Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tránh những sai sót khi sử dụng mtbt casio fx-500ms trong quá trình thực hành giải toán.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.36 KB, 15 trang )

TRÁNH NHỮNG SAI SÓT KHI SỬ DỤNG MTBT CASIO FX-500MS TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH GIẢI TOÁN.
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1*/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Thực tế cho thấy Toán học là nền tảng cho mọi ngành khoa học, là
chiếc chìa khoá vạn năng để khai phá và thúc đẩy sự phát triển cho mọi
ngành khoa học, kinh tế, Quân sự trong cuộc sống. Chính vì vậy việc
dạy và học bộ môn toán trong nhà trường đóng vai trò vô cùng quan
trọng dạy toán chiếm vị trí số một trong các môn học của nhà trường,
đối với giáo viên dạy toán là niềm tự hào song đó cũng là thử thách vô
cùng lớn.Để dạy toán và học toán tốt thì Thày và Trò không ngừng rèn
luyện và đầu tư trí và lực vào nghiên cứu học hỏi.Để nâng cao chất
lượng dạy và học toàn ngành giáo dục đã thực hiện dạy và học theo
phương pháp đổi mới, đối với môn toán trong trường THCS cũng vậy,
ngoài những yêu cầu bắt buộc về đổi mới phương pháp dạy học nói
chung thì môn toán cũng có những yêu cầu riêng về đổi mới.Vì là môn
khoa học mũi nhọn, nền tảng cho các môn học khác do đó việc áp dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào dạy và học là điều bắt
buộc.Thật vậy khi chúng ta và học sinh cùng chứng minh hay xây dựng
thành công một công thức toán học …nhưng vì thời gian đi tìm kết quả
cụ thể cho bài toán đó thường giao cho học sinh về nhà làm, điều này
gây cho học sinh những tâm lý không tin tưởng và đương nhiên các
công thức trên mất rất nhiều công sức nhưng sức thuyết phục lại không
cao, làm cho học sinh không có hứng thú học tập vì không nhìn thấy
ngay thành quả học tập của mình, làm cho học sinh lười và hay ỉ lại để,
gảI quyết vấn đề đó Bộ Giáo dục & Đào tạo đã cho phép học sinh giáo
viên sử dụng máy tính bỏ túi (MTBT) CASIO FX-500MS vào thực
hành giảI toán, hàng năm có tổ chức các kỳ thi các cấp về giảI toán
trên máy tính nhằm đánh giá kết quả dạy và học toán nhằm từng bước
đưa bộ môn toán ngày càng phát triển.
Thực hiện nhiệm vụ năm học cũng như được sự phân công của Ban


giám hiệu nhà trường THCS Tân Việt, qua quá trình bồi dưỡng học
sinh giỏi vài năm gần đây bản thân tôi thấy việc sử dụng máy tính để
1
thực hành giảI toán là công cụ vô cùng cần thiết, học sinh có hứng thú
học, vì kết quả chính xác, nhanh điều này cho thấy trong một giờ học
học sinh có nhiều thời gian vào học thực hành, thực hành giảI toán tại
lớp giúp học sinh chủ động, tự giác tham gia vào việc học còn giáo
viên hoàn toàn chủ động về thời gian về kiến thức đóng vai trò chủ
động trong chỉ đạo dạy học.
Toán học là bộ môn khoa học của nhân loại một bộ môn khoa học đa
dạng về thể loại do đó không phải cứ sử dụng MTBT để dạy toán và
học toán là giảI quyết được hết các bài toán, và không phảI cứ kết quả
của MTBT là chính xác là duy nhất. Khi trực tiếp dạy và học toán
THCS cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi giảI toán trên MTBT, qua
nghiên cứu kỹ tính năng của MTBT CASIO FX-500MS tôi thấy nếu khi
dạy thực hành giảI toán trên MTBT giáo viên ngoài làm chủ kiến thức,
và các phương pháp dạy học, quy trình dạy học ra nếu giáo viên không
nắm vững tính năng của máy tính thì có thể dẫn đến kết quả bài toán
có, nhưng sai trong khi đó cả thầy và trò đều không biết vẫn chấp
nhận, vì máy tính không báo lỗi.Điều nầy ảnh hưởng lớn đến việc dạy
và học làm cho thầy và trò có tư tưởng tự mãn, chủ quan phiến diện
một chiều.
2*/CƠ SỞ THỰC TIỄN :
A-TÌNH HÌNH CHUNG :
a) TÌNH HÌNH HỌC SINH :
Đối tượng là học sinh đại trà, học sinh giỏi nên việc sử dụng MTBT
vào giảI toán các em rất tích cực vì một số điều kết quả nhanh, chính
xác, làm được nhiều bài tập trong một khoảng thời gian ngắn, tạo cho
học sinh có hứng thú học toán. Nhưng thực tế cho thấy học sinh không
phát hiện được các kết quả sai vì máy tính không báo lỗi, điều đó thật

sự nguy hiểm vì đó là tính năng của máy tính mà học sinh không biết,
không nắm được.
b) TÌNH HÌNH GIÁO VIÊN
Thời lượng thực dạy trên lớp 20 tiết/1 tuần và chuẩn bị giáo án đồ
dùng để phục vụ tiết dạy đã nấp kín thời gian trên lớp và ở nhà, mặt
khác cũng như mọi người cứ nghĩ đã là máy tính thì chỉ có đúng không
2
bao giờ sai được, nhưng không ai nghĩ lại rằng MTBT do con người
sản xuất ra nó , viết phần mềm cho máy tính, do đó máy tính không có
cảm xúc như con người được, nó chỉ thực hành theo lệnh đã lập trình
trong nó. Điều này không phảI ai cũng hiểu, ai cũng biết.Do đó cả thầy
và trò đều không kiểm tra lại kết quả trên giấy nữa, ai lại nghi ngờ
máy tính bao giờ, và cứ như thế tất cả niềm tin, hứng thú bị dập tắt hết
khi kết quả bài kiểm tra, bài thi bị điểm yếu do kết quả sai, điều đó
ảnh hưởng không nhỏ đên các giờ dạy lý thuyết. Việc nghiên cứu tính
năng của máy lại phụ thuộc vào trình độ ngoại ngữ của mỗi giáo
viên,vì các hướng dẫn sử dụng của MTBT lại viết bằng tiếng Anh do
đó việc giáo viên không nắm vững tính năng là điều dễ hiểu.
C) CÁC TÀI LIỆU
Các tài liệu viết về tính năng của MTBT trên thị trường và các nhà
xuất bản giáo dục không nhiều.Các tài liệu chủ yếu viết về các loại
toán và cách thực hành loại toán đó trên MTBT, chủ yếu viết về tính
năng ưu việt của máy tính để quảng cáo sản phẩm.Trong nhà tường
THCS giáo viên không có sách giáo khoa, sách giáo viên riêng cho
việc dạy và học giảI toán trên MTBT.Bài học nào có thể áp dụng được
trên MTBT thì sách giáo khoa viết cách trình bày lời giảI và cách thực
hành trên MTBT FX-220A hoặc FX-500A, những loại MTBT thuộc
thế hệ cũ không vận dụng được cho MTBT FX-500MS.Trong khi đó thị
trường phát triển không ngừng, tuổi thọ của mỗi thế hệ MTBT là rất
ngắn.Khi viết hướng dẫn sử dụng MTBT các nhà sản suất chỉ viết về

tính năng ưu việt, tính năng mới còn những tính năng cần phảI chú ý
khi sử dụng ai lại khoe ra.Do đó khi dạy và học toán, thầy trò sẽ gặp
nhiều khó khăn.
B- MỤC ĐÍCH -NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) MỤC ĐÍCH :
Nhằm nâng cao chất lượng giải toán trên MTBT. Giải quyết khó khăn
về thời gian nghiên cứu tính năng của MTBT, và tạo niềm tin cho giáo
viên trong quá trình hướng dẫn học sinh thực hành giảI toán trên
MTBT làm chủ kiến thức. Giúp cho thày và trò trong dạy và học đạt
được kết quả cao trong các kỳ thi, kỳ thi học sinh giỏi giảI toán trên
MTBT khối THCS, học sinh có niềm tin và kỹ năng vận dụng MTBT
3
vào giải toán. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học toán và các bộ
môn khác ngày càng cao hơn.
b) NHIỆM VỤ :
Vì lý do sư phạm vì khuôn khổ chương trình học của học sinh những
kinh nghiệm này chủ yếu phục vụ giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy và học. Khi nắm vững những tính năng cơ bản của MTBT sẽ tránh
được cho Thầy và Trò những sai trong quy trình thực hành giảI toán
trên MTBT, để có kết quả nhanh và chính xác, khoa học khảng định
tính đúng đắn của lý thuyết khoa học. Khảng định vai trò chủ đạo của
người thày trong đổi mới phương pháp dạy và học. Giáo viên dễ dàng
vận dụng các phương pháp dạy học đổi mới, tạo hứng thú cho học sinh
học toán, thời gian thực hành toán được tăng lên cả thày và trò có niềm
tin vào thực hành giảI toán trên MTBT.
c) PHƯƠNG PHÁP :
Để viết được kinh nghiệm này bản thân tôi đã sử dụng những phương
pháp sau :
*-Nghiên cứu tài liệu :
+ Nghiên cứu tính năng MTBT CASIO FX-500MS

+SGK - Sách tham khảo ; tạp trí toán học.
*-Sử dụng phương pháp phân tích đi lên (xuống), tổng hợp
của dạy học.
*-Vận dụng thực hành trong giảng dạy, thực hành trên
MTBT CASIO FX-500MS.
*- So sánh, tổng kết
*- Kết hợp với hội đồng sư phạm nhà trường cùng nghiên cứu vận
dụng kiến thức hợp lý không quá sức học sinh trong khuôn khổ chương
trình học.
4
PHẦN II. NỘI DUNG
A* - KIẾN THỨC CƠ SỞ
Sau khi được phân công dạy bộ môn toán và bồi dưỡng học sinh giỏi
giảI toán TMBT tôi bắt tay vào nghiên cứu phân phối chương tình toán
THCS, sách giáo khoa, sách giáo viên, tính năng của MTBT CASIO FX
-500MS, nắm vững tình hình và điều kiện của trường và học sinh, phân
loại học sinh. Trong quá trình học sinh thực hành so sánh kết quả của
học sinh tôI thấy kết quả sai chiếm trên 80% nhưng các máy tính không
báo lỗi, các bài toán thực hành trên máy rất đơn giản, yêu cầu học sinh
trình bày quy trình bấm máy không sai.kiểm tra lại quy trình của giáo
viên với học sinh mới phát hiện ra quy trình của học sinh tuy không
sai, máy không báo lỗi nhưng có một số quy trình liên quan đến tính
năng kỹ thuật của MTBT mà giáo viên và học sinh chưa được trang
bị.Do vậy tôI chủ tâm tập trung nghiên cứu sâu tính năng của máy tính.
Sau rất nhiều lần thực hành trên máy, trong quá trình dạy và học cũng
như ôn luyện học sinh giỏi giảI toán trên MTBT CASIO FX-500MS tôI
đã tích luỹ được một số kinh nghiệm : “TRÁNH NHỮNG SAI SÓT KHI SỬ
DỤNG MTBT CASIO FX-500MS TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH GIẢI
TOÁN “.
B* - NHỮNG KINH NGHIỆM THỰC TẾ

1/NHỮNG SAI SÓT DO CHỨC NĂNG HIỂN THỊ KẾT QUẢ

:
Với máy tính FX-500MS màn hình hiển thị gồm 2 dòng, dòng trên
hiển thị biểu thức nhập vào từ phím, dòng dưới hiển thị kết quả phép
toán.
-Khả năng nhập tối đa 79 ký tự, dữ liệu là số thực, số phức. màn hình
nhập hiển thị và cách nhập gần giống như cách viết thông thường trên
giấy.
- khả năng hiển thị kết quả không quá 10 chữ số, nếu các chữ số của
của kết quả vượt quá 10 chữ số thì kết quả được hiển thị ở dạng khoa
học hoặc làm tròn.
a) Kết quả là số thập phân vượt quá 10 chữ số máy tính sẽ hiển thị
kết quả sau khi làm tròn :
5
Khi kết quả của phép tính là số thập phận vượt quá 10 chữ số
( tổng các chữ số của phần nguyên và phần thập phân) thì máy tính sẽ
cát bớt chữ số thập phân đi và làm tròn chữ số thập phân thứ 11 theo
quy tắc.
Ví dụ : số 1:23 có là số TPVH tuần hoàn không ? Nếu là số TPVHTH
hãy xác định chu kỳ của số đó.
+ Thực hành trên máy

: 1ữ23 = cho kết quả là : 0.04347826 và học
sinh thản nhiên kết luận số trên không phải số TPVHTH điều đó nếu ta
không hiểu tính năng của máy tính thì ta dễ dàng thừa nhận kết quả
trên.Nhưng thực tế không phải thế mà số 1:23 là một số TPVHTH là:
1┘23 = 0.(0434782608695652173913) thật bất ngờ.
*Nguyên nhân


: Do chức năng hiển thị của máy tính,thì ký tự thứ 11
máy tính không hiển thị do vậy nó cắt đi và làm tròn theo quy tắc.
*Cách khác phục

: Khi có kết quả phép toán là số TP đủ 10 chữ số ta
cần kiểm tra lại, tính toán thử trên giấy, và khả năng kết quả trên chỉ là
gần đúng “.”.
b) Kết quả đúng là phân số nhưng máy tính hiển thị số TP.
Ví dụ : tính :
20005
1
20006
+
+Thực hành trên máy

: 1 + 20005┘2006 = thì kết quả hiển thị là :
1.999950015. nhưng khi thực hành trên giấy ta dễ có kết quả là :
20005 40011
1
20006 2006
+ =
.
* Nguyên nhân

: Do chức năng hiển thị của máy tính thì tổng ký tự ở
tử và mẫu vượt quá 10 ký tự của phân số thì máy tự động thực hiện
phép chia, sau đó hiển thị kết quả là số TP.
* Cách khác phục

: Khi xảy ra hiện tượng trên ta cần xác định kết quả

đó là gần đúng “.”, muốn có kết quả đúng ta cần kiểm tra lại, tính toán
trên giấy.
c) Kết quả là số nguyên vượt quá 10 chữ số máy tính sẽ hiển thị
dạng khoa học ax10
n
sau khi làm tròn.
Ví dụ : giải phương trình :
x
2
- 11111111110x – 11111111111 = 0
( 1)
.
6
+Thực hành trên máy tính

: MODE MODE 1 < 2
Nhập hệ số: a? 1 = ; b? -11111111110 = ; c? -11111111111 =
Kết quả : x1 = 1.111111111x10
10
; x2 = -0.995. Nhưng khi tính trên
giấy ta có :
a - b + c = 0 do đó x
1
= -1 ; x
2
= 111111111111.
* Nguyên nhân

: Do chức năng hiển thị của máy tính thì tổng ký tự
nhập vào của mỗi hệ số vượt quá 10 chữ số thì máy tính bị tràn bộ nhớ

do đó kết quả sai, hoặc máy tính hiển thị kết quả là số dạng khoa học.
* Cách khác phục

: Khi xảy ra hiện tượng trên ta cần xác định kết quả
đó là sai, muốn có kết quả đúng ta cần kiểm tra lại, và thực hành tính
toán trên giấy.
d) Kết quả đúng là số vô tỉ nhưng máy tính hiển thị kết quả là số
TP.
Ví dụ : thực hiện phép tính : 4
2
+2006 - 5
2
+Thực hành trên máy tính

: (4 2) +2006 – (5 2) = thì kết quả sẽ
hiển thị là : 2004.585786. Nhưng thực tế phép toán trên ta nhẩm ngay
được kết quả là 2006-
2
.
* Nguyên nhân

: Do chức năng hiển thị của máy tính gần như cách viết
thông thường.Riêng kết quả là biểu thức chứa dấu căn thì các nhà sản
xuất chưa thể hiện được đây là nhược điểm của thế hệ máy tính này.
Song khi bán máy thì các nhà sản xuất không thông báo cho khách
hàng, khi gặp những bài toán như trên máy tính hiển thị kết quả là số
TP.
* Cách khác phục

: Khi xảy ra hiện tượng trên ta cần xác định kết quả

đó là gần đúng ".”, muốn có kết quả đúng ta cần kiểm tra lại, và thực
hành tính toán trên giấy.
e)Kết quả nghiệm của hệ PT hay phương trình trên tập số phức
nhưng học sinh vẫn công nhận nghiệm đó trên số thực .
Ví dụ : Giải phương trình : x
2
+ 2x + 2006 = 0.
+Thực hành trên máy tính

: MODE MODE 1 < 2
7
Nhập hệ số : a? 1 = ; b? 2 = ; c? 2006 = thì kết quả hiển thị là : x1 =
-1 ; x2 = -1.Nhưng thực tế khi giải phương trình trên bằng công thức
nghiệm ta có ngay phương trình vô nghiệm.
* Nguyên nhân

: Do chức năng xử lý của máy tính là giải toán trên cả
trường số phức.Do đó phương trình trên vô nghiệm trên trường số R
nhưng có nghiệm trên trường số phức.Học sinh không hiểu ký hiệu R ]l
trên góc trên bên phải màn hình máy tính là thông báo cho biết kết quả
trên máy đang ở trường số phức.
* Cách khác phục

: Khi xảy ra hiện tượng trên ta cần xác định kết quả
đó là sai trên trường số thực, muốn có kết quả đúng ta cần kiểm tra lại,
và thực hành giải phương trình trên bằng công thức nghiệm.
2/NHỮNG SAI SÓT VỀ KẾT QUẢ DO THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC PHÉP TOÁN
GÂY RA

:

Nhà sản xuất máy tính FX-500MS đã thiết kế cho máy tính những
phép toán cơ bản với mức độ ưu tiên của các phép toán như quy tắc ưu
tiên của toán học.Nhưng thực tế máy FX-500MS có thêm những tính
năng về mức độ ưu tiên nếu chúng ta không nghiên cứu khi thực hành
giải toán sẽ cho kết quả sai, mặc dù chúng ta nhập đúng biểu thức và
giá trị của biểu thức đó và máy tính không báo lỗi.Người sử nhận kết
quả sai mà cứ chắc chắn là một kết quả đúng.
a) Phép nhân không dấu được ưu tiên hơn phép nhân có dấu :
Nếu ta không biết tính năng này thì khi thực hành trên máy dễ nhận
được kết quả sai mà không hay biết.
Ví dụ : thực hiện phép tính : 3 : 4 x(5-3).
+ Thực hành trên máy

:
Cách 1

; 3ữ4(5-3) = cho kết quả là : 0.375 hay 3┘8 (phép toán không
có dấu x trước ngoặc đơn) và học sinh thản nhiên công nhận kết quả
trên.
Cách 2

: 3ữ4x(5-3) = cho kết quả là : 1.5 hay 3┘2 (phép toán có dấu x
trước ngoặc đơn) một lần nữa học sinh lại vô tư nhận lấy kết quả.
Thật sự bế tắc cho giáo viên để khảng định một kết quả đúng, nếu ta
không nắm vứng tính năng của máy tính.
8
*Nguyên nhân

: Do tính năng của máy tính đã thiết kế mức độ ưu tiên
của phép toán nhân không có dấu được ưu tiên hơn phép nhân có dấu.

*Cách khác phục

: Khi có kết quả phép toán ở kết quả cách 1 là sai,
kết quả đúng ở cách 2, Giáo viên cần giải thích khắc sâu cho học sinh
tính năng này, và khắc sâu các quy tắc ưu tiên mà toán học đã quy
định. Nhập lại biểu thức trên máy và kiểm tra lại trên giấy.
b) Phân số thực hiện tối giản trước,trước khi thực hiện các phép
toán khác :
Nếu ta không biết tính năng này thì khi thực hành trên máy dễ nhận
được kết quả sai mà không hay biết.
Ví dụ : thực hiện phép tính : A=
18
2

+ Thực hành trên máy

:
Cách 1

;  18 ┘2 = cho kết quả là : A = 3 (phân số thực hiện tối giản
trước khi khai căn ) và học sinh thản nhiên công nhận kết quả trên.
Cách 2

: ( 18 )┘2 = cho kết quả là : A .2.121320344 (phân số tối giản
sau khi khai căn) một lần nữa học sinh lại vô tư nhận lấy kết quả.
Thật sự bế tắc cho giáo viên để khảng định một kết quả đúng, nếu ta
không nắm vứng tính năng này của máy tính.
*Nguyên nhân

: Do tính năng của máy tính đã thiết kế mức độ ưu tiên

tối giản phân số trước khi thực hiện các phép toán khác trong biểu thức
tính.
*Cách khác phục

: Khi có kết quả phép toán ở kết quả cách 1 là sai,
kết quả đúng ở cách 2, Giáo viên cần giải thích khắc sâu cho học sinh
tính năng này và khắc sâu các quy tắc ưu tiên mà toán học đã quy định.
Nhập lại biểu thức trên máy nếu tử và mẫu có những biểu thức phức
tạp tốt nhất ta nên cho các biểu thức ở tử hay mẫu vào trong ngoặc, sau
đó kiểm tra lại trên giấy.
c) Phép toán nội hàm được ưu tiên hơn các phép toán cơ bản :
Đây là một tính năng được thiết kế trong các hàm sin, cos, tan hay sin
-
1
, cos
-1
, tan
-1
nếu ta không biết tính năng này thì khi thực hành trên
máy dễ nhận được kết quả sai mà không hay biết .
9
Ví dụ :Tính giá trị của biểu thức: A=
sin 3 3
tan1,5
n cos n
n

(biết n =30
o
)

+ Thực hành trên máy

:
Gán 30
o
vào biến A trong máy tính : 30 o,,, shift sto A trên màn hình
hiển thị (30
o,, ,
→A)
Cách 1

; ((sin3xa) – (cos3xa)) ┘(tan1.5xa) = cho kết quả là : A .
-36.13749381 (Các hàm sin, cos, tan thực hiện tính sin3
0
,cos3
o
, tan3
o
trước rồi mới thực hiện phép nhân với 30
o
) và học sinh thản nhiên
công nhận kết quả trên.
Cách 2

:((sin3a) – (cos3a)) ┘(tan1.5a) = cho kết quả là : A =1 (Máy
tính thực hiện phép nhân trước, các hàm sin, cos, tan thực hiện tính
sin90
0
,cos90
o

, tan45
o
sau, sau đó mới thực hiện rút gọn phân số) một
lần nữa học sinh lại vô tư nhận lấy kết quả.
Thật sự bế tắc cho giáo viên để khảng định một kết quả đúng, nếu ta
không nắm vứng tính năng này của máy tính để giải thích kịp thời cho
học sinh.
*Nguyên nhân

: Do tính năng của máy tính đã thiết kế mức độ ưu tiên
nội hàm của các hàm trước, trước khi thực hiện các phép toán cơ bản
khác trong biểu thức tính.
*Cách khác phục

: Khi có kết quả phép toán ở cách 1 là sai, kết quả
đúng ở cách 2, Giáo viên cần giải thích khắc sâu cho học sinh tính
năng này và khắc sâu các quy tắc ưu tiên mà toán học đã quy định.
Nhập lại biểu thức trên máy nếu tử và mẫu có những biểu thức phức
tạp tốt nhất ta nên cho các biểu thức ở tử hay mẫu vào trong ngoặc, nếu
giá trị của hàm cần tính toán là một biểu thức phức tạp thì tốt nhất đưa
các biểu thức vào dấu ngoặc ví dụ như:
[((sin(3xa)) – (cos(3xa))) ┘(tan(1.5xa)) = cho kết quả là : A =1 ] , sau
đó kiểm tra lại trên giấy.
3/NHỮNG SAI SÓT VỀ KẾT QUẢ DO CHỨC NĂNG CỦA BỘ NHỚ

:
Nhà sản xuất máy tính FX-500MS đã thiết kế cho máy tính 8 biến nhớ
và một bộ nhớ độc lập, cùng các ô nhớ dành cho các hằng số và bài
toán thống kê, nếu chúng ta không nghiên cứu tính năng của mỗi loại
bộ nhớ, khi thực hành giải toán sẽ cho kết quả sai, mặc dù chúng ta

10
nhập đúng biểu thức và giá trị của biểu thức và máy tính không báo
lỗi.Người sử dụng nhận kết quả sai mà cứ chắc chắn là một kết quả
đúng.
a)Biến nhớ và bộ nhớ độc lập M
+
có chức năng khác nhau :
+Các biên nhớ có ký hiệu là A, B,C,D,E,F,X,Y,M kênh chữ màu đỏ có
chức năng lưu nhớ biểu thức toán học nhập vào chứ không lưu nhớ kết
quả của phép toán hiển thị ở dòng kết quả.
+Biến nhớ độc lập ký hiệu là M
+
kênh chữ màu trắng, có chức năng
cộng giá trị hiển thị ở dòng kết quả vào bộ nhớ sau mỗi lần ấn M
+
.
Nếu ta không biết tính năng này thì khi thực hành trên máy sử dụng
bộ nhớ không đúng mục đích, chức năng của mỗi bộ nhớ dễ nhận được
kết quả sai mà không hay biết.
Ví dụ :Thực hiện tính deta của phương trình : ax
2
+ bx +c = 0. với yêu
cầu các hệ số a, b, c nhập vào từ bàn phím sau đố lấy kết quả tính deta
ra, mà không phải nhập biểu thức tính deta cho mỗi lần tính.
+ Thực hành trên máy

:
-Gán giá trị hệ số a vào biến A trong máy tính : 3 shift sto A trên màn
hình hiển thị (3 →A).
- Gán giá trị hệ số b vào biến B trong máy tính : 3 shift sto B trên màn

hình hiển thị (3 →B).
- Gán giá trị hệ số c vào biến C trong máy tính : 2 shift sto C trên màn
hình hiển thị (2→C)
Với các hệ số ( a=3 ; b= 3 ; c=2)
- Gán biểu thức tính deta là b
2
– 4ac vào biến D :
ALPHA B x
2
- 4 ALPHA A ALPHA C shift sto D trên màn hình hiển
thị (B
2
- 4AC →D) kết quả trên màn hình là -15. nếu ta ấn tiếp M
+
thì
giá trị trong biến D và bộ nhớ M
+
lúc này là đúng.Xong nếu ta tiếp tục
sử dụng chương trình trên để tính deta của phương trình có các hệ số :
a = 3, b = 3, c = -2, ta tiếp tục làm như sau : ▲▲(-)2 shift sto C màn
hình hiển thị (-2→C)sau đó ▲▲= thì kết quả hỉên thị là 33.nếu ta ấn
M
+
gọi giá trị bộ nhớ bằng cách ấn RCL M
+
thì kết quả là 18 nếu học
sinh làm ở mỗi cách thì sẽ cho mỗi kết quả khác nhau.
11
*Nguyên nhân


: Do tính năng của máy tính đã thiết kế các biến nhớ
lưu nhớ biểu thức toán học, bộ nhớ độc lập có chức năng cộng giá trị
của kết quả vào bộ nhớ độc lập.
*Cách khác phục

: Giáo viên cần giải thích khắc sâu cho học sinh tính
năng này của máy tính. Hướng dẫn học sinh sử dụng biến nhớ thành
thạo hợp lý và kiểm tra lại trên giấy trước khi công nhận kết quả.
b)Bộ nhớ của bài toán thống kê được lưu giữ ngay cả khi tắt máy
tính :
Nếu mỗi lần giải bài toán thống kê ta không xoá dữ liệu cũ nằm trong
bộ nhớ của bài toán trước đó, thì kết quả bài toán mới sẽ sai mà không
hay biết.
Ví dụ :Có hai xạ thủ cùng tập bắn bia, mỗi người bắn 100 viên đạn vào
bia với kết quả ghi lại như sau :
+Kết quả của xạ thủ I :
Điểm 6 7 8 9 10 Tổng
SL bắn 15 20 35 10 20 N=100
+Kết quả của xạ thủ II :
Điểm 6 7 8 9 10 Tổng
SL bắn 10 10 30 20 30 N=100
Hãy tính tổng số điểm, và điềm trung bình bắn vào bia của mỗi xạ thủ.
+ Thực hành trên máy

:
-Tính tổng số điểm, và điềm trung bình bắn vào bia của
xạ thủ I:
+Gọi chương trình thống kê : MODE 2 (màn hình hiện chữ SD)
+Xoá dữ liệu bài toán thống kê cũ trong bộ nhớ:
SHIFT CLR 1 = AC

+Nhập dữ liệu : 6 SHIFT ;15 DT
7 SHIFT ;20 DT
8 SHIFT ;35 DT
9 SHIFT ;10 DT
10 SHIFT ;20 DT
+ gọi kết quả :
12
SHIFT S-SUM 2 = kết quả tổng số điểm là 800
SHIFT S-VAR 1 = kết quả điểm trung bình là 8
-Tính tổng số điểm, và điềm trung bình bắn vào bia của
xạ thủ II:
+Gọi chương trình thống kê : MODE 2 (màn hình hiện chữ SD)
+Nhập dữ liệu : 6 SHIFT ;10 DT
7 SHIFT ;10 DT
8 SHIFT ;30 DT
9 SHIFT ;20 DT
10 SHIFT ;30 DT
+ gọi kết quả :
SHIFT S-SUM 2 = kết quả tổng số điểm là 1650
SHIFT S-VAR 1 = kết quả điểm trung bình là 8.25
Kết quả tính cho xạ thủ thứ II là kết quả sai.Kết quả đúng là tổng điểm
là 850 và điểm trung bình là 8.5
*Nguyên nhân

: Do khi tính cho xạ thủ thứ hai ta quên một thao tác
quan trọng là Xoá dữ liệu bài toán thống kê cũ trong bộ nhớ bằng
cách :
SHIFT CLR 1 = AC
Máy tính lấy cả dữ liệu của xạ thủ I cộng với dữ liệu của xạ thủ II để
tính tổng điểm, điểm trung bình cho xạ thủ II.

*Cách khác phục

: Khi kết thúc mỗi bài toán thống kê ta phải xoá dữ
liệu của bài toán cũ trong bộ nhớ bằng cách ấn
SHIFT CLR 1 = AC sau đó mới nhập dữ liệu cho bài toán thống kê mới
thì mới có kết quả đúng.
13
PHẦN III. Kết luận - Kiến nghị
Vì tính năng của mỗi loại máy tính hiện có trên thị trường khác nhau,
tuổi thọ của mỗi thế hệ máy tính rất ngắn, khi chúng ta có đầy đủ tài
liệu, cũng như nắm vững các tính năng của máy tính và sử dụng chúng
thành thạo thì máy tính đó đã lạc hậu. Do đó các kinh nghiệm viết trên
đây không thể áp dụng cho các loại máy tính được, hoặc không thể áp
dụng cho tất cả các thế hệ máy tính được. Những kinh nghiệm trên chỉ
có thể vận dụng cho loại máy tính FX-500MS vào thời điểm này, tuy
vậy cho dù không áp dụng cho những máy tính khác, nhưng những kinh
nghiệm trên luôn luôn nhắc nhở, mỗi giáo viên chúng ta rất nhiều điều.
Thứ nhất khi dạy giờ thực hành nhất thiết giáo viên phải chuẩn bị thiết
bị, dụng cụ thực hành trước, kiểm định độ chính xác của thiết bị hoặc
dụng cụ. Thứ hai giáo viên phải sử dụng thành thạo thiết bị, máy móc,
dụng cụ phục vụ thực hành. Thứ ba giáo viên phải nắm vững tính năng
các máy móc thiết bị dạy học.Thứ tư khi sử dụng loại máy tính mới ta
cần xác định tâm lý, không phải kết quả máy tính cho lúc nào cũng
đúng, không phải máy tính có nhiều chức năng hiện đại là giải quyết
được tất cả các bài toán. Thứ năm máy tính do chính con người sản
xuất ra nó do đó sai sót là do con người. Thứ sáu máy tính là thiết bị
điện tử do đó nó không có cảm xúc như con người được, nó làm việc
theo thiết kế của lập trình phần mềm trên nó.Thứ bẩy bản thân giáo
viên phải cảnh báo cho học sinh, rèn luyện cho bản thân và học sinh
đức tính cẩn thận, kiên trì, chính xác đó là kiểm tra lại biểu thức nhập

vào, xem đã đúng cú pháp hay đúng thứ tự ưu tiên phép toán chưa. Thứ
tám cần thông báo cho học sinh những chú ý khi sử dụng một loại máy
mới, nhất là các chú ý khi sử dụng máy có thể làm sai lệch kết quả.
Do trình độ sư phạm và phương pháp sư phạm của mỗi đồng nghiệp
khác nhau, do điều kiện thực hành giải toán ở mỗi trường, mỗi đối
tượng học sinh khác nhau. Thời gian sử dụng cũng như trình độ sử
dụng máy, cũng như chưa áp dụng thực hành giải các thể loại toán cón
hạn hẹp lên các kinh nghiệm khi sử dụng máy tính FX -500MS chưa
nhiều. Tôi rất mong các bạn đồng nghiệp cùng viết ra những kinh
nghiệm khi sử dụng máy tính, để cùng nhau sử dụng tốt các máy tính,
góp phần cho trình độ mỗi giáo viên chúng ta được nâng cao hơn.
14
Bản thân tôi luôn luôn cảm ơn các ý kiến đóng góp và xây dựng của
các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp.
15

×