Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
TỐNG DUY NINH
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƢỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2020
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ BÁ THỂ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã đƣợc ghi trong lời cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu tham khảo trình bày trong luận văn có nguồn gốc,
xuất sứ rõ ràng./.
Tác giả luận văn
Tống Duy Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, phòng Quản lý đào tạo sau đại học của
Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là Tiến sỹ Vũ Bá Thể, Học viện Tài chính đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo UBND huyện Vĩnh Tƣờng và
các cơ quan: Văn phòng UBND huyện, Thanh tra huyện, phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện, chi cục Thống kê, Kho Bạc Nhà nƣớc huyện Vĩnh Tƣờng và các
đơn vị trong huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại huyện.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã cộng sự giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Tống Duy Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN 4
1.1. Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 4
1.1.1.Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 4
1.1.2. Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 26
1.1.4. Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 31
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý vốn đầu tƣ XDCB 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB ở một số nƣớc 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở 1 số huyện, thị,
thành trong tỉnh Vĩnh Phúc 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra để huyện Vĩnh Tƣờng có thể tham khảo
và vận dụng 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 43
2.3 44
2.3.1. Chỉ tiêu về nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc hình thành 44
2.3.2. quản lý XDCB từ NSNN 44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ
NGÂN SÁCH HUYỆN VĨNH TƢỜNG GIAI ĐOẠN 2008 – 2013 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách huyện 52
3.2.1. Cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách cấp huyện 52
3.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 53
3.2.3. Tình hình thu ngân sách và chi đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện 54
3.2.4. Lập và giao kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 56
3.2.5. Cấp phát vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 61
3.2.6. Tạm ứng, thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
từ ngân sách huyện 61
3.2.7. Quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 63
3.2.8. Công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB 65
3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân
sách huyện 65
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn 2008 - 2013 66
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 66
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGÂN SÁCH HUYỆN VĨNH TƢỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 83
4.1. Quan điểm, định hƣớng về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 83
4.1.1. Quan điểm 83
4.1.2. Định hƣớng về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đến năm 2020 84
4.1.3. Mục tiêu 89
4.2. Một số giải pháp về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Vĩnh Tƣờng đến năm 2020 89
4.2.1. Giải pháp chung 89
4.2.2. Giải pháp cụ thể để quản lý vốn đầu tƣ XDCBtừ NSNN 92
4.3. Một số kiến nghị 98
4.3.1. Kiến nghị đối với huyện, tỉnh 98
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc 99
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
GPMB : Giải phóng mặt bằng
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
NSĐP : Ngân sách địa phƣơng
NSTW : Ngân sách trung ƣơng
KBNN : Kho bạc nhà nƣớc
XDCB : Xây dựng cơ bản
DV-TM : Dịch vụ thƣơng mại
NN-TS : Nông nghiệp thủy sản
KT - XH : Kinh tế - xã hội
GTSX : Giá trị sản xuất
QT : Quyết toán
VĐT : Vốn đầu tƣ
TVXD : Tƣ vấn xây dựng
TVGS : Tƣ vấn giám sát
TVTK : Tƣ vấn thiết kế
ODA: Official Development Assistance (là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài)
FDI: Foreign Direct Investment (đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài)
BOT: Built-Operation-Transfer (xây dựng-Vận hành-Chuyển giao)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm 2008 - 2013 48
Bảng 3.2: Tình hình thu ngân sách và chi đầu tƣ XDCB của huyện qua
các năm 2008- 2013 55
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB phân bổ theo lĩnh vực Qua các năm
2008- 2013 57
Bảng 3.4: Phân bổ vốn đầu tƣ XDCB từ NS huyện các năm 2008- 2013 59
Bảng 3.5: Tổng hợp thanh toán vốn qua các năm 2008 - 2013 62
Bảng 3.6: Tổng hợp công trình quyết toán qua các năm 2008 - 2013 64
Bảng 3.7: Tình hình chi đầu tƣ XDCB từ NSNN trong các năm
2008-2013 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Tƣờng 46
Sơ đồ 1.1: quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách Nhà nƣớc
(NSNN) thực sự đóng vai trò chủ đạo, định hƣớng, thu hút các nguồn vốn của
toàn xã hội cho đầu tƣ phát triển kinh tế ngày càng gia tăng. Cùng với đó thì
việc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB cũng có nhiều tiến bộ, phân cấp mạnh
hơn cho các cấp, các ngành và quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; việc sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tƣ xây dựng, đấu thầu đã tạo
khung pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn; công tác chỉ đạo, điều hành lập và
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng đã
chặt chẽ và cụ thể hơn: công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán… của các cơ
quan chức năng, công tác giám sát của các cơ quan chuyên môn và cộng đồng
đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản bƣớc đầu phát huy hiệu quả, phát hiện đƣợc
những yếu kém, tiêu cực trong công tác quản lý và thực hiện các dự án, công
trình, góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng đầu tƣ dàn trải, lãng phí, thất
thoát…xảy ra khá phổ biến ở tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ xây dựng:
Từ quy hoạch đến chủ trƣơng đầu tƣ, chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ,
nghiệm thu, thanh quyết toán và đƣa công trình vào khai thác, sử dụng; tình
trạng nợ đọng vốn đầu tƣ xây dựng kéo dài; hiệu quả đầu tƣ của một số dự án
chƣa cao
Để góp phần khắc phục những tồn tại nêu trên và nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, UBND huyện Vĩnh Tƣờng đã xác định
việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB chặt chẽ, hiệu quả là một nhiệm vụ trọng tâm
và cấp bách đối với Đảng bộ và nhân dân trong huyện để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Đó cũng là lí do tôi lựa chọn đề tài: Quản lý vốn đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2008-2020 làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận và khảo sát
thực tiễn về công tác đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Vĩnh Tƣờng. Trên cơ sở đó mà đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, chúng tôi đặt ra những mục tiêu
cụ thể nhƣ sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN,
tham khảo kinh nghiệm một số nƣớc và một số địa phƣơng trong tỉnh để làm
cơ sở để vận dụng.
- Phân tích khái quát thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng, đánh giá những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân để làm cơ sở đề xuất và kiến nghị với Nhà nƣớc và địa phƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng trong
những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là một số vấn đề lý luận, bài học kinh
nghiệm một số nƣớc và một số địa phƣơng trong tỉnh, khảo sát thực tiễn công
tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ
bản của quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Việc nghiên cứu những vấn đề quản lý vốn đầu tƣ XDCB đặt trong điều kiện
triển khai thực hiện pháp luật, chính sách tài chính hiện nay.
+ Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN chủ yếu trong giai đoạn 2008-2013. Đề xuất giải pháp và
kiến nghị nhằm quản lý tốt hơn, có hiệu quả về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng đến năm 2020.
4. Ý nghĩa luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ XDCB từ
NSNN, kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của một số nƣớc và
một số địa phƣơng trong tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khái quát đƣợc thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn huyện để đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Góp phần quản lý tốt hơn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN và hạn chế sự
thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ XDCB gây tổn hại công quỹ nhà nƣớc.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2013.
Chƣơng 4: Một số giải pháp và kiến nghị về quản lý vốn đầu tƣ XDCB
NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN
1.1. Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.1.1.Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
* Vốn: Vốn là một khối lƣợng tiền tệ nào đó đƣợc ném vào lƣu thông
nhằm mục đích kiếm lời [21].
Số tiền đó đƣợc sử dụng muôn hình, muôn vẻ nhƣng suy cho cùng là để
mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động, nhằm hoàn thành
công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số
tiền lớn hơn số tiền ban đầu [21].
* Vốn nhà nước: vốn nhà nƣớc bao gồm vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn
tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc;
vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc và các vốn khác do nhà
nƣớc quản lý [13].
* Vốn đầu tư: là các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên, chất
xám của chủ thể kinh tế và đƣợc đƣa vào trong hoạt động đầu tƣ, chủ thể
kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia.
Hay nói cách khác vốn đầu tƣ là giá trị tài sản xã hội đƣợc sử dụng nhằm
mang lại hiệu quả trong tƣơng lai [13].
* Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: là khoản vốn ngân sách đƣợc Nhà nƣớc
dành cho việc dầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
mà khả năng thu hồi vốn thấp cũng nhƣ các khoản chi đầu tƣ khác theo quy
định của Luật NSNN. [13].
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Là một loại vốn đầu tƣ giống với nguồn vốn đầu tƣ thông thƣờng,
nhƣng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác biệt nhƣ sau:
Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp mục đích chính là sinh lợi và vì lợi nhuận, còn
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN về cơ bản không nặng vì mục tiêu lợi nhuận mà
đƣợc sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- chính trị- xã hội. Do đó vốn
đầu tƣ XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc
định hƣớng hoạt động đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực chiến lƣợc. Đây là
một đặc điểm quan trọng, góp phần hình thành nên các quyết định đầu tƣ, lựa
chọn các hình thức đầu tƣ sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Hiện nay vốn
đầu tƣ XDCB đã đƣợc phân cấp quản lý theo 3 loại dự án [16], [17]:
+ Dự án nhóm A:
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, dự
án sản xuất chất độc hại, hạ tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tƣ trên 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nƣớc và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dƣợc, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bƣu chính viễn thông với tổng mức đầu tƣ trên 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tƣ trên 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tƣ trên 200 tỷ đồng.
+ Dự án nhóm B
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tƣ XDCB từ 30 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nƣớc và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dƣợc, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bƣu chính viễn thông với tổng mức đầu tƣ XDCB từ 20 tỷ
đồng đến 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tƣ XDCB từ 15 tỷ
đồng đến 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tƣ XDCB từ 7 tỷ đến 200 tỷ đồng.
+ Dự án nhóm C
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tƣ dƣới 30 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nƣớc và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dƣợc, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bƣu chính viễn thông với tổng mức đầu tƣ dƣới 20 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng.
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tƣ dƣới 7 tỷ đồng.
- Chủ thể sở hữu của nguồn vốn đầu tƣ XDCB này là Nhà nƣớc, do đó
vốn đầu tƣ đƣợc Nhà nƣớc quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định
của Luật NSNN, cũng nhƣ tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản
lý đầu tƣ, quản lý chi phí các công trình, các dự án
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN nó luôn gắn bó chặt chẽ giữa các cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tƣ vào lĩnh vực XDCB cho nền kinh tế, cụ thể vốn
đầu tƣ đƣợc cấp phát dƣới hình thức các chƣơng trình dự án trong tất cả các
khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đƣa vào sử dụng.
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là hết sức quan trọng, nó đƣợc
thể hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh
tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và định
hƣớng trong xã hội. Cụ thể [13], [17]:
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo
điều kiện cũng nhƣ môi trƣờng thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã
hội. Bởi vì phần lớn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tập trung cho phát triển kết
cấu hạ tầng, các công trình hạ tầng trọng điểm nhƣ giao thông, điện, nƣớc,
thủy lợi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối
trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những lợi
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của từng vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn đầu tƣ của quốc gia, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam. Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tƣ thƣờng
chiếm khoảng từ 24 – 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nƣớc trên thế giới
và vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ở các quốc gia đều chiếm tỷ trọng đáng kể.
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện tiên quyết
để phát triển và tăng cƣờng khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Bởi vì hoạt động đầu tƣ chú trọng đến các
ngành mới, khuyến khích công nghệ mới, sản phẩm mới do đó nguồn vốn
này có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm
mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lƣợng và hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.1.4. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo cấp ngân sách, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN gồm nguồn vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách địa phƣơng (NSĐP) và nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ
ngân sách Trung ƣơng (NSTW). Nguồn đầu tƣ XDCB từ NSTW thuộc NSNN
do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nƣớc (gọi chung là bộ) quản lý thực hiện. Nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN [13], [15].
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSĐP thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) và các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ngân sách cấp huyện) và các phƣờng, xã quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
lý (ngân sách cấp xã). Nguồn vốn này chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN hàng năm của cả nƣớc [13], [15].
Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN gồm
nguồn ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ. Vốn đầu tƣ
XDCB từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tƣ cho các dự án bằng nguồn
vốn đầu tƣ phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ƣơng và địa phƣơng
chịu trách nghiệm quản lý [13], [15].
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ
chi thƣờng xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tƣ nhƣ duy
tu, bảo dƣỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngƣ
nghiệp, lâm nghiệp và các Chƣơng trình quốc gia, dự án Nhà nƣớc.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc chia thành vốn có
nguồn gốc trong nƣớc và vốn có nguồn gốc ngƣớc ngoài [13], [15].
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có nguồn gốc trong nƣớc: vốn NSNN
dành để chi cho đầu tƣ phát triển, chủ yếu để đầu tƣ xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khả năng thu hồi vốn thấp, chi cho các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc và các khoản chi đầu tƣ phát triển
khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trƣờng hợp, nguồn
vốn này đƣợc hình thành từ vốn vay trong dân cƣ và vay các tổ chức trong
nƣớc. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế và các nguồn thu khác
của nhà nƣớc [13], [15].
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nƣớc: vốn
NSNN đƣợc hình thành từ nhiều nguồn, nhƣng chủ yếu là vốn viện trợ phát
triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của
Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nƣớc đang phát triển
theo hai phƣơng thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín
dụng ƣu đãi). Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp, nguồn vốn vay này đƣợc
hình thành từ việc vay thƣơng mại, thuê mua tài chính [13], [15].
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN: là hoạt động tác động của chủ thể
quản lý (Nhà nƣớc) lên các đối tƣợng quản lý (vốn đầu tƣ, hoạt động sử dụng
vốn đầu tƣ) trong điều kiện biến động của môi trƣờng để nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu nhất định [13].
Sơ đồ 1.1: quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
(1b)
1.1.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
* Quản lý chủ trƣơng đầu tƣ: Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của huyện, cấp xã thì cơ quan Tài chính huyện xem xét
trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định đầu tƣ.
* Lập thông báo kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ XDCB hàng năm:
- Các chủ đầu tƣ lập kế hoạch cấp vốn đầu tƣ XDCB gửi cơ quan Tài
chính, căn cứ kế hoạch vốn cả năm và khả năng ngân sách cơ quan Tài chính
phân bổ vốn cho từng dự án, thông báo cho chủ đầu tƣ, đồng gửi Kho bạc
Nhà nƣớc.
- Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hàng năm UBND các cấp trình
HĐND cùng cấp phê duyệt.
* Cấp phát vốn đầu tƣ XDCB:
- Điều kiện đƣợc cấp phát:
+ Quyết định của UBND cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành lập dự án
quy hoạch.
Chủ đầu tƣ
Xây dựng
danh mục dự
án và phân
bổ kế hoạch
vốn
(cơ quan kế
hoạch đầu
tƣ)
Quản lý,
thanh toán và
tất toán tài
khoản vốn đầu
tƣ XDCB
(cơ quan
KBNN)
Điều hành
nguồn vốn và
quyết toán
vốn đầu tƣ dự
án
(cơ quan tài
chính)
(1a)
(1c)
(2a)
(2b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
+ Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch đƣợc UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Đƣợc UBND cấp có thẩm quyền ghi kế hoạch đầu tƣ.
+ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tƣ và các tổ chức tƣ vấn.
- Cấp tạm ứng:
+ Khi có hợp đồng giao nhận thầu về công tác quy hoạch, chủ đầu tƣ
đƣợc cấp tạm ứng theo chế độ quy định là tối đa không quá 25% kế hoạch
vốn hàng năm của hợp đồng thực hiện dự án.
+ Khi tạm ứng, chủ đầu tƣ gửi đến cơ quan Tài chính huyện, giấy đề
nghị tạm ứng kèm theo uỷ nhiệm chi. Tối đa sau hai ngày kể từ khi nhận đƣợc
giấy đề nghị tạm ứng. Cán bộ cấp phát tiến hành kiểm tra, xem xét, báo cáo
với lãnh đạo để tiến hành cho tạm ứng.
+ Khi có khối lƣợng quy hoạch hoàn thành số vốn tạm ứng sẽ đƣợc thu
hồi vào lần thanh toán đầu tiên.
- Cấp vốn thanh toán cho khối lƣợng hoàn thành
Khi có khối lƣợng quy hoạch hoàn thành, chủ đầu tƣ gửi đến cơ quan
Tài chính các tài liệu sau:
+ Bản nghiệm thu khối lƣợng, chất lƣợng công việc.
+ Bản tính chi tiết về các chi phí kèm theo bảng tổng hợp chi phí.
+ Phiếu đề nghị thanh toán kèm theo uỷ nhiệm chi.
+ Các chứng từ, hoá đơn có liên quan.
* Quyết toán vốn dự án hoàn thành
Khi dự án đƣợc hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành gửi cơ quan Tài chính
huyện (hoặc kiểm toán độc lập).
- Tổng mức vốn đầu tƣ thực hiện dự án qua các năm gồm toàn bộ vốn
đầu tƣ thực hiện dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến kết thúc xây dựng đƣa
dự án vào sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Các chi phí không tính vào giá trị tài sản bàn giao.
- Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng:
+ Giá trị Tài sản cố định (TSCCĐ)
+ Giá trị tài sản lƣu động (TSLĐ).
- Đối với dự án thiết kế quy hoạch khi hoàn thành, và dự án kết thúc
giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chủ đầu tƣ đều phải lập báo cáo quyết toán vốn nhƣ
dự án hoàn thành.
* Hội đồng thẩm định quyết toán, thẩm tra quyết toán các dự án do
UBND cấp có thẩm quyền quyết định đầu tƣ để trình cấp quyết định đầu tƣ
phê duyệt quyết toán.
* Chế độ báo cáo: Hàng tháng, quý, năm phòng Tài chính Huyện đối
chiếu với Kho bạc Nhà nƣớc về số vốn Ngân sách và các nguồn vốn khác đã
cấp phát thanh toán cho từng dự án báo cáo UBND cấp có thẩm quyền quản lý.
* Kiểm tra, giám sát
Định kỳ hoặc đột xuất Phòng Tài chính, Thanh tra, phòng Công thƣơng
huyện tiến hành thanh kiểm tra về tình hình thẩm định khối lƣợng và phiếu giá
thanh toán của các dự án; nghiệp vụ cấp phát vốn và các vấn đề liên quan khác.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB
Một là: Trƣớc khi phê duyệt dự án đầu tƣ, ngƣời quyết định đầu tƣ phải
xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tƣ; chỉ đƣợc quyết định đầu tƣ khi
đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn
để thực hiện dự án. Trƣờng hợp dự án đầu tƣ có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của
ngân sách cấp trên thì trƣớc khi phê duyệt dự án đầu tƣ, phải có thỏa thuận
bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Nghiêm cấm việc triển khai
dự án đầu tƣ khi chƣa có nguồn vốn đảm bảo. Dự án đƣợc quyết định đầu tƣ
mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nƣớc, làm
cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì ngƣời ký quyết định đầu tƣ
phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Trƣờng hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi
công ngay thì dự án đầu tƣ phải đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép. Dự án đầu
tƣ thuộc trƣờng hợp này phải có phƣơng án dự kiến nguồn vốn đảm bảo; phải
đƣợc ƣu tiên bố trí vốn ngay khi có nguồn; tránh nợ đọng vốn [2].
Hai là: Đối với dự án đƣợc đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách cấp
trên hỗ trợ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào tình hình thực tế và khả
năng, trình độ quản lý về đầu tƣ xây dựng công trình của uỷ ban nhân dân cấp
xã để phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công
trình cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nƣớc và điều kiện cụ
thể của từng địa phƣơng [2].
Ba là: Các chủ đầu tƣ của dự án phải tuân thủ trình tự, thủ tục về đầu tƣ
xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc.
Trƣờng hợp dự án đầu tƣ chƣa có trong quy hoạch đƣợc cấp thẩm
quyền phê duyệt, thì trƣớc khi phê duyệt, dự án đầu tƣ phải đƣợc sự chấp
thuận bằng văn bản của uỷ ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch [2].
Bốn là: Chủ đầu tƣ thực hiện quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình,
phải đảm bảo sử dụng vốn đầu tƣ đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công
khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tƣ - xây
dựng của Nhà nƣớc và các quy định của pháp luật [2].
Năm là: Chủ đầu tƣ hoặc ban quản lý dự án đƣợc chủ đầu tƣ thành lập
hoặc tổ chức tƣ vấn quản lý dự án đƣợc chủ đầu tƣ thuê để quản lý dự án (sau
đây gọi chung là chủ đầu tƣ) thực hiện quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc [2].
Sáu là: Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tƣ xây dựng
công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, có trách nhiệm hƣớng
dẫn chủ đầu tƣ tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ. Cơ quan kho bạc Nhà nƣớc có
trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
cho các dự án đầu tƣ khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tƣ theo quy
định hiện hành của Nhà nƣớc. [2].
1.1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Nội dung quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phụ thuộc vào chủ thể
quản lý và cấp quản lý. Ở cấp địa phƣơng (tỉnh, huyện), quản lý vốn đầu tƣ
XDCB bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây [2], [4], [8], [12], [15], [16]:
* Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Nhƣ phần trên đã phân tích, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN luôn đồng
hành với các dự án đầu tƣ. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng đƣợc
gắn với xây dựng dự án và phê duyệt các dự án đầu tƣ XDCB.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ,
ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tƣ XDCB. Các dự
án đầu tƣ để đƣợc duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cƣơng hoặc
nhiệm vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch đƣợc phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tƣ: phải có quyết định đầu tƣ XDCB
từ thời điểm 31/10 trƣớc năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức
vốn đƣợc duyệt theo quy định.
Trƣờng hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực
hiện dự án thì phải có quyết định đầu tƣ và dự toán chi phí công tác chuẩn bị
thực hiện dự án đƣợc duyệt.
Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án đƣợc đƣa vào quy
hoạch và kế hoạch đầu tƣ và đƣợc đƣợc bố trí vốn trong kế hoạch đầu tƣ hàng
năm. Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ do chính quyền các cấp thực hiện với sự
giúp việc của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, cấp
huyện là do UBND huyện) thực hiện. Theo quy định hiện hành, thời gian và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B không quá 4 năm, nhóm C
không quá 2 năm. Cụ thể các bƣớc nhƣ sau:
Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Để phân bổ được vốn
đầu tư hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự án, người ta phải qua
bước lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, như sau:
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ
vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tƣ lập kế hoạch vốn đầu tƣ
của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên (để tránh tình trạng mất cân đối giữa
vốn ít mà yêu cầu của dự án thì nhiều, trƣớc khi triển khai bƣớc này cấp trên
đã có chỉ đạo giao chỉ tiêu tổng hợp hƣớng dẫn: gồm tổng mức đầu tƣ, cơ cấu
vốn trong và ngoài nƣớc, cơ cấu ngành, vùng, dự án trọng điểm… đúng với
Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và HĐND các cấp).
- Các bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tƣ gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính.
- UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phƣơng về phần kế hoạch
vốn đầu tƣ xin ý kiến thƣờng trực HĐND tỉnh trƣớc khi gửi Bộ Kế hoạch &
Đầu tƣ và Bộ Tài chính.
- Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tƣớng
Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ
Tài chính và các tỉnh.
Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tƣ đƣợc tiến hành
theo quy định của Luật NSNN.
Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm để giao được kế hoạch vốn
XDCB từ NSNN, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: Lập danh
sách dự án lựa chọn; lập kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm; phân bổ vốn đầu tƣ;
thẩm tra và thông báo vốn đầu tƣ; cuối cùng là giao kế hoạch.
Việc phân bổ vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn thuộc
Trung ƣơng quản lý triển khai ở địa phƣơng, nguồn vốn từ NSNN địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Đối với vốn đầu tư của Trung ương quản lý triển khai ở địa phương:
các bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã
đủ các điều kiện quy định, bảo đảm khớp chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu
tƣ, cơ cấu vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các
dự án quan trọng của Nhà nƣớc và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo
của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN
hàng năm.
Việc phân bổ vốn đầu tƣ phát triển thuộc ngân sách Trung ƣơng cho
các công trình, dự án cụ thể thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tƣ thuộc
NSNN chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả
năng hoàn vốn trực tiếp.
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã
hội của ngành đề ra.
- Các công trình, dự án đƣợc bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã
đƣợc phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tƣ theo các quy định về quản lý đầu tƣ
và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tƣ. Ƣu tiên bố trí cho các
dự án quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình dự án hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian
từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự
án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chƣa xác
định đƣợc rõ nguồn vốn;
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trƣớc kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu
tƣ phát triển.
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập các
phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ trình HĐND (nếu có) cùng cấp quyết định.