Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

dạy tốt nội dung phân số toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.73 KB, 13 trang )

DẠY TỐT NỘI DUNG PHÂN SỐ TOÁN LỚP 4
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển trí tuệ của trẻ.
Những cơ sở ban đầu rất quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của con
người Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với Tiếng Việt môn Toán
là một trong hai môn có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự hình thành và phát
triển tư duy của trẻ.
2. Cơ sở lí luận vủa đề tài.
Trong mọi nhà trường, đặc biệt là nhà trường tiểu học, việc nâng cao chất
lượng dạy và học của giáo viên và học sinh bao giờ cũng là mọi quan tâm hàng
đầu bao trùm và chi phối mọi hoạt động khác. Trong tất cả các môn học ở
trường tiểu học thì môn toán được coi là trọng tâm với số lượng tiết tương đối
lớn (5 tiết/ tuần). Qua việc học toán, học sinh bước đầu nắm được kiến thức toán
học cơ bản, có cơ sở để học tốt các môn khác, giúp các em tự tin, luôn luôn
vươn tới sự tìm tòi, sáng tạo.
Chương trình toán 4 mới là sự kế tiếp của toán 1.2.3 đã được thực
hiện ở các năm học trước (chương trình SGK mới). Chương trình toán mới đã
có những đổi mới về nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức
mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của
học sinh. Cùng với sự đổi mới mục tiêu, chương trình sách giáo khoa ở Tiểu
học, phương pháp dạy học môn toán nói chung và phương pháp dạy nội dung
phân số nói riêng có nhiều sự đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh. Người thày chuyển tư vai trò là người truyền đạt tri thức đến cho học
sinh sang là người tổ chức hướng dẫn giúp học sinh tìm ra kiến thức mới một
cách chủ động, tích cực.
Để đạt được mục tiêu mà chương trình đề ra, trước hết giáo viên phải
nắm chắc mục tiêu, nội dung, chương trình. Những khả năng có thể khai thác
1
1
trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải xây dựng những phương pháp


dạy và học giúp học sinh tích cực trong hoạt động học để nắm chắc và vận dụng
thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và
năng lực thực hành của học sinh.
Trong chương trình toán 4 có rất nhiều dạng toán: như số tự nhiên, đại
lượng và đo đại lượng, hình học, giải toán có lời văn….và đặc biệt là chương
phân số cũng là một trong những chương học vô cùng quan trọng ở bậc tiểu học.
Không ít giáo viên trong quá trình giảng dạy vốn đã quen với cách dạy cũ
nên gặp rất nhiều lúng túng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học nhất là
dạy học chương phân số. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy toán giúp học
sinh học tốt toàn diện về môn toán tôi mạnh dạn đề xuất một vài kinh nghiệm
nhỏ của mình về vấn đề: “Dạy tốt nội dung phân số Toán lớp 4”
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những kinh nghiệm, những giải pháp tốt nhất để kết thúc năm
học 100% học sinh biết thực hiện các phép tính về phân số và các bài toán có
liên quan đến phân số. Nhằm nâng cao chất lượng học toán của học sinh lớp 4
nói riêng và học sinh trường Tiểu học số 2 nói chung.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Học sinh lớp 4. Cụ thể là lớp 4a1 trường Tiểu học XXX
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về nội dung, phương pháp dạy phân
số toán lớp 4.
a. Thực trạng của đối tượng nghiên cứu
Qua tìm hiểu thực tế tình hình dạy học nội dung về phân số cho học
sinh của lớp 4 trước tiên tôi tìm hiểu đặc điểm đối tượng học sinh của lớp:
* Nghiên cứu thực trạng của học sinh:
Tổng số học sinh: 26 em. (Thực học 25 em- 1 em đi chữa bệnh dài hạn)
Trong đó nữ: 11
Nam: 15
2
2

Dân tộc: 9
Khảo sát chất lượng đầu năm của môn toán như sau:
Giỏi: 6 em
Khá: 5 em
Trung bình: 12 em
Yếu: 3 em
Nghiên cứu nội dung chương trình các yếu tố về phân số Toán 4 Thực
trạng dạy học chương phân số. Những yếu tố tác động, liên quan đến quá trình
dạy học phân số.Đề xuất những biện pháp dạy tốt nội dung phân số- Lớp 4. Tìm
ra được những thuận lợi và khó khăn để khắc phục trong quá trình dạy học.
*Thuận lợi:
-Được sự quan tâm của ban giám hiệu, các đoàn thể khác trong trường,
phụ huynh học sinh của lớp.
- Đa số học sinh có gia đình ở gần trường và là con em người kinh.
-Về nội dung kiến thức:
+ Các bài học, bài tập về nội dung phân số ở lớp 4 được trình bày một
cách khoa học, chính xác, cấu trúc các bài tương đối giống nhau nên nếu nghỉ
học, nhờ vào việc đọc bài, làm bài tập học sinh có thể tự rèn luyện kỹ năng tính
toán cho mình,
+Hết lớp 4 học sinh đã có những kiến thức kĩ năng cơ bản nhất về
nội dung phân số, tự mình có thể tự làm các bài tập về phân số.
+ Học sinh biết vận dụng kĩ năng thực hiện các phép tính với phân
số vào làm toán, tìm thành phần chưa biết, tính giá trị của biểu thức, giải toán có
lời văn…
+ Học sinh có kĩ năng tính nhanh, tính nhẩm để thực hiện các bài
tính nhanh.
Giáo viên và học sinh đều có bộ đồ dùng học toán phục vụ cho học
chương phân số.
+Học sinh đã được làm quen với phân số qua một số tiết toán ở lớp 2
và lớp 3.

3
3
+Học sinh có đầy đủ sách vở và đồ dùng để học tốt nội dung phân số lớp
4.
* Khó khăn:
-Một số học sinh dân tộc chưa được cha mẹ quan tâm, còn phó thác cho
giáo viên chủ nhiệm và nhà trường. Học sinh thiếu đồ dùng học tập.
+ Nhiều học sinh ở bản xa, ngôn ngữ bất đồng, chưa hoà nhập cùng các
bạn. Đặc biệt là một số học sinh Mông ở các xã vùng cao về đây trọ học các em
phải tự lập thiếu sự quan tâm chăm sóc của cha mẹ nên chất lượng học tập của
các em còn hạn chế.
Về kiến thức:
+ khi thực hiện các phép tính về phân số học sinh thường khó khăn
về cộng trừ các phân số khác mẫu số.
+ Khó khăn về khi so sánh các phân số khác mẫu số.
b. Cách khắc phục:
Đối với hai khó khăn trên giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ cho học
sinh về cách quy đồng mẫu số của các phân số. Trong khi quy đồng giáo viên
phải chỉ và nói rõ cho học sinh đâu là mẫu số của phân số thứ nhất và phân số
thứ hai…Có thể dùng kí hiệu mũi tên để cho học sinh nhận biết ( Đối với học
sinh yếu) lấy tử ssoos của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
Khi so sánh các phân số cần nhấn mạnh cho học sinh về cách so
sánh hai phân số khác mẫu số ta phải quy đồng mẫu số các phân số rồi so sánh
các tử số với nhau. So sánh phân số với 1 phân số nào có tử số lớn hơn mẫu số
thì phân số đó lớn hơn 1 và ngược lại, so sánh phân số có cùng tử số thì phân số
nào có mẫu số bé hơn thì phân số đó lớn hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
a. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung chương trình các yếu tố về phân số- Toán 4 Thực

trạng dạy học chương phân số. Những yếu tố tác động, liên quan đến quá trình
dạy học phân số.Đề xuất những biện pháp dạy tốt nội dung phân số- Lớp 4.
4
4
b.Phương pháp nghiên cứu.
Trước hiện trạng đó, tôi đã phân tích và tự đặt ra cho mình câu hỏi: Phải
làm gì? Làm như thế nào? Để khắc phục tình trạng đó và nâng cao chất lượng
dạy phân số cho học sinh. Qua quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành sử dụng
phối hợp nhiều phương pháp đó là:
Phương pháp điều tra, khảo sát.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Phương pháp đối chứng.
Phương pháp trực quan.
Phương pháp tư duy.
Phương pháp tổng quát

5
5
PHẦN II. NỘI DUNG

Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập để giúp học
sinh: Khắc phục sự kém khái quát, sự cứng nhắc của tư duy. Dựa vào tính trực
quan cụ thể trong tư duy của học sinh, giáo viên cần triển khai các hoạt động
mang tính chất thực tiễn, học sinh phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ
đó, các em sẽ tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học.
VD: Khi dạy bài “So sánh 2 phân số cùng mẫu số”
Nhiệm vụ của bài là học sinh phải xét xem 2 phân số đó có bằng
nhau hay không và nếu không bằng nhau thì phân số nào bé hơn, phân số nào
lớn hơn.
Khi dạy bài này, tôi cho học sinh cắt 2 hình tròn bằng nhau. Mỗi hình

tròn lại chia thành 8 phần bằng nhau bằng cách gấp hình tròn đó thành 4 phần
khít nhau. Ở hình tròn một, lấy
8
2
hình tròn, ở hình tròn hai lấy
8
3
hình tròn. Học
sinh sẽ gạch: Ở hình tròn một là 2 phần; ở hình tròn hai là 3 phần. Sau đó tôi cho
các em so sánh các phần gạch chéo của 2 hình tròn. Qua phần so sánh, các em sẽ
thấy:
8
2
8
3
(
8
3
8
2
>< hay
). Từ đó rút ra cách so sánh cơ bản (như quy tắc SGK).

+ Tự chiếm lĩnh kiến thức mới

VD: Trong bài “Phép nhân phân số” ( tiết 122)
Trước tiên tôi cho học sinh tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân số
thông qua cách tính diện tích hình chữ nhật.
- Giáo viên nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 5m, chiều
rộng 3m. Và học sinh nêu được S = 5 x 3 = 15 m

2
.
6
6
- Tiếp theo giáo nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài
m
5
4
,
chiều rộng
m
3
2
. Giáo viên gợi ý để học sinh nêu được S =
3
2
5
4
x
- Muốn thực
hiện được phép nhân
3
2
5
4
x
, giáo viên cho học sinh quan sát trên hình vẽ:
1m
2



Thông qua hình vẽ, học sinh phải nêu được:
- Hình vuông có diện tích bằng 1m
2
- Hình vuông có 15 ô, mỗi ô có diện tích bằng
m
15
1
2
- Hình chữ nhật (phần tô màu) chiếm 8 ô. Do đó diện tích hình chữ
nhật bằng

m
15
8
2

. Từ đó học sinh nêu được
15
8
3
2
5
4
=x
(m
2
).
Từ nhận xét trên, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào ví dụ để tính


15
8
35
24
3
2
5
4
==
x
x
x
Rồi rút ra quy tắc nhân 2 phân số như SGK.
Giáo viên lưu ý với học sinh: Kết quả phép tính phải là phân số tối
giản.
7
7
Sau khi học sinh đã biết cách nhân 2 phân số thì giáo viên khích lệ
học sinh thi đua học tập bằng cách tự cho ví dụ về cách nhân 2 phân số và tự
tìm lấy kết quả. Ngoài ra giáo viên cho học sinh vận dụng cách tính để tìm chu
vi, diện tích các hình đã học như: hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật.
Quá trình dạy học toán như đã nêu ở trên sẽ giúp học sinh nắm chắc
kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất, thông dụng nhất, hình thành phương pháp học
tập (đặc biệt là phương pháp tự học), biết cách giải quyết vấn đề gần gũi với đời
sống.
Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học.
* VD: trong bài “phép cộng phân số”( Trang 126).
Ở bài này, thông qua ví dụ ở SGK, tôi và học sinh sẽ cùng thực hành trên
băng giấy.
- Chia băng giấy bằng 8 phần bằng nhau bằng cách gập đôi 3 lần theo

chiều ngang.
- Lần 1: Tô màu vào
8
3
băng giấy.
- Lần 2: Tô mầu vào
8
2
băng giấy
- Lúc này, học sinh dễ dàng thấy phải thực hiện phép tính
8
2
8
3
+
- Nhìn vào băng giấy của mình, học sinh sẽ nêu được cả 2 lần đã tô màu
được
8
5
băng giấy.
- Từ đó học sinh sẽ nêu ra được cách tính:
8
5
8
23
8
2
8
3
=

+
=+
Qua ví dụ trên, học sinh sẽ rút ra cách cộng 2 phân số cùng mẫu số bằng
cách lấy tử số cộng với nhau và giữ nguyên mẫu số.
* Ở bài phép cộng tiếp theo ( Trang 127) là phép cộng 2 phân số khác
mẫu số.
8
8
Lúc này từ ví dụ ở SGK, học sinh sẽ dễ dàng nêu được: Muốn biết cả 2
bạn đã lấy bao nhiêu phần của băng giấy màu thì phải thực hiện phép tính cộng:
3
1
2
1
+
Sau đó, tôi sẽ dẫn dắt các em bằng các câu hỏi gợi ý:
- Nhận xét mẫu số của 2 phân số ( 2 phân số có mẫu số khác nhau)
- Muốn thực hiện được phép cộng 2 phân số này ta phải làm gì?
( Quy đồng mẫu số)
Sau đó học sinh tự quy đồng mẫu số và lại đưa về phép cộng 2 phân số
cùng mẫu số như tiết trước.
Như vậy với phương pháp dạy học bài mới như trên, học sinh có
điều kiện ôn tập củng cố kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức đó để
chiếm lĩnh tìm ra kiến thức mới, tìm ra nội dung tiềm ẩn trong bài học. Phương
pháp này còn góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh; tìm tòi sự liên quan giữa
kiến thức cũ và mới.
Dạy các nội dung thực hành luyện tập:
Nhiệm vụ chủ yếu của các tiết dạy thực hành luyện tập là củng cố
kiến thức cơ bản và rèn luyện các năng lực thực hành, giúp học sinh nhận ra
rằng học không chỉ để biết mà còn để làm, để vận dụng các kiến thức vào cuộc

sống hằng ngày.
Khi dạy thực hành luyện tập cần lưu ý người giáo viên cần giúp mọi
học đều tham gia vào hoạt động thực hành; luyện tập theo khả năng của mình
bằng cách:
Tổ chức cho học sinh làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong SGK,
không qua hoặc bỏ qua bài tập nào kể cả các bài tập học sinh cho là dễ.
Không nên bắt học sinh chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Sau
mỗi bài, học sinh nên tự kiểm tra sau đó nên chuyển sang làm bài tập tiếp theo
để học sinh được tư duy một cách liên tục.
9
9
Trong một số tiết dạy, có thể học sinh này làm nhiều bài tập hơn học
sinh khác tùy theo khả năng và nhận thức của mỗi học sinh. Giáo viên cần giúp
học sinh khai thác các nội dung tiềm ẩn trong mỗi bài tập.
VD: Bài 4 phần b, tiết 121
Tính bằng cách thuận tiện

15
21
3
5
5
2
12
20
5
2
12
13
12

7
5
2
12
13
12
7
5
2
=+=+=






++=++
.
Ở bài này có thể một số học sinh vẫn thực hiện theo thứ tự thực hiện
các phép tính trong biểu thức mà vẫn ra kết quả như trên nhưng tính như vậy là
chưa hợp lý, chưa nhanh. Lúc này, giáo viên nên hướng học sinh áp dụng các
tính chất đã học của phép cộng để học sinh có thể tự tìm ra cách tính và vận
dụng kiến thức đó để giải các bài tập khác tương tự.
Hay ở tiết 124, bài tập số 4.
Tính rồi rút gọn:
5
4
3
5
x


Ở bài này, học sinh thường làm như sau:

3
4
15
20
53
45
5
4
3
5
===
x
x
x

lúc này, giáo viên nên hướng dẫn học sinh rút gọn trước ( dựa vào tính
chất bằng nhau của phân số) để tìm kết quả nhanh.
3
4
53
45
5
4
3
5
==
x

x
x
Hoặc trong bài luyện tập của phép nhân phân số ( tiết 124) thì giáo viên
phải dẫn dắt học sinh nhớ lại kiến thức của học kỳ 1 đó là:
- Tính chất giao hoán của phép nhân
- Tính chất kết hợp của phép nhân
- Tính chất nhân một số với một tổng (hoặc một tổng với một số)
- Tính chất nhân một số với một hiệu (hoặc một hiệu với một số)
Để giúp học sinh có thể làm nhanh chóng bài tập loại này, học sinh
phải vận dụng tính chất của phép nhân để tìm nhanh kết quả biểu thức.
VD:
5
2
21
17
21
17
5
3
xx +
10
10
=






+

5
2
5
3
21
17
x
(áp dụng tính chất một số nhân với một tổng)
=
1
21
17
x
=
21
17
4.Kết quả
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi nhận
thấy học sinh lớp tôi rất hứng thú học tập môn toán đặc biệt là học toán có nội
dung về phân số phân số. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, tính
toán nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng
lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học toán, học sinh dần dần biết cách phát
hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời
sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua điểm số. Cha mẹ học sinh yên
tâm, tin tưởng vào nhà trường, tích cực ủng hộ việc dạy học của nhà trường. Cụ
thể:
Tổng số HS 26 em
Trong đó có 1 em nghỉ đi chữa bệnh dài hạn
Số HS thực học là 25 em
Giữa

học kì I
Cuối
học kì I
Giữa
học kì II
Cuối
năm
Giỏi 5 em 7 em 9 em 12 em
Khá 6 em 7 em 8 em 8 em
T.
Bình
11 em 10 em 8 em 5 em
Yếu 3 em 1 em 0 em 0 em
So với đầu năm học thì việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào việc
dạy môn toán nói chung và việc dạy chương phân số nói riêng đã có kết quả tiến
bộ rõ rệt.
11
11
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài này tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm
như sau:
Giáo viên phải hiểu rõ từng đối tượng học sinh trong lớp, xá định được
các mục tiêu cần đạt phù hợp với từng học sinh cho từng giai đoạn của quá trình
dạy học, từ đó có biện pháp phù hợp.
Tích cực tham gia có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn của
tổ, của trường và của ngành tổ chức.
Đọc thêm các tài liệu, sách báo có liên quan để trau dồi kinh

nghiệm cho bản thân. Thực hiện nghiêm túc về việc tự bồi dưỡn chuyên môn
nghiệp vụ.
Rèn luyện tư thế tác phong đĩnh đạc, thành thục trong dạy học nhất
là trong các giờ dạy học có sử dụng nhiều đồ dùng dạy học như dạy học chương
phân số. Thao tác làm mẫu của giáo viên phải chính xác thì dạy học mới có hiệu
quả cao.Và đặc biệt giáo viên Tiểu học nắm vững bản chất toán học của các
mạch kiến thức nói chung, của chương phân số nói riêng. Nắm được sự thể hiện
nội dung kiến thức đó trong SGK thì chắc chắn việc dạy học sẽ tốt hơn. Vì vậy
việc hiểu đúng, chính xác kiến thức thì giáo viên mới truyền thụ cho HS kiến
thức đúng được.
Hơn nữa, bằng việc tìm hiểu cách sắp xếp nội dung dạy học trong
SGK, giáo viên sẽ thấy được mối liên hệ giữa các bài học. Từ đó chú ý huy động
kiến thức HS đã có để học bài mới, đồng thời trang bị cho HS những lượng kiến
thức cần thiết để làm cơ sở học các bài tiếp theo.
Việc nắm được đặc điểm nhận thức của HS, các phương pháp dạy
học chương phân số sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học giúp cho việc
dạy và học của giáo viên và học sinh có kết quả cao hơn.
Tóm lại, việc dạy tốt môn toán lớp 4 nói chung đặc biệt là chương
phân số nói riêng là rất cần thiết, là yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên Tiểu học
II. Kiến nghị
12
12
Nhà trường, các tổ chuyên môn, giáo viên cần quan tâm hơn nữa đến
công tác dạy học các nội dung về phân số.
Đối với cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương tạo điều kiện cho con
em mình đi học đều. Mua sắm những đồ dùng học tập đầy đủ giúp các em học
tập đạt kết quả cao hơn.
Trên đây là bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được đúc kết trong quá
trình dạy học của nhiều năm đặc biệt là năm học 2009- 2010 và đã thu được
những thành tích đáng kể. Phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của bộ môn toán

nhằm nâng cao chất lượng học toán cho lớp mà tôi phụ trách. Bước đầu các em
đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học toán. Đối với tôi, cách dạy trên đã góp phần
không nhỏ vào việc giúp học sinh học tốt nội dung phân số.Song những kết quả
đạt được mới chỉ là bước đầu. Rất mong được sự góp ý kiến của các ban nghành
và các đồng nghiệp để cho việc dạy học môn toán nói chung và việc dạy tốt nội
dung phân số nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo trong nhà trường Tiểu học.Kính mong hội đồng thi đua các cấp ghi nhận
và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để tạo đà cho những
năm học tiếp theo.
13
13

×