảy ra trong thế giới. Còn
“Đức” theo Đạo gia là phạm trù triết học dùng để thể hiện sức mạnh tiềm ẩn của đạo,
là cái hình thức nhờ đó vạn vật được định hình và phân biệt được với nhau. ((Triết
học– Phần 1 cho học viên cao học và nghiên cứu sinh, Bùi Văn Mưa, 2011)
“Đạo mà ta có thể nói đến được không phải là Đạo thường còn. Danh mà ta có thể
gọi được, không phải là Danh thật sự. Vô danh là gốc của thiên địa, hữu danh là mẹ
của vạn vật” (Đạo Đức Kinh). Khái niệm đạo được xem là siêu việt, vượt lên trên mọi
khái niệm, v nó l cơ sở của tồn tại và phi tồn tại, ta không thể luận đm, định nghĩa
được. Đạo sinh ra âm dương v nhờ sự chuyển động của âm dương m phát sinh thế
giới thiên hình vạn trạng. “Vạn vật trong trời đất sanh từ hữu, hữu sanh từ vô. Hữu vô
đều từ thiên đạo” (Đạo đức kinh). Đạo gia xem đạo là nguồn gốc sinh ra vạn vật, đức
nuôi nấng, bảo tồn vạn vật. Đạo sinh ra một (khí thống nhất), một sinh ra hai (âm,
dương đối lập), Hai sinh ra Ba (trời, đất, người), Ba sinh ra vạn vật.
Thứ hai, quan niệm về tính biện chứng của thế giớikhông tách rời những quan
niệm về "Đạo", trong đó bao hm những tư tưởng chủ yếu sau:
Mọi hiện hữu đều biến dịch theo nguyên tắc "bình quân" và "phản phục" (cân
bằng và quay trở lại cái ban đầu). )
Các mặt đối lập trong thể thống nhất, quy định lẫn nhau, l điều kiện tồn tại của
nhau, trong cái ny đã có cái kia. .
Do nhấn mạnh nguyên tắc "bình quân" và "phản phục" trong biến dịch nên Đạo
gia không nhấn mạnh tư tưởng đấu tranh với tư cách l phương thức giải quyết mâu
thuẫn nhằm thực hiện sự phát triển; trái lại, đã đề cao tư tưởng điều hòa mâu thuẫn,
coi đó là trạng thái lý tưởng. Bởi vậy triết học Đạo gia không bao hm tư tưởng về sự
phát triển.
Thứ ba, Đạo gia xây dựng quan điểm “vô vi” về chính trị xã hội.
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 7
Vô vi theo Đạo gia không có nghĩa l không làm gì, không có hoạt động gì, mà là
phải tiến hành các hoạt động một cách tự nhiên, thuần phác, không làm trái với Đạo,
không cố gắng hoạt động mang tín giả tạo, gượng ép, thái quá, bất cập. Bởi vì “Đạo
đức là cái luật tự nhiên, không cần tranh mà thắng, không cần nói mà ứng nghiệm,
không cần mời mà các vật vẫn theo về, lờ mờ mà hay mưu tính”(Đạo đức kinh)
Về mặt chính trị xã hội, Đạo gia chủ trương đường lối trị quốc theo đạo “vô vi”,
chống lại chủ trương hữu vi, cùng mọi chuẩn mực đạo đức, và thể chế pháp luật, coi
đó l sự áp đặt, cưỡng chế, can thiệp vao bản tính tự nhiên của con người. Đó l
nguyên nhân gây ra nhiều tội ác và bất ổn. “Nước nào chính sự lờ mờ thì dân thuần
thục, nước nào chính sự rành rọt thì dân lao đao”.(Đạo đức kinh).
Những tư tưởng sâu sắc v độc đáo về đạo, về đức, về phép biện chứng và về vô vi
trong hệ thống triết học của Lão t đã nâng ông lên vị trí những nhà triết học hng đầu
trong nền triết học Trung Quốc cổ đại. Tuy nhiên cách sống dng dung, thoát tục, vị
ngã của trường phái Đạo gia là một phản ứn tiêu cực trước sự bế tắc của thời cuộc bấy
giờ.
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 8
CHƢƠNG II: Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa Nho Gia và Đạo gia
2.1. Vũ trụ quan và nhân sinh quan.
Hai trường phái tư tưởng ny nói chung đều bày tỏ quan điểm về nhân sinh quan
v vũ trụ quan. Tuy nhiên, nội dung của Nho gia hầu như đặt trọng tâm ở những vấn
đề của thế sự, xã hội. Đó l các vấn đề chính trị, pháp luật, việc trị - loạn, việc bình
định xã hội, quan điểm về giá trị đạo đức, thẩm mỹ… Đây đều là những vấn đề về
nhân sinh quan. Như vậy Nho gia đặtphần nhân sinh quan làm nội dung nền móng,
ngược lại, Đạo gia đặt phần vũ trụ quan làm nền móng. Lão T đã xây dựng một học
thuyết hoàn chỉnh về vũ trụ quanlm cơ sở cho một nhân sinh quan và một chính trị
quan mới mẻ; nhân sinh quan và chính trị quan chỉ là tự nhiên quy kết của phần vũ trụ
quan.
* Về vũ trụ quan:
- Khởi nguyên vũ trụ: Cả hai trường phái đều đề cập đến khởi nguyên vũ trụ bắt
nguồn từ “đạo”.
+ Nho gia: “Đạo” hay “thiên lý” l cái huyền vi, sâu kín, mầu nhiệm, mạnh mẽ,
lưu hnh khắp vũ trụ, định phép sống cho vạn vật, con người ta không thể cưỡng lại
được nên Khổng T gọi đó l “Thiên Mệnh”. Sự hiểu biết được thiên mệnh l điều
kiện tiên quyết để trở thành con người hoàn thiện (Bùi Văn Mưa & tiểu ban triết học,
Triết học phần I: Đại cương về lịch sử triết học, tr.58, 2010, ĐHKT, HCM).Đã tin có
mệnh biết mệnh, thì phải sợ mệnh và thuận mệnh.
+ Đạo gia: “Đạo” l nguồn gốc sinh ra vạn vật. Lão t nói, Đạo sinh ra nó (vạn
vật), Đức chứa đựng nó, rồi thì vật chất khiến nó thành hình, hoàn cảnh khiến nó
thành vật. Đạo sinh ra nó, Đức súc tích nó, làm cho nó lớn, làm cho nó sống, làm cho
nó hiện ra hình, làm cho thành ra chất, và nuôi nấng che chở nó.(Đạo đức kinh).
Đạo là cái bản nguyên, sâu kín, huyền diệu, là thực thể vật chất của khối “hỗn
độn”,”mập mờ”, “thấp thoáng”, không có đặc tính, không có hình thể, “nhìn không
nhìn thấy, nghe không nghe thấy, bắt không bắt được” (Đạo Đức kinh, chương 14).
Như vây, Đạo theo quan điểm của Lão T là một phạm trù khái quát, nó không chỉ
một sự vật, hiện tượng cụ thể hữu hình mà là tất cả mọi vật từ đó sinh ra, l cái tồn tại
vĩnh viễn, bất biến. Vạn vật dù muôn hình, muôn vẻ cũng chỉ là sự biểu hiện khác
nhau của một cái duy nhất đó l đạo, và đạo không tồn tại ở đâu ngoi các sự vật hữu
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 9
hình, hữu danh, đa dạng và phong phú vô cùng tận. Vì thế, đạo vừa là duy nhất, vừa
thiên hình, vạn trạng; vừa biến hóa, vừa bất biến. Căn cứ vo quan điểm ấy, Lão T đả
kích quan điểm trời sang tạo ra thế giới và cho rằng, trời không phải l căn cứ của đạo,
trái lại đạo có trước thần linh. (Đạo Đức kinh, chương 30).
- Cả hai trường phái đều giải thích nguyên nhận sựvận động, biến đổi của vạn vật.
+ Nho gia: Khổng t cho rằng, vạn vật không ngừng biến đổi, sinh diệt theo đạo
của mnh. Đạo đó được ông gọi l“thiên lý”, được hiểu l sự tương tác giữa hai lực âm
v dương, l quy luật tự nhiên, cho nên trời chỉ l giới tự nhiên, vận hnh theo bốn
mùa: “trời có nói g đâu m bốn mùa vẫn cứ vận hnh, trăm vật sinh ra mãi”. Âm
dương sinh ra ngũa hnh (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ), từ đó sinh ra mọi biến đổi
trong xã hội.
+Đạo gia: Lão T cho rằng bất cứ sự vật no cũng l thể thống nhất của hai mặt
đối lập, vừa xung khắc, dựa vào nhau vừa liên hệ, ràng buộc, bao hàm lẫn nhau. Ông
nói:”Ai cũng biết đẹp là đẹp tức là có cái xấu; hai mặt dài, ngắn tựa vào nhau mới có
hình thể, hai mặt cao thấp liên hệ với nhau mới có chênh lệch” (Đạo Đức kinh,
chương 2). Và “trong vạn vật, không vật nào không cõng âm, bồng dương” (Đạo Đức
kinh, chương 42). Theo đạo gia, âm dương sinh ra ba lực (Thiên, địa, nhân), từ đó sinh
ra vạn vật
* Về nhân sinh quan
Nho gia v Đạo gia đều quan tâm vấn đề “con người”. Đối với Nho gia, “Trong
trời đất, con người l quý” (“Thiên địa chi tính nhân vi quý” - Hiếu Kinh, Thánh trị).
Đối với Đạo gia, “Đạo lớn, trời lớn, đất lớn, người cũng lớn. Trong vũ trụ có bốn cái
lớn, m người là một trong số đó” (“Đạo đại, thiên đại, địa đại, nhân diệc đại. Vực
trung hữu tứ đại, nhi nhân cư kỳ nhất yên” - Chương 25, Lão Tử).
Cả hai đều tập trung chủ yếu vào xã hội v con người, xây dựng, đo tạo con
người, hướng tới sự thống nhất, hài hòa giữa con người và xã hội. Coi con người là
chủ thể của đối tượng nghiên cứu. Việc nghiên cứu hướng vào nội tâm – luôn cố gắng
tìm tòi về bản thân con người và xã hội xung quanh, ít quan tâm đến khoa học tự
nhiên.
- Bản tính nhân loại đều có một tính gốc
+ Nho Gia: Tính gốc là tính thiện (Khổng T, Mạnh T) hay tính ác (Tuân T).
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 10
Cả Khổng T và Mạnh T đều cho rằng: “bản tính con gười ta là thiện. Còn như
người ta có làm những điều bất thiện, chẳng qua họ theo tự dục của mình, chứ không
phải bản tính con người ta l như vậy”(Mạnh Tử, Cáo T thượng, 6, 15).
Tuân T cho rằng bản tính con người l ác (nhân chi sơ tính bổn ác), Tuân T viết:
“Tính của người là ác, thiện l do người lm ra”(Tuân Tử, Tính ác, chương 13).
+ Đạo Gia: Tính gốc là sống theo lẽ tự nhiên, với triết lý sống tối ưu l “vô vi”,
muốn làm việc gì, phải đi từ điểm đối lập.Vô vi không có nghĩa l hon ton không
làm gì, mà là hòa nhập với tự nhiên, đừng làm gì thái quá.
- Quan điểm về con người v các mối quan hệ với xã hội
+ Nho gia: Nhấn mạnh tầm quan trọng của con người và việc thực hiệnnhân sinh
trong quan hệ nhân luân. Khổng t đưa ra một loạt Tam Cương, Ngũ Thường, tam
tòng, tứ đức để làm chuẩn mực cho mọi sinh hoạt chính trị và an sinh xã hội. Con
người phải “khắc kỷ phục lễ”, gò bó trong vòng lễ giáo nhân nghĩa đó.Con người phải
học lễ nghĩa, trau dồi ti đức, nói chung phải làm rất nhiều trong việc “tu thân” để hội
đủ "Nhân, Nghĩa, Lể, Trí, Tín".Nhân, nghĩa, lễ, trí v tín, để trở thnh người quân t;
còn chính danh là yêu cầu đạo đức được đặt trong quan hệ với người khác (với xã hội)
để mỗi người đều thực hiện đúng phận sự của mình, làm cho xã hội ổn định, phát triển.
Như vậy ở Nho gia nổi bật lên quan điểm “nhập thế” và “hữu vi” nhấn mạnh
nghĩa vụ xã hội của con người, con người phải tự rèn luyện, sống theo chuẩn mực và
đem ý chí của mình vào sự vật để cải biến xã hội.
+ Đạo gia: Trái với Nho gia, đạo giađề cao quan điểm “xuât thế” v “vô vi”.Đạo
gia nhấn mạnh tính tự nhiên của con người, tính tự chủ, độc lập, tự do của con người.
Đạo gia muốn thoát khỏi những trói buộc của luân lý. Trong khi điểm đích của Nho
gia là “thành thánh”, th điểm đích của Đạo gia là “quy chân”.Đạo gia không cho
rằng con người không cần phải tu dưỡng những “nhân, nghĩa, lễ” đó, m trở về với tự
nhiên, hợp với Đạo. Con người sống, hoạt động theo lẽ tự nhiên, không can thiệp vào
trật tự của tự nhiên, như vậy sẽ làm thiên hạ thái bình, làm cho dân no bụng, xương cốt
mạnh m lòng hư tĩnh.Chương 38 Lão Tử, viết “Người có đức hạnh cao không hành
động gì cả, nhưng việc gì cũng có thể thành công; người có đức hạnh thấp luôn hành
động, mà luôn mượn lý do, mục đích cho hành động”. Lại nói “Mất đạo mới có đức,
mất đức mới có nhân, mất nhân mới có nghĩa, mất nghĩa mới có lễ. Lễ nghi là sản
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 11
phẩm của sự suy đồi trung tín, cũng là khởi đầu của họa loạn”. Như vậy, hnh động tu
dưỡng l đồng nghĩa với “mất đạo”, l mầm họa loạn.
2.2. Quan điểm về chính trị - xã hội
Các học thuyết của Nho gia v Đạo gia đều nhằm hướng tới việc giải quyết những
vấn đề thực tiễn xã hội do thời đại đặt ra, giải quyết những mâu thuẫn xã hội v đưa
con người đến một lối giải thoát. Tuy nhiên, cách thức giải quyết của hai trường phái
lại hoàn toàn khác nhau.
- Quan điểm về việc tr quốc:
+ Nho gia: Theo quan điểm “hữu vi”, trị quốc theo “đức trị” hay “nhân trị”. Nho
gia coi trọng giáo dục, phản đối bạo lực và chiến tranh. Giai cấp thống trị phải thương
yêu, tôn trọng, chăm lo cho nhân dân. Đồng thời cũng khuyên dân phải an phận, lấy
nghèo làm vui, nghèo mà không oán trách.
Một số hnh động được Nho gia đề ra như phải dạy dỗ dân, tề dân, khiến dân,
ngăn cấm dân: thánh nhân trị dân và hóa dân là phải dùng cả chính lẫn hình. Bậc thái
thượng “lấy đức dạy dân”, mà “lấy lễ tề dân”. Bậc thứ nhì lấy chính sự mà khiến dân,
và lấy hnh m ngăn cấm: hnh đặt ra nhưng không dùng đến. Chỉ có lúc hóa dân mà
dân không theo, để đến hại nghĩa nát tục, thì bấy giờ mới phải dùng hình vậy” (Khổng
T gia ngữ: Ngũ hnh giải, XXX).
Phải làm cho dân nhiều, làm cho dân giàu, và dạy cho dân biết lễ nghĩa: Học trò
Nhiễm Hữu hỏi: “(dân) đã đông vậy, lại nên thêm gì nữa?” Khổng trả lời “Làm cho
dân giàu”. Học trò lại hỏi tiếp “Đã giàu rồi lại thêm gì nữa?. Khổng trả lời “Phải dạy
dân” (T Lộ, Luận ngữ); phải nghĩ cho lòng dân: dân ưa thích điều g, (người cai trị)
phải thích theo, dân ghét điều gì phải ghét theo. Thế mới gọi là cha mẹ dân.(Đạc chúng
học); v.v
+ Đạo gia: Theo quan điểm “vô vi”: Không cần dùng luật pháp, không cần giáo
dục nhân, lễ, nghĩa, trí. Nhấn mạnh bản tính tự nhiên của con người. “Chính phủ yên
tĩnh, vô vi th dân sẽ biến thành chất phác, chính phủ tích cực làm việc th dân đầy tai
họa”.
Người trị nước phải rũ bỏ hết những cố gắng nhằm can thiệp vào xã hội. Loại trừ
thánh hiền, gạt bỏ trí tuệ, dân chúng mới có được phúc lợi gấp trăm lần; đoạn tuyệt
nhân ái, vứt bỏ nghĩa khí, dân chúng mới có thể khôi phục lại hiếu kính và từ ái; triệt
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 12
kỷ xảo, bỏ tài vật, th đạo tặc mới không còn. (chương 19, Lão T). Không phải đặt
pháp lệnh, điều cấm kỵ, không phải dùng thủ thuật: Thiên hạ có quá nhiều khuôn
phép, thì bách tính càng bần cùng; dân chúng có quá nhiều khí cụ sắc bén, th nước sẽ
càng hỗn loạn; con người nắm được nhiều kỷ xảo th tranh đấu càng nhiều; pháp lệnh
quy định càng rõ ràng thì đạo tặc càng nhiều. (chương 57, Lão Tử). Và trên hết, Lão
T khẳng định “hữu vi” không có tác dụng trong làm chính trị: Người có mưu đồ hành
động lm thay đổi, nhất định thất bại; người có mưu đồ chiếm giữ, nhất định sẽ mất
(Chương 29 Lão T).
- Quan điểm về xây dựng đất nước
+Nho gia chủ trương xây dựng nước lớn, dân đông, xã hội đại đồng, nhấn mạnh
vai trò của nh nước.
+ Đạo gia chủ trương xây dựng nước nhỏ, dân ít, hạn chế quyền lực của nh nước,
để dân sống chất phác như thời nguyên thủy, nh nước chẳng phải nhọc lòng làm gì
mà dân vẫn sống yên lành.
2.3. Quan điểm về giáo dục
+ Nho gia đề cao việc học tập, tu dưỡng đạo đức. Đề cao vai trò của giáo dục: làm
cho con người mở mang trí thức, hnh thnh nhân cách đầy đủ cả ba mặt nhân, trí,
dũng.
Trong nội dung dạy học, Khổng t rất coi trọng giáo dục đạo đức, dùng đạo đức để
thi hành chính sự. Mẫu hnh con người mà Khổng t đo tạo là những người quân t,
có thể hnh đạo ở đời.
+ Đạo gia: Trái với Nho gia, Đạo gia chủ trương thực hiện triệt để chính sách ngu
dân. “Không làm cho dân sáng mà làm cho dân ngu” “Trí tuệ sinh thì có đại ngụy”.
Bởi hiểu biết càng nhiều thì ham muốn càng nhiều, càng muốn tranh đoạt và xâm
phạm lẫn nhau, làm trái với đạo tự nhiên. Con người càng theo học thì càng nhiều thì
càng phiền phức, m theo đạo thì ngày càng bớt, bớt rồi thì lại bớt, bớt đến mức vô vi”
(Đạo đức kinh, chương 48).
2.4. Một số tƣ tƣởng biện chứng
Triết học của Nho gia v Đạo gia đều mang tính duy tâm. Tuy nhiên ở hai trường
phái ny đã thể hiện một số tư tưởng biện chứng.
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 13
+ Nho gia cho rằng vạn vật không ngừng biến hóa theo một trật tự không g cưỡng
lại được. Tư tưởng ny cũng thể hiện ở Đạo gia với quan niệm của Lão t về đạo: Đạo
vừa mang tính khách quan, vừa mang tính phổ biến.
Khổng t tìm cách kết hợp văn minh nông nghiệp với văn minh gốc du mục. Ông
đặt cơ sở lập luận trên sự quan sát các xã hội thực tế và trên sự chấp nhận những
truyền thống được lưu truyền trong dân chúng. Tự xem mình chỉ là kẻ trình bày chi tiết
các lời giảng cổ truyền, đặc biệt những gì thu thập được trong quá khứ, và phản ánh
sinh hoạt thời sơ Chu.
+ Đạo gia: Theo Lão T, sự biến đổi của vạn vật tuân theo hai quy luật phổ biến
là luật Quân bình và luật Phản phục. Luật Quân bình giữ cho các sự vật biến đổi theo
xu hướng trở về trạng thái cân bằng. Luật phản phục làm cho sự biến đổi diễn ra trong
một vòng tròn khép kín, lặp đi lặp lại không ngừng” (Đồng Văn Quân, Lịch sử triết
học, tr.36).
Tư tưởng biện chứng của Lão T còn được thể hiện ở việc thừa nhận tính mâu
thuẫn của hiện thực. Mỗi sự vật đều là thể thồng nhất của các mặt đối lập.Các mặt đối
lập vừa xung khắc với nhau, vừa nương tựa vào nhau, chuyển hoá vo nhau “Ai cũng
biết đẹp l đẹp tức là còn có cái xấu hoạ là chỗ tựa của phúc, phúc là chỗ náu của
hoạ”.
Nhu thắng cương, mềm thắng cứng: trong thiên hạ cái cực mềm l nước, nước chế
ngự được cái cứng l đá (nước chảy đá mòn). Người lúc sống th thân hnh mềm dẻo,
chết th cứng đơ. Trong cuộc sống, lời nói khiêm tốn, dịu dng bao giờ cũng được mến
chuộng, người nóng tính, lời thô bạo thường bị phê phán v chuốc lấy thất bại.
Lão T thấm nhuần sâu sắc tinh thần biện chứng âm dương. Được chi phối bởi
luật quân bnh âm dương, vạn vật tồn tại theo lẽ tự nhiên một cách rất hợp lý, công
bằng, chu đáo, v do vậy m mầu nhiệm.
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 14
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu những tư tưởng triết học của Nho gia v Đạo gia, những nét
tương đồng và khác biệt của hai trường phái triết học ny đã cho chúng ta những ý
nghĩa vô cùng thiết thực về phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn
Ý nghĩa phƣơng php luậntrong hoạt động nhận thức:
- Nho gia
Những tư tưởng triết học của Nho gia đã để lại cho đời những tư tưởng triết học về
luân lý, đạo đức và chính trị – xã hội rất sâu sắc và vô cùng quý giá.
Những tư tưởng về chữ Nhânvà việc giáo dục đạo đức, nhân cách sống …của con
người có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục lối sống cho thế hệ trẻ hiện nay.
Những quan điểm về gia đnh, v các mối quan hệ trong gia đnh có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng một gia đnh hạnh phúc.
Thực tế những lý tưởng nhân đạo, khát vọng ho bnh của Nho giáo cũng l lý
tưởng v khát vọng của chúng ta hiện nay. Do đó, kế thừa các tư tưởng nhân văn trong
ứng x v giao tiếp giữa người với người của Nho giáo l một việc lm hết sức cần
thiết.
- Đạo gia
Đạo gia cung cấp cho chúng ta một số hạt nhân hợp lý về sự tồn tại, vận
động v biến đổi không ngừng của thế giới khách quan, độc lập với ý thức con
người. Do đó, trong hoạt động nhận thức, con người cần tránh lối tư duy gán
ghép, máy móc, siêu hình, áp đặt chủ quan đối với mọi sự vật hiện tượng tự
nhiên… M phải nhận thức cái khách quan, cái bản tính tự nhiên thuần phác, vốn
có của nó.
Đồng thời, thông qua luật “quân bình” (bù trừ) v luật "phản phục”, Đạo gia
đã cung cấp nhân sinh quan v nghệ thuật sống mang tính nhân văn sâu sắc, có
tác dụng an ủi con người hi lòng v hạnh phúc với những g mnh có trong cuộc
sống, không nên ham muốn, mơ tưởng hão huyền.
Mặc dù quan điểm “vô vi” về chính trị - xã hội của Đạo gia mong muốn quay
ngược bánh xe lịch s trở về chế độ công xã nguyên thủy ở giai đoạn cuối, nhưng
đã hé lộ cho chúng ta những khát vọng chân chính về một xã hội công bằng, bnh
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 15
đẳng, xóa bỏ mọi bất công, áp bức, bóc lột, không còn chế độ tư hữu v nh nước,
con người được sống tự do…
Ý nghĩa phƣơng php luận trong hoạt động thực tiễn:
- Nho gia
Để gìn giữ truyền thống văn hóa tốt đẹp xưa nay của nhân dân ta, chúng ta
phải giáo dục con người, phát huy sáng tạo, độc lập tự chủ, chủ trương giáo dục “
Tiên học lễ, hậu học văn “ l những điều cốt yếu của nền giáo dục.
Về vấn đề đạo lý giữa cha mẹ v con cái trong gia đnh th những tư tưởng của
Nho gia sống mãi và có giá trị trong mọi thời đại. Nho gia dạy ta biết hiều thuận
với cha, mẹ, kính trên, nhường dưới. Cha mẹ biết thương yêu, dạy bảo con nên
người có đạo đức, có nhân, lý, trí, dũng… thnh người có ích cho xã hội.
Trong mối quan hệ thầy trò, mối quan hệ giữa người với người trong xã hội,
chữ “lễ”, chữ “nghĩa” đôi khi đã bị xem nhẹ. Do vậy, vận dụng những tư tưởng
đạo đức của Nho gia vào việc giáo dục con người là hết sức cần thiết.
Trong hoạt động kinh doanh, cần đặt chữ Tín lên hng đầu.
- Đạo gia
Những quan điểm triết học cơ bản của Đạo gia cho ta thấy rằng, trong hoạt
động thực tiễn, con người cần phải tôn trọng quy luật khách quan, nắm vững v
vận dụng phù hợp các quy luật tự nhiên vo cuộc sống.
Bên cạnh đó, với việc chỉ ra luật quân bnh (bù trừ) v luật phản phục, Đạo gia
đòi hỏi con người cần tránh mọi cực đoan, thái quá, nóng vội, chủ quan duy ý
chí… M phải luôn luôn tạo dựng sự cân bằng, hợp lý, tự nhiên; khách quan
nhưng không ỷ lại, thụ động trước các điều kiện khách quan.
Đạo gia còn dạy con người phải biết sống khiêm tốn, giản dị, m vẫn ung
dung, tự tại, không lo sợ, không đau buồn… trước mọi biến động xảy ra; không
tham lam, vụ lợi, giả dối; không đấu tranh, ginh giật; không đua đòi, bon chen, đố
kỵ… M cần phải sống hòa nhã, trung dung, ngay thẳng, tự nhiên thuần phác.
Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho gia và Đạo gia
Hà Thị Sen-Nhóm6-K22 Ngày 4 Trang 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo:
1. GVC.TS Bùi Văn Mưa, Đề cương chi tiết môn Triết học, Trường đại học
kinh tế Tp.HCM.
2. Tiểu ban Triết học, Triết học (Phần I & II, dùng cho học viên cao học v
nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngnh triết học), LHNB Trường ĐH
Kinh tế TP.HCM, 2010.
3. Hoàng Trung, Phần II: triết học Trung Quốc cổ- Trung đại
4. Vũ Ngọc Pha & Doãn Chính chủ biên, Triết học, 1, tr.83, 2003, NXB
Chính trị Quốc gia, HN
5. Doãn Chính, Lịch sử triết học Phương Đông, NXB Chính trị quốc gia.
6. Lịch s triết học phương Đông (5 tập). Tác giả Nguyễn Đăng Thục,
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2000.
7. Bùi Thanh Quất - Vũ Tnh, Lịch sử triết học, Nxb Giáo dục, 2000.
Tài liệu từ Internet :
o
/>nho-gia-ve-chinh-tri-dao-duc.html