Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài lên lớp qua dạy học nội dung phân số cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.37 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Quyết định số 2957/QĐ-ĐT của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
rõ vai trò và tính chất của Giáo dục Tiểu học Tiểu học là cấp học nền tảng,
đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con ng-
ời, đặt nền tảng vững chắc cho Giáo dục Phổ thông và cho toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân. Vì vậy, ngành Giáo dục cần phải quan tâm, đầu t giáo dục
các em phát triển một cách toàn diện.
Xã hội ngày càng phát triển, khối lợng tri thức không ngừng tăng lên.
Sống trong xã hội bùng nổ tri thức nh vậy đòi hỏi ngời GV phải có kiến thức
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và phơng pháp dạy học phù hợp để giúp HS
lĩnh hội đợc những tri thức khoa học và những hiểu biết xã hội một cách tích
cực, chủ động, sáng tạo.
Để trở thành một GV tơng lai, mỗi sinh viên cần trang bị cho mình những
tri thức, kỹ năng cần thiết về nghề dạy học. Một trong những kỹ năng đó là kỹ
năng thiết kế bài lên lớp. Để thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực của HS thì việc rèn luyện kỹ năng thiết kế bài lên lớp là rất
cần thiết.
Là sinh viên năm cuối, khi thiết kế bài lên lớp chúng em còn gặp phải
một số khó khăn về: xác định mục tiêu bài học; xây dựng hệ thống câu hỏi để
hớng dẫn HS chiếm lĩnh kiến thức và tổ chức các hoạt động dạy học nhằm
phát huy tính tích cực học tập của HS; phân bố thời gian cho các hoạt động
dạy - học một cách hợp lý.
Với những lý do trên em đã chọn đề tài Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài
lên lớp qua dạy học nội dung phân số cho HS lớp 4
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số bài lên lớp khi dạy học nội dung phân số cho HS lớp 4,
nhằm rèn luyện kỹ năng thiết kế bài lên lớp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế bài lên lớp


- 1 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
- Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế bài của sinh viên
- Nghiên cứu nội dung chơng trình môn Toán lớp 4 và nội dung dạy học
phân số trong Toán 4.
- Nghiên cứu và đa ra một số bài lên lớp thể hiện các kỹ năng thiết kế bài
lên lớp khi dạy học phân số cho HS lớp 4.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
đề tài
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp thực nghiệm
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm
5. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 2 ch-
ơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
I. Cơ sở lý luận
1. Kế hoạch dạy học
1.1. Kế hoạch dạy học môn Toán trong năm học
1.2. Kế hoạch dạy học cho từng bài lên lớp
2. Thiết kế bài lên lớp theo hớng phát huy tính tích cực của học sinh
2.1. Đổi mới khâu thiết kế bài lên lớp
2.2. Các bớc thiết kế một bài lên lớp theo phơng pháp tích cực.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng việc thiết kế bài lên lớp của sinh viên
2. ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lợng thiết kế bài lên lớp của giáo
viên
Chơng 2: Hệ thống bài thiết kế bài lên lớp về nội dung dạy học phân số - Toán
4

- 2 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
I. Tổng quan nội dung môn Toán 4
II. Giới thiệu chung về phơng pháp dạy học Toán 4
1. Phơng pháp dạy học bài mới
2. Phơng pháp dạy học các bài luyện tập, luyện tập chung, ôn tập, thực
hành
III. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số trong Toán 4
1. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số
2. Đặc điểm dạy học phân số
IV. Một số bài thiết kế bài lên lớp về nội dung dạy học phân số trong Toán 4
- 3 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
I. Cơ sở lý luận
1. Kế hoạch dạy học
Sự chuẩn bị của GV là điều kiện không thể thiếu đợc để góp phần đảm
bảo kết quả của quá trình dạy học. Một trong những công tác chuẩn bị quan
trọng là lập kế hoạch dạy học. Kế hoạch dạy học vạch ra các mục tiêu, nội
dung, phơng pháp và dự kiến thời gian theo các nội dung với các loại giờ học
riêng biệt (học lý thuyết, bài tập thực hành, ôn tập kiểm tra).
Đối với môn toán GV thờng xây dựng kế hoạch dạy học cả năm học và
của bài học
1.1. Kế hoạch dạy học môn Toán trong năm học
1.1.1. Xác định tình trạng ban đầu của học sinh về các mặt chủ yếu (nêu rõ nét
chung, nét nổi bật và những mặt tồn đọng cần khắc phục)
- Trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã đạt đợc
- Phơng pháp và thái độ học tập
- Điều kiện học tập của HS

1.1.2. Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dạy học toán của lớp sẽ
dạy trong năm.
1.1.3. Dự kiến phân phối thời gian của các bài trên lớp (bài mới, bài luyện tập,
bài ôn tập, củng cố, hệ thống hoá, bài kiểm tra, công tác thực hành, công tác
ngoại khoá).
1.1.4. Chuẩn bị các đồ dùng dạy học và phơng tiện dạy học (SGK, sách bài
tập, sách đọc thêm) sẽ đợc sử dụng trong năm học của GV và của HS.
1.1.5. Đề xuất cải tiến về nội dung và phơng pháp dạy học Toán hoặc những
vấn đề cần quan tâm, cần trao đổi với đồng nghiệp ở khối lớp. Kế hoạch tự bồi
dỡng để nâng cao trình độ kiến thức và khả năng s phạm. Bổ sung tủ sách
tham khảo và các tài liệu toán cần cho giảng dạy (su tầm các câu chuyện về
toán, các câu đố, trò chơi toán học, )
- 4 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
1.1.6. Kế hoạch phụ đạo học sinh kém, bồi dỡng học sinh giỏi.
1.1.7. Kế hoạch xây dựng nền nếp học tập (của cá nhân và của lớp) giúp học
sinh xây dựng phơng pháp học tập (ở lớp, ở nhà); xây dựng phong cách và thái
độ học tập (ở lớp, ở nhà) phối hợp với gia đình tổ chức tự học ở nhà.
1.2. Kế hoạch dạy học cho từng bài lên lớp
1.2.1. Khái niệm về bài lên lớp
Bài lên lớp là kế hoạch dạy học từng tiết, từng cụm tiết của ngời GV có
thể gọi là bài soạn. Nó không đơn thuần là một bản sao chép lại kiến thức
trong SGK. Nó thể hiện một cách linh động mối liên hệ hữu cơ giữa mục đích,
nội dung, phơng pháp và điều kiện. Ngời thầy lĩnh hội mục đích và nội dung
dạy học quy định trong chơng trình và đợc cụ thể hoá trong SGK, sách GV
vận dụng vào điều kiện cụ thể của lớp học.
1.2.2. Vai trò của bài lên lớp
Bài lên lớp đối với quá trình dạy học có thể so sánh nh một tế bào của
một cơ thể sống. Hiện nay nó là một hình thức dạy học cơ bản, chủ yếu ở nhà
trờng phổ thông. Chất lợng dạy học phụ thuộc trớc hết vào bài lên lớp của GV.

Bài lên lớp giúp GV và HS đi đúng hớng theo kế hoạch đã vạch ra cho bài
dạy - học, nhằm đạt đợc mục tiêu của bài học.
Bài lên lớp còn là cơ sở để đánh giá, kiểm tra hình thức tổ chức, nội dung,
phơng pháp dạy - học và đánh giá sự thành công của tiết học.
1.2.3. Cấu trúc bài lên lớp
Một bài lên lớp gồm các phần chính sau:
A - Mục tiêu
- Cần nêu ngắn gọn những yêu cầu cơ bản cần đạt đợc ở HS sau bài học
về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
B - Phơng pháp và phơng tiện dạy học
- Nêu những phơng pháp mà GV sử dụng để hớng dẫn HS hoạt động
nhằm đạt đợc mục tiêu của bài học
- Những phơng tiện, đồ dùng dạy và học mà GV, HS cần có để tiến hành
hoạt động dạy học.
C - Các hoạt động dạy - học chủ yếu
- 5 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
1. ổn định tổ chức
- GV kiểm tra sĩ số, đồ dùng học tập của HS
2. Kiểm tra bài cũ
GV cần vạch ra kế hoạch kiểm tra:
+ Số lợng HS kiểm tra
+ Nội dung kiểm tra: Có thể kiểm tra bài trớc đó hoặc nội dung kiến thức
có liên quan để vận dụng vào bài học mới. Nội dung kiểm tra phù hợp
với từng loại HS để GV nắm đợc trình độ của các em.
3. Dạy bài mới
- Dự kiến cách đặt vấn đề vào bài để HS nhận thức đợc mục đích và kế
hoạch của tiết học.
- Thiết kế các hoạt động dạy - học, ứng với mỗi hoạt động đó cần xác
định rõ phơng pháp, hình thức tổ chức, cách tiến hành, thời gian thực hiện.

- Dự kiến câu trả lời của HS, những khó khăn, sai lầm mà HS có thể mắc
phải và cách giải quyết vấn đề đó.
4. Củng cố dặn dò
- Nhắc lại nội dung cơ bản của bài học (các khái niệm, tính chất, công
thức, quy tắc)
- Yêu cầu HS về nhà xem trớc bài tiếp theo và chuẩn bị đồ dùng học tập
cho bài đó
5. Hớng dẫn HS tự học ở nhà
- Chỉ rõ các bài tập bắt buộc HS phải hoàn thành ở nhà trong SGK.
- GV đa ra một số bài dành cho HS khá, giỏi, HS yếu và hớng dẫn các em
hoàn thành các bài này ở nhà (nếu có)
* Trong các hoạt động dạy - học chủ yếu nêu trên cần lu ý:
- Không phải bài nào cũng bắt buộc đầy đủ và đúng trình tự các hoạt
động đã nêu. Một bài lên lớp bao gồm những hoạt động nào và đợc sắp xếp
theo trình tự này hay trình tự khác là hoàn toàn do đặc điểm về mục tiêu và
nội dung của bài học quy định.
- Các hoạt động đã nêu không phải là các giai đoạn hay các bớc bởi vì
chúng không phải là các đoạn rời nhau, nối tiếp nhau về mặt thời gian, kiểm
tra bài cũ có thể xen lẫn với làm việc với nội dung mới.
1.2.4. Các kiểu bài lên lớp
- 6 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
ở Tiểu học, ngời ta thờng phân loại các bài học theo mục đích cơ bản của
nó cũng nh vị trí của nó trong hệ thống các bài học cả năm. ứng với mỗi loại
bài học sẽ có những kiểu lên lớp sau:
- Bài làm việc với nội dung mới: Do đặc điểm của HS Tiểu học, khối lợng
về kiến thức mới trong một bài lên lớp về toán là ít nên bài làm việc với nội
dung mới thờng gồm các nội dung: ôn tập kiến thức cũ, dạy bài mới, luyện tập
thực hành.
- Bài ôn tập luyện tập: Bài lên lớp này giúp HS nắm đợc các kiến thức đã

học một cách đầy đủ, chắc chắn, sâu sắc. Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng cơ
bản (vận dụng, suy luận) từng bớc trở thành kỹ xảo.
- Bài lên lớp cho tiết thực hành: Nhằm tiếp tục rèn luyện kỹ năng, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, gắn việc học toán với đời sống, với thực tiễn.
- Bài lên lớp cho tiết ngoại khoá toán: Nhằm gây hứng thú học toán, bổ
sung một số kiến thức, kỹ năng nào đó của chơng trình, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức toán qua vui chơi, hoạt động tập thể.
- Bài kiểm tra: Bài này nhằm đánh giá kết quả học tập toán của HS để từ
đó có những biện pháp bổ sung, điều chỉnh cho quá trình dạy học đợc tốt hơn.
2. Thiết kế bài lên lớp theo hớng phát huy tính tích cực của học sinh
Trần Bá Hoành đã khẳng định: để thiết kế một bài lên lớp theo phơng
pháp tích cực cần có những thay đổi trong khâu thiết kế bài lên lớp và tuân thủ
đúng theo các bớc thiết kế của một bài lên lớp.
2.1. Đổi mới khâu thiết kế bài lên lớp
Một nét nổi bật dễ nhận thấy của bài học theo phơng pháp tích cực là
hoạt động của HS chiếm tỉ trọng cao so với hoạt động của GV về mặt thời l-
ợng cũng nh mặt cờng độ làm việc.
Để có một tiết học nh vậy GV cần phải thay quan niệm về thiết kế bài lên
lớp nh sau:
Thiết kế bài lên lớp theo học tập
thụ động
Thiết kế bài lên lớp theo học tập
tích cực
a. GV dự kiến chủ yếu là những hoạt
động trên lớp của chính mình (thuyết
trình, giảng giải, viết bảng, ) có
hình dung chút ít về những hành
động hởng ứng của HS (sẽ trả lời câu
hỏi nh thế nào? Sẽ rút ra nhận xét gì
a. Những dự kiến của GV phải tập

trung chủ yếu vào hoạt động của HS
(quan sát vật mẫu, tiến hành thí
nghiệm, tranh luận về vấn đề đặt
ra, ). Trên cơ sở đó GV hình dung
mình sẽ phải tổ chức các hoạt động
- 7 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
và sẽ có ý kiến gì? )
b. GV tính toán kĩ trình tự triển khai
những hoạt động trên lớp của chính
mình sao cho hợp lí, tiết kiệm thời
gian để chủ động hoàn thành tiết học
đúng giờ.
c. Thông tin đi theo một chiều chủ
yếu là từ thầy đến trò. GV vận dụng
trình độ hiểu biết và kinh nghiệm
của mình để làm cho trò hiểu và nhớ
nội dung quy định trong SGK.
của HS nh thế nào? (cá nhân hay
theo nhóm)
b. GV phải suy nghĩ một cách công
phu về khả năng thực hiện các hoạt
động đề ra cho HS, dự kiến những
giải pháp điều chỉnh để không bị
cháy giáo án.
c. Bài học đợc xây dựng từ những
đóng góp của HS thông qua những
hoạt động do GV tổ chức, khai thác
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
từng học trò và tập thể lớp, tăng cờng

mối liên hệ ngợc từ thầy đến trò và
mối liên hệ ngang giữa trò với trò.

2.2. Các bớc thiết kế một bài lên lớp theo phơng pháp tích cực
Để thiết kế một bài lên lớp theo phơng pháp tích cực cần chú ý các bớc
sau:
- Xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tạo động lực học tập
- Tổ chức các hoạt động của HS
- Đánh giá kết quả bài học
2.2.1. Xác định nhiệm vụ nhận thức
Xác định mục tiêu cần phải làm rõ: Khi học xong bài học HS phải biết đ-
ợc điều gì? Làm đợc việc gì? Có chuyển biến gì về thái độ, tình cảm. Tức là
phải làm rõ mục đích hoạt động của HS, không phải là mục đích việc dạy của
thầy.
Ví dụ: khi học bài Quy đồng mẫu số hai phân số thì HS phải nắm đợc
quy tắc quy đồng mẫu số hai phân số, chứ không phải là GV truyền đạt tới HS
nội dung quy tắc đó. Vì vậy việc xác định mục tiêu phải thể hiện đợc quan
điểm phát huy tính chủ động tích cực học tập của HS.
Trong xác định nhiệm vụ nhận thức GV cần lu ý đến việc huy động vốn
liếng đã có của HS để hoàn thành nhiệm vụ bài học. Những dự định đó cần đ-
ợc thể hiện trong bài thiết kế bài lên lớp.
- 8 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
2.2.2. Tạo động lực học tập cho học sinh
L.D.Usinxki viết việc giáo dục không những phải phát triển trí tuệ
của con ngời, cung cấp cho họ một khối lợng kiến thức nhất định mà phải
nhóm lên trong lòng họ khát vọng làm việc nghiêm túc . Chính vì vậy để
phát huy tính tích cực học tập của HS, GV cần xây dựng, nuôi dỡng, phát triển
động lực học tập cho HS, đặc biệt là động lực bên trong.

Để xây dựng và phát triển động lực cho HS, GV cần phải:
- Tạo không khí học tập tích cực: làm cho mỗi HS đều có thể tích cực
tham gia vào quá trình dạy học, luôn luôn hào hứng và muốn biết sự tiến bộ
của mình.
- Liên tục tạo ra những thử thách vừa sức: tạo ra những tình huống có vấn
đề làm cho HS có nhu cầu giải quyết vấn đề đó.
- Các mục tiêu học tập luôn phải có ý nghĩa: Các mục tiêu, nhiệm vụ học
tập phải đợc triển khai một cách hợp lý, hấp dẫn, luôn luôn giải quyết đợc
những nhu cầu học hỏi của HS để kích thích các em hăng hái học tập.
- Linh hoạt thay đổi hình thức động viên học tập, giúp HS cảm thấy thích
thú khi xây dựng bài học, khi hoàn thành một bài tập sáng tạo.
2.2.3. Tổ chức hoạt động học tập của học sinh
- Trong giảng dạy theo phơng pháp tích cực, GV phải biết tổ chức giờ
dạy sao cho HS đợc hoạt động trí tuệ ở tất cả các nội dung của bài học, làm
cho HS luôn có nhu cầu mới trong học tập và hào hứng, phấn khởi trớc những
thành tích đạt đợc.
Các nhà lí luận dạy học cho thấy phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề
có vai trò quan trọng đối với việc thiết kế bài lên lớp theo phơng pháp tích cực.
ở phơng pháp này hoạt động chủ yếu của GV là đa ra những tình huống có
vấn đề, rồi hớng dẫn HS cách giải quyết vấn đề đó, để đi đến những kiến thức
mới trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng đã có.
Ngoài ra, GV có thể phát huy tính tích cực học tập của HS bằng những
hoạt động độc lập thông qua các câu hỏi theo phơng pháp gợi mở vấn đáp, ph-
ơng pháp trực quan Nói chung các phơng pháp này đều có thể gây hứng thú
mạnh mẽ cho HS.
- 9 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
2.2.4. Đánh giá kết quả bài học
Trong dạy học nói chung và dạy học theo phơng pháp tích cực nói riêng
đều phải rất coi trọng khâu kiểm tra đánh giá. Việc đánh giá kết quả học tập

đúng đắn về mặt s phạm giúp GV và HS kịp thời thu đợc những mối thông tin
ngợc, điều chỉnh hoạt động dạy học để thực hiện mục tiêu giờ học.
Đối tợng kiểm tra đánh giá kết quả học tập là kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
của HS và khả năng vận dụng vào đời sống. Khi kiểm tra GV phải lựa chọn
những vấn đề thích hợp để có thể kiểm tra vào đầu giờ học, trong quá trình
giảng dạy (đối với những nội dung làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức đang
học) hoặc ở cuối tiết học.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Những khó khăn sinh viên thờng gặp khi thiết kế bài lên lớp
Là sinh viên do cha có kinh nghiệm trong việc giảng dạy thực tiễn nên
trong quá trình thiết kế bài lên lớp gặp phải một số khó khăn:
- Khó khăn trong việc xác định mục tiêu bài học: do thờng suy nghĩ về
những gì mình sẽ làm hơn là những gì HS sẽ học nên xác định thiếu mục tiêu
hoặc xác định mục tiêu không sát với nội dung bài học nên bài học không
truyền đạt hết nội dung, kiến thức.
- Khi xác định đợc các hoạt động dạy - học chủ yếu thì việc lựa chọn ph-
ơng pháp dạy học và hình thức tổ chức còn lúng túng. Cha biết lựa chọn phơng
pháp phù hợp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. Đặc biệt cha vận
dụng triệt để các phơng pháp dạy học theo hớng tích cực nh: phơng pháp phát
hiện và giải quyết vấn đề, phơng pháp kiến tạo, Và tổ chức cho HS khi nào
làm việc độc lập các nhân, khi nào làm việc theo nhóm còn cha đợc linh hoạt.
- Ngoài ra, khi thiết kế bài lên lớp sinh viên còn gặp phải khó khăn trong
việc xây dựng hệ thống câu hỏi đàm thoại nhằm giúp HS chiếm lĩnh bài học
- 10 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
và giải quyết các bài tập. Câu hỏi đa ra thờng khó (không phù hợp với trình độ
HS); không rõ ràng nên HS khó tìm ra câu trả lời hoặc câu hỏi thờng tủn mủn,
rờm rà không sát nội dung bài học nên không thu hút đợc HS.
2. ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lợng thiết kế bài lên lớp của giáo
viên

Trớc khi thiết kế một bài lên lớp, GV cần làm những công việc cụ thể
sau:
- Nắm đợc trình độ của HS: nắm đợc tình hình nắm vững kiến thức đã
học có liên quan tới bài học của HS. Từ đó biết cần đợc củng cố kiến thức
nào? cần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nào cho HS? Và đa ra các phơng pháp và
hình thức tổ chức phù hợp.
+ Xác định các đồ dùng học tập mà HS cần phải có trong giờ học.
+ Dự kiến các hoạt động dạy học chủ yếu.
+ Dự kiến xây dựng hệ thống câu hỏi cho từng đơn vị kiến thức trong bài
- Nghiên cứu vị trí, yêu cầu của bài học trong kế hoạch dạy học cả năm.
Nghiên cứu kỹ SGK, sách hớng dẫn giảng dạy, sách bài tập và các tài liệu liên
quan đến bài dạy trên cơ sở đó:
+ Xác định cụ thể vị trí và mối liên quan của bài học với bài trớc và bài
sau.
+ Xác định cụ thể mục tiêu bài học, mức độ yêu cầu về ba mặt: kiến thức
mới, phát triển t duy và khả năng suy luận, rèn luyện kỹ năng.
+ Xác định các kiến thức trọng tâm.
+ Xác định các phơng pháp và phơng tiện dạy học cụ thể.
- Sau khi nghiên cứu kỹ các công việc trên, GV tiến hành thiết kế bài lên
lớp. Chú ý rằng: bài thiết kế bài lên lớp chỉ có tác dụng ghi nhớ những điều
cần thực hiện khi dạy, phần quyết định vẫn là sự nghiền ngẫm của GV để nắm
thật vững nội dung, phơng pháp thực hiện bài trên lớp. Trên lớp sẽ nảy sinh
vấn đề mới cha dự kiến. Do đó việc lựa chọn các bớc, dự kiến tiến độ và nghệ
thuật đan xen các bớc phụ thuộc vào trình độ s phạm và chuẩn bị bài dạy học
của GV. Trong các trờng hợp khó hoặc cha thể xử lý ngay đợc GV phải ghi
nhận lại nếu cần sẽ giải quyết sau khi nghiên cứu kỹ. Nên tránh thái độ thiếu
- 11 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
quan tâm đến các ý kiến của HS hoặc đa ra cách xử lý độc đoán áp đặt. Bài
thiết kế bài lên lớp không nhất thiết phải theo khuôn mẫu nhất định, cũng

không cần quá chi tiết, dài dòng mà cần phải ngắn gọn, rõ ràng.
Nói chung, từ việc thiết kế bài lên lớp đến quá trình dạy học thực sự có
một khoảng cách mà ngời GV cần phải vợt qua. Đối với những ngời chuẩn bị
bớc vào nghề thì sự chuẩn bị trớc một cách cẩn thận, chi tiết, kế hoạch cho bài
lên lớp sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách đó.
- 12 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
Chơng 2
Hệ thống bài thiết kế bài lên lớp về nội dung
dạy học phân số - Toán 4
I. Tổng quan nội dung môn Toán 4
1. Số học
a. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên
- Lớp triệu: Đọc viết so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu tỉ số. Hệ
thống hóa về số tự nhiên, hệ thập phân.
- Phép cộng và phép trừ các số có sáu chữ số, có nhớ không quá ba lợt.
Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ số với số không quá ba chữ số, tích có
không quá sáu chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự
nhiên. Nhân một tổng với một số.
- Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá ba chữ số (chia
hết và chia có d).
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị của các biểu thức có tới ba dấu phép tính, tính giá trị của
các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a - b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a +
b) x c. Giải các bài tập dạng: Tìm x biết x < a; a < x < b với a, b là các số bé.
b. Phân số và các phép tính về phân số
c. Tỉ số
- Khái niệm ban đầu về tỉ số.
- Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ và một số ứng dụng về tỉ lệ bản đồ.

d. Một số yếu tố thống kê
- Giới thiệu số trung bình cộng, biểu đồ, biểu đồ cột.
2. Đại lợng và đo đại lợng
- Đơn vị đo đại lợng: Tạ, tấn, đềcamet (dag), hectomet (hg). Bảng đơn vị
đo khối lợng.
- 13 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
- Giây, thế kỷ. Hệ thống hóa đơn vị đo thời gian.
3. Yếu tố hình học
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Giới thiệu hai đờng thẳng cắt nhau, hai đờng
thẳng song song với nhau. Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thớc thẳng và êke, cắt, ghép, gấp hình.
4. Giải bài toán có lời văn
- Giải bài toán có liên quan đến hai hoặc ba bớc tính, có sử dụng phân số.
- Giải các bài toán liên quan đến: Tìm hai số biết tổng (hoặc hiệu) và tỷ
số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng;
tìm phân số của một số, các nội dung hình học đã học.
II. Giới thiệu chung về phơng pháp dạy học Toán 4
Định hớng chung của phơng pháp dạy học Toán 4 là dạy học trên cơ sở tổ
chức và hớng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
GV phải tổ chức, hớng dẫn cho HS hoạt động học tập để từng HS tự phát hiện
và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực
hành.
Mỗi kiểu bài sẽ có những phơng pháp dạy học phù hợp tơng ứng.
1. Phơng pháp dạy học bài mới
a. Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học
- GV giúp HS tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp HS sử dụng kinh
nghiệm của bản thân (hoặc kinh nghiệm của bạn trong nhóm) để tìm mối liên
hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết, từ đó tự tìm cách giải quyết vấn đề.
Ví dụ: khi dạy bài So sánh hai phân số khác mẫu số GV có thể hớng dẫn

cho HS tự phát hiện vấn đề của bài học nh sau:
- GV nêu ví dụ: so sánh hai phân số
2
3

3
4

- 14 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
- Cho HS nhận xét đặc điểm của hai phân số
2
3

3
4
để nhận ra đó là
hai phân số khác mẫu. Do đó so sánh hai phân số
2
3

3
4
là so sánh hai phân
số khác mẫu số. Đây chính là vấn đề HS tự phát hiện ra cần đợc giải quyết.
b. Tạo điều kiện cho học sinh củng cố và tập vận dụng kiến thức mới học ngay
sau khi học bài để học sinh bớc đầu tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
Trong SGK Toán 4, sau phần học bài thờng có 3 bài tập để cho HS củng
cố kiến thức mới học qua thực hành và bớc đầu tập vận dụng những kiến thức
mới đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống. GV nên tổ

chức, hớng dẫn mọi HS làm bài rồi chữa bài ngay tại lớp. Nếu mỗi bài tập có
nhiều bài tập nhỏ GV có thể cho HS làm một số bài hoặc toàn bộ bài tập
nhỏ đó rồi chữa bài ngay tại lớp. Khi HS chữa bài, GV nêu nên câu hỏi để
khi trả lời HS phải nhắc lại kiến thức mới đã học nhằm củng cố, ghi nhớ lại
kiến thức đó.
2. Phơng pháp dạy học các bài luyện tập, luyện tập chung, ôn tập, thực
hành
Mục tiêu chung của các bài luyện tập, thực hành là củng cố các kiến thức
mà HS đã chiếm lĩnh đợc, hình thành các kỹ năng thực hành, từng bớc hệ
thống hóa các kiến thức mới học, góp phần phát triển t duy và khả năng diễn
đạt của HS. Các bài tập trong các bài luyện tập, thực hành thờng đợc sắp xếp
từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thực hành và luyện tập trực tiếp
đến vận dụng một cách tổng hợp và linh hoạt hơn. GV có thể tổ chức dạy học
các bài luyện tập, thực hành nh sau:
a. Giúp học sinh nhận ra các kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới trong
nội dung các bài tập.
- Nếu HS tự đọc đầu bài và tự nhận ra đợc dạng bài tơng tự hoặc các kiến
thức đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội dung bài tập thì tự HS sẽ biết
cách làm bài. Nếu HS cha nhận ra đợc dạng bài tơng tự hoặc các kiến thức đã
- 15 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
học trong bài tập thì GV giúp HS bằng cách hớng dẫn, gợi ý để tự HS nhớ lại
kiến thức, cách làm, không nên vội làm thay cho HS.
b. Giúp học sinh tự luyện tập, thực hành theo khả năng của từng học sinh
- GV nên yêu cầu HS làm lần lợt các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp theo
SGK (hoặc do GV sắp xếp lựa chọn), không đợc tự ý bỏ qua bài tập nào, kể cả
các bài HS cho là dễ.
- Không nên bắt HS phải chờ đợi nhau, trong quá trình làm bài HS đã
làm xong bài tập nào nên tự kiểm tra (hoặc nhờ bạn, nhờ GV kiểm tra) rồi
chuyển sang làm bài tập tiếp theo.

- GV nên chấp nhận tình trạng: trong cùng một khoảng thời gian có HS
làm đợc nhiều bài tập hơn HS khác. GV nên trực tiếp hoặc tổ chức cho HS
khá, giỏi, giúp đỡ HS yếu cách làm bài, không làm thay cho HS. GV giúp HS
khá giỏi hoàn thành các bài trong SGK và một số bài trong vở bài tập ngay
trong tiết học.
III. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số trong Toán 4
1. Nội dung chủ yếu của dạy học phân số
+ Về phân số
- Khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự nhiên.
- Phân số bằng nhau.
- Rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số.
+ Về các phép tính với phân số
- Phép cộng phân số
- Phép trừ phân số
- Phép nhân phân số
- Phép chia phân số
2. Đặc điểm dạy học phân số - Toán 4
Dạy học phân số đợc chuẩn bị từ lớp 2 và lớp 3 nh sau:
- 16 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
- Sau mỗi lần dạy học bảng chia 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 HS lại đợc làm quen
(chủ yếu bằng hình ảnh trực quan) với
1 1 1 1 1 1 1 1
; ; ; ; ; ; ;
2 3 4 5 6 7 8 9
. Với cách viết
nh trên, đọc là: một phần hai, một phần ba, một phần chín. Cha giới
thiệu tên gọi chung là phân số, cha giới thiệu tử số, mẫu số.
- Sau khi học bài Tìm một trong các phần bằng nhau của một số (Toán
3 - trang 126), HS đợc phép sử dụng kiến thức này trong thực hành tính, giải

các bài toán có lời văn.
- Đến lớp 4 mới chính thức dạy học phân số. Các nội dung dạy học về
phân số và các phép tính về phân số đợc dạy học chủ yếu ở học kỳ 2 của lớp 4.
Đầu học kỳ 1 của lớp 5 có bổ sung thêm về phân số thập phân, hỗn số, để
chuẩn bị cho dạy học số thập phân.
* Nội dung dạy học phân số đợc sắp xếp nh sau:
Nội dung dạy học trong toán 4 sắp xếp thành 2 nhóm bài:
- Nhóm thứ nhất gồm các bài học và luyện tập về:
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số. Phân số và phép chia số tự
nhiên.
+ Phân số bằng nhau. Tính chất cơ bản của phân số.
+ Rút gọn phân số.
+ Quy đồng mẫu số các phân số.
+ So sánh phân số (trờng hợp có cùng mẫu số và trờng hợp có mẫu số
khác nhau)
- Nhóm bài thứ hai gồm các bài học và luyện tập liên quan đến các phép
tính về phân số gồm có:
+ Phép cộng và phép trừ phân số (trờng hợp có cùng mẫu số và trờng hợp
khác mẫu số).
+ Phép nhân và phép chia phân số.
* Mục đích của việc sắp xếp nội dung dạy học phân số nh trên:
- 17 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
- Đảm bảo tính hệ thống trong cấu trúc nội dung dạy học phân số: dạy
học các kiến thức từ đơn giản đến phức tạp; kiến thức học trớc chuẩn bị cho
kiến thức học sau; kiến thức học sau dựa vào kiến thức học trớc và có cùng
cấu trúc với kiến thức học trớc (chẳng hạn, khi so sánh phân số và khi cộng trừ
phân số đều xét hai trờng hợp: các phân số có cùng mẫu số, các phân số khác
mẫu số. Nếu phân số khác mẫu số phải dựa vào kiến thức quy đồng mẫu số
các phân số để chuyển về trờng hợp các phân số có cùng mẫu số )

- Kế thừa cách sắp xếp nội dung dạy học phân số ở Tiểu học (từ 1994 đến
nay) và chuẩn bị cho HS học các nội dung mở rộng về phân số với cấu trúc nội
dung hoàn toàn tơng tự ở lớp 6 của Trung học cơ sở.
IV. Một số bài thiết kế bài lên lớp về nội dung dạy học phân số
Bài 1: Phân số (trang 106)
Bài 2: Phân số bằng nhau (trang 111)
Bài 3: Rút gọn Phân số (trang 112)
Bài 4: Quy đồng mẫu số các phân số (trang 115)
Bài 5: Quy đồng mẫu số các phân số (Tiếp theo - trang 116)
Bài 6: Luyện tập chung (trang 118)
Bài 7: So sánh hai phân số khác mẫu số (trang 121)
Bài 8: Phép cộng hai phân số (tiếp theo - trang 127)
Bài 9: Tìm phân số của một số (trang 135)
Bài 10: Phép chia phân số (trang 135)
- 18 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
Bài 1: Phân số (trang 106)
A. Mục tiêu
Sau khi học song bài này học sinh cần:
- Bớc đầu nhận biết về phân số, về tử số và mẫu số của phân số.
- Biết đọc, biết viết phân số.
B. Phơng pháp và phơng tiện dạy học
+ Phơng pháp:
- Phơng pháp trực quan
- Phơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phơng pháp dạy học theo nhóm
- Phơng pháp thực hành luyện tập
+ Phơng tiện:
- Hình tròn, hình vuông, hình zích zắc nh trong SGK
- Các hình vẽ ở BT 1

- Bảng phụ ghi BT 2 ghi nhận xét trong bài học
- 5 thẻ ghi 5 phân số:
5 8 3 19 80
; ; ; ;
9 17 27 33 100
- 5 thẻ ghi 5 cách đọc 5 phân số trên
C. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
3

I. Kiểm tra bài cũ
- Mời 1 HS lên bảng tìm: hình nào có
- HS lên bảng làm:
- 19 -
a b
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1

13

1 1
;
3 2
số ô vuông đợc tô màu?
- Y/C HS dới lớp làm ra nháp
- Y/C HS khác nhận xét
- GV nhận xét, cho điểm

II. Dạy bài mới
1. Gợi động cơ
- Các em vừa biết hình a có
1
2
số ô
vuông đợc tô màu, hình b có
1
3
số
ô vuông đợc tô màu. Vậy
1
2
,
1
3
trong toán học đợc gọi là gì thì
chúng ta sẽ đi vào bài học hôm
nay: Phân số
2. Làm việc với nội dung mới
a) Giới thiệu phân số
- GV gắn lên bảng một hình tròn
chia thành 6 phần bằng nhau, trong
đó tô màu 5 phần, Y/C HS quan
sát.
- Hình tròn đợc chia thành mấy
phần bằng nhau?
+ Hình a có
1
2

số ô vuông đợc tô
màu
+
Hình b có
1
3
số ô vuông đợc tô
màu
- HS nhận xét
- HS lắng nghe
- HS quan sát hình vẽ
- Hình tròn đợc chia thành 6 phần
bằng nhau.
- Có 5 phần đợc tô màu.
- HS lắng nghe và nhắc lại: ta đã tô
- 20 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
- Có mấy phần đợc tô màu?
- GV chốt lại: chia hình tròn thành
6 phần bằng nhau, tô màu 5 phần
ta nói đã tô màu năm phần sáu
hình tròn.
- Một phần hai ta viết là:
1
2
. Vậy
năm phần sáu đợc viết nh thế nào?
-Y/C hai HS một nhóm thảo luận

đa ra cách viết.
- GV nhắc lại cách viết: năm phần
sáu đợc viết nh sau:
5
6
. Ta viết số
5, viết gạch ngang dới số 5, viết số
6 dới dấu gạch ngang thẳng cột với
số 5.
- GV chỉ vào
5
6
mời ba HS đọc
- GV giới thiệu: ta gọi
5
6
là phân số
- Phân số
5
6
có tử số là 5, mẫu số là 6
-Y/C HS nhắc lại
- Phân số
5
6
mẫu số đợc viết ở vị
trí nào so với dấu gạch ngang?
- Mẫu số cho ta biết điều gì?
màu năm phần sáu hình tròn.
- HS thảo luận đa ra cách viết:

Năm phần sáu đợc viết là:
5
6
- HS lắng nghe.
- HS đọc: năm phần sáu.
- HS lắng nghe.
- Ta gọi
5
6
là phân số
- Phân số
5
6
có tử số là 5, mẫu số là 6.
- Mẫu số đợc viết ở dới dấu gạch
ngang.
- Cho biết hình tròn đợc chia thành
6 phần bằng nhau
- HS lắng nghe.
- Tử số đợc viết trên dấu gạch
- 21 -
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
- Mẫu số là tổng số phần bằng
nhau đợc chia ra. Mẫu số là một số
tự nhiên khác 0.
- Phân số
5
6

có tử số đợc viết ở vị
trí nào so với dấu gạch ngang?
- Tử số cho ta biết điều gì?
- Ta nói tử số là số phần bằng nhau
đợc tô màu, tử số là một số tự
nhiên.
- Lu ý: mẫu số khác 0, tử số không
cần khác 0.
b. GV gắn các hình lên bảng
- Y/C 3 HS lên bảng viết và đọc
phân số chỉ số phần đã tô màu
trong mỗi hình vẽ trên.
- Y/C HS dới lớp làm ra nháp.

-
1 3 4
; ;
2 4 7
đợc gọi là gì?
- Mỗi phân số gồm những phần
nào? cách viết các phần đó?
- GV gắn bảng phụ ghi nhận xét
lên bảng.
Mỗi phân số có tử số và mẫu số.
ngang
- Tử số cho biết đã tô màu 5 phần
bằng nhau
- HS lắng nghe.
- HS quan sát.
- Hình a: viết:

1
,
2
đọc: một phần hai.
- Hình b: viết
3
,
4
đọc: ba phần t.
- Hình c: viết
4
,
7
đọc: bốn phần bảy.
1 3 4
; ;
2 4 7
đợc gọi là phân số.
- Mỗi phân số gồm tử số và mẫu số.
Tử số viết trên dấu gạch ngang,
mẫu số viết dới dấu gạch ngang,
mẫu số là số tự nhiên khác 0.
- HS đọc nhận xét
- 22 -
a
b
c
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò

5

3

Tử số là số tự nhiên viết trên dấu
gạch ngang. Mẫu số là số tự nhiên
khác 0 viết dới dấu gạch ngang.
- Y/C HS đọc nhận xét
3. Luyện tập thực hành
Bài 1: Y/C HS đọc đề bài
a) Y/C HS làm bằng bút chì vào
SGK.
- Mời 3 HS chữa bài, mỗi HS làm 2
hình.
- Mời 6 HS nối tiếp nhau đọc 6
phân số vừa viết.
- Y/C HS khác nhận xét
- GV nhận xét, cho điểm
Bài 2
- GV treo bảng phụ ghi đề bài.
- Y/C HS đọc đề bài và đọc mẫu.
- Y/C HS làm vào SGK bằng bút chì.
- Mời 2 HS chữa bài vào bảng phụ.
- HS đọc đề bài
- HS làm bằng bút chì vào SGK
- 3 HS chữa bài.
H1:
2
5
; H2:

5
8
; H3:
1
4
; H4:
7
10
;
H5:
3
6
; H6:
3
7
.
- HS đọc nối tiếp: Hai phần năm;
năm phần tám; một phần t; bảy
phần mời; ba phần sáu; ba phần bảy
- HS nhận xét
- HS đọc
- HS làm vào SGK
- HS chữa bài
Phân số Tử số Mẫu số
8 10
5 12
Phân số Tử số Mẫu số
3
8
18 25

- 23 -
6
11
6
11
8
10
5
12
18
25
3
8
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
2

5

- Mời HS khác nhận xét, bổ sung
(nếu có).
- GV nhận xét, cho điểm
Bài 3:
-Y/C HS đọc đề bài.
- Y/C 1 HS dới lớp đọc cho 3 HS
trên bảng thi viết
- Y/C HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, cho điểm
Bài 4:

- Y/C HS đọc đề bài
- GV tổ chức trò chơi kết bạn:
+ 5 HS cầm 5 tấm thẻ ghi 5 phân
số
5 8 3 19 80
; ; ; ;
9 17 27 33 100
đứng một
bên
+ 5 HS khác cầm 5 tấm thẻ ghi
cách đọc 5 phân số đó.
+ Bạn cầm tấm thẻ ghi phân số và
bạn cầm tấm thẻ ghi cách đọc phân
số tìm nhau và kết thành đôi.
+ Khi tìm đợc bạn HS cầm tấm thẻ
ghi phân số đứng bên phải và HS
cầm tấm thẻ ghi cách đọc phân số
12
55
- HS nhận xét
- HS đọc.
- 3 HS cùng viết các phân số:
1 10 4 9 38
; ; ; ;
5 12 9 10 84
- HS nhận xét.
- HS đọc đề bài.
- HS lắng nghe GV phổ biến cách
chơi.
- HS tiến hành chơi trò chơi.

- HS đọc phân số
- 24 -
12
55
Khóa luận tốt nghiệp Phan Thị Bình - K35 GDTH
TG Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
4

đứng bên trái.
- GV ra hiệu lệnh cho HS chơi.
- GV nhận xét từng nhóm.
- Y/C các đôi đọc phân số của
nhóm mình.
III. Củng cố và giao BTVN
- Mỗi phân số gồm mấy phần?
Cách viết phân số?
- Y/C HS chép BTVN:
1. Viết các phân số:
Ba phần năm; bốn phần chín; mời
phần hai lăm.
2. Đọc các phân số:
1 12 26 21
; ; ;
7 15 41 35
- Mỗi phân số có tử số và mẫu số.
Tử số là số tự nhiên viết trên gạch
ngang, mẫu số là số tự nhiên khác 0
viết dới gạch ngang.
- HS chép BTVN

- 25 -

×