Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề thi và đáp án thi tuyển công chức chuyên ngành Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.46 KB, 20 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Ngoại vụ
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Theo anh, chị Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nào?
a. Bộ Ngoại giao.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh.
d. cả a, b, c đều sai.
Câu 2.
Hãy tìm đáp án đúng để hoàn chỉnh nội dung quy định về nhiệm vụ của Sở
Ngoại vụ trong việc tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào: “Tổ chức đón tiếp
các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”?
a. Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài.
b. Thành lập và quản lý các đoàn ra nước ngoài.
c. Tổ chức, thành lập và quản lý các đoàn ra nước ngoài.
d. Quản lý các đoàn cán bộ, công chức đi nước ngoài.
Câu 3.
Theo quy định Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp tỉnh về việc ký kết thỏa thuận quốc tế trong thời hạn
là bao nhiêu ngày?
a. Mười bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.


b. Bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
c. Năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
d. Mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Câu 4.
Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Liên
Bộ Ngoại giao -Bộ Nội vụ quy định nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ trong công tác lãnh
sự có những nội dung nào sau đây?
1
a. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung hộ chiếu ngoại giao theo quy định của pháp luật.
b. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu công vụ theo quy định của pháp luật.
c. Quy định công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 5.
Theo anh, chị Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của cơ quan nào?
a. Bộ Ngoại giao.
b. Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh.
d. cả a, b, c đều sai.
Câu 6.
Về biên giới lãnh thổ quốc gia, Sở Ngoại vụ có những nhiệm vụ nào sau
đây?
a. Là cơ quan thường trực của Ban công tác biên giới lãnh thổ.
b. Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh.
c. Chủ trì giải quyết tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới
quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất
liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh.

d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 7.
Về kinh tế đối ngoại, Sở Ngoại vụ có những nhiệm vụ nào sau đây?
a. Phối hợp các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài lựa chọn, thẩm
tra cho phép các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế,
đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b. Tổ chức việc xúc tiến kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Giúp các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 8.
Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bao gồm những nội dung nào sau đây?
a. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
b. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
d. Cả a, b, c đều đúng.
2
Câu 9.
Theo quy định tại Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, thẩm quyền
quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh là cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào?
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Giám đốc Sở Ngoại vụ.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 10.
Về thông tin đối ngoại, Sở Ngoại vụ có những nhiệm vụ nào sau đây?

a. Tổ chức tuyên truyền chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại của địa
phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b. Cung cấp thông tin nội bộ liên quan đến địa phương để phục vụ công tác
tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền.
c. Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an
ninh, kinh tế của tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
d. Cả a, b, c đều sai?
Câu 11.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, việc mời các đoàn
cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với
tỉnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân nào quyết định?
a. Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Bộ Ngoại giao.
d. Sở Ngoại vụ.
Câu 12.
Theo quy định tại Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, trước
khi tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến
bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào?
a. Bộ Ngoại giao.
b. Các cơ quan có liên quan.
c. Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan đến hoạt động hợp tác thuộc thỏa
thuận quốc tế đó.
d. Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan đến hoạt
động hợp tác thuộc thỏa thuận quốc tế đó.
Câu 13.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền quyết định việc mời và
đón tiếp các đoàn cấp Bộ trưởng và tương đương của nước ngoài đến thăm và làm

việc tại tỉnh?
3
a. Thủ tướng Chính phủ.
b. Bộ Trưởng Bộ Ngoại giao.
c. Chủ tịch nước.
d . Cả a, b,c đều sai
Câu 14.
Theo quy định Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, trong
trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan cấp tỉnh và Bộ Ngoại giao về thỏa
thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh thì cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm phải
làm gì?
a. Trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết thỏa thuận
quốc tế.
b. Quyết định và tiến hành ký kết hoặc ủy quyền cho một người khác ký
thỏa thuận quốc tế.
c. Đề nghị Bộ Ngoại giao báo cáo Chính phủ xem xét.
d. Trình Chính phủ xem xét quyết định về việc ký kết thỏa thuận quốc tế.
Câu 15.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền quyết định việc đi công
tác nước ngoài của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đồng chí này
kiêm giữ chức Bí thư tỉnh ủy, thành ủy theo quy định riêng của Bộ Chính trị)?
a. Thủ tướng Chính phủ.
b. Bộ Trưởng Bộ Ngoại giao.
c. Chủ tịch nước.
d. Tất cả đều sai.
Câu 16.
Theo quy định Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, sau khi ký
kết thỏa thuận quốc tế, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm gì?
a. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ bằng văn bản, đồng thời gửi Bộ Ngoại

giao bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
b. Gửi bản sao thỏa thuận quốc tế đã được ký kết để báo cáo cho Thủ tướng.
c. Báo cáo Bộ Ngoại giao bằng văn bản, đồng thời gửi Thủ tướng Chính phủ bản sao thỏa
thuận quốc tế đã được ký kết để thông báo.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 17.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, việc cán bộ, công
chức, viên chức thuộc tỉnh đi công tác nước ngoài của do cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào quyết định?
a. Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức đi công tác.
4
d. Sở Ngoại vụ.
Câu 18.
Theo quy định Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, trong
trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan cấp tỉnh và Bộ Ngoại giao về thỏa
thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh thì ý kiến của cơ quan, tổ chức cá nhân
nào là cơ sở để người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh quyết định và tiến hành ký kết
hoặc ủy quyền cho một người khác ký thỏa thuận quốc tế?
a. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
b. Chính phủ.
c. Thủ tướng Chính phủ.
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm.
Câu 19.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức, cá nhân nào sau đây có thẩm quyền quyết định việc
đi công tác nước ngoài của Chủ tịch UBND cấp tỉnh?
a. Thủ tướng Chính phủ.

b. Bộ Trưởng Bộ Ngoại giao.
c. Chủ tịch nước.
d. Bí thư Tỉnh ủy.
Câu 20.
Anh, chị hãy tìm đáp án đúng để hoàn chính nội dung quan điểm chỉ đạo
trong quá trình hội nhập tại Nghị quyết số 07-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về hội nhập
kinh tế quốc tế: “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh
và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó ,
trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối tượng, vấn đề, trường hợp,
thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa phải chống tư
tưởng giản đơn, nôn nóng.”
a. Cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt.
b. Cần phải cương quyết, khôn khéo.
c. Cần phải cương quyết, khôn khéo và linh hoạt.
d. Cần phải chủ động, lợi dụng thời cơ và thuận lợi.
Câu 21.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các nội dung, hoạt
động đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh cần trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định, bao gồm những nội dung nào sau đây?
a. Việc đi công tác nước ngoài của các đồng chí là Ủy viên Trung ương
Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc
chính quyền địa phương.
b. Việc đi công tác nước ngoài của các đồng chí là Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
5
c. Việc mời và đón tiếp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác,
hữu nghị truyền thống với tỉnh.
d. Việc mời và đón tiếp các đoàn cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc tương
đương trở lên của các nước thăm tỉnh theo lời mời của Thủ tướng Chính phủ.

Câu 22.
Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ quy định việc
đón tiếp các đoàn khách Cấp cao nước ngoài thăm chính thức. Khi đón Nguyên thủ
Quốc gia tại sân bay thành phần gồm có những ai sau đây?
a. Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước
b. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
c. Vụ trưởng Vụ Ðối ngoại Bộ Ngoại giao.
d. Vụ trưởng Vụ Lễ tân Văn phòng Chủ tịch nước.
Câu 23.
Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ quy định cơ
quan nào làm đầu mối, thu xếp để lãnh đạo Ðảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính
phủ tiếp Ðoàn Ngoại giao và các Trưởng đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Hà Nội.
a. Bộ Ngoại giao.
b. Ban Ðối ngoại Trung ương Ðảng.
c. Văn phòng Chủ tịch nước.
d. Văn phòng Quốc hội và Văn phòng Chính phủ.
Câu 24.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm gì trong việc tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài?
a. Theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định pháp luật hiện hành.
b. Hướng dẫn các đoàn đi công tác trong việc thực hiện các lễ nghi ngoại
giao.
c. Thông báo nơi đoàn đến hoạt động cho Bộ Ngoại giao trước ít nhất 7
ngày.
d. cả a, b, c đều đúng.
Câu 25.
Theo quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân tỉnh, khi tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến

thăm địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm như thế nào?
a. Xây dựng kế hoạch cụ thể.
b. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc
đón tiếp các đoàn nước ngoài theo quy định.
c. Chủ động triển khai kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài theo quy định.
d. Cả a, b, c đều đúng.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
6
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Ngoại vụ
Câu 1 (2 điểm).
Hãy trình bày mục tiêu và tổ chức thực hiện trong Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày
27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế.
Có 2 ý:
- Ý I, được 0,5 điểm.
- Ý II, có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
Ý I. Mục tiêu.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2005 và Kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Ý II. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội cần thứ IX của Đảng và Nghị quyết này của
Bộ Chính trị Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo đề ra Chương trình hành động cụ
thể, từ khâu phổ biến quán triệt nghị quyết tới khâu hình thành Chiến lược và lộ
trình hội nhập, chuyển dịch cơ cấu, sắp xếp lại sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế

và khả năng cạnh tranh, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi đổi mới và từng
bước hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy, đào tạo nguồn nhân lực, tiến hành
đàm phán quốc tế, củng cố và tăng cường Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc
tế
2. Trên cơ sở kiến nghị của Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội kiến nghị với
Quốc hội xem xét đưa vào Chương trình xây dựng pháp luật để kịp thời sửa đổi,
ban hành mới các văn bản pháp luật phù hợp với quá trình hội nhập.
3. Ban cán sự đảng Chính phủ phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung
ương, Ban Khoa giáo Trung ương và các ban có liên quan của Đảng, chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giới
thiệu rộng rãi nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, đưa vào chương trình giảng dạy ở
các trường Đảng, trường hành chính và các trường trung học, đại học nội dung
quan trọng này.
4. Các thành uỷ, thành uỷ và tổ chức đảng ở các cấp coi hội nhập kinh tế
quốc tế là một nhiệm vụ quan trọng cần được thường xuyên quan tâm chỉ đạo,
trước mắt kịp thời phổ biến rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị cũng như chương
trình của Chính phủ; xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương và những nhiệm
7
vụ nêu trong Nghị quyết này, xây dựng chương trình hành động cụ thể về hội nhập
kèm theo những biện pháp thiết thực hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục có hiệu
quả những khó khăn yếu kém trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Là người trực tiếp tham gia và giữ vai trò quan trọng trong hội nhập kinh
tế quốc tế, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm vững mục
tiêu, quan điểm, nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng kế hoạch cụ thể để
hội nhập có hiệu quả chống tư tưởng ỷ lại, dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước, ngại
cạnh tranh; tích cực chủ động đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị
trường trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp nhà nước cần vươn lên thể hiện vai
trò chủ lực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tạo dựng môi trường kinh

doanh thuận lợi nhất về pháp lý và thủ tục hành chính, về cơ chế, chính sách cho
các doanh nghiệp, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập,
kể cả trong hoạt động đầu tư, hợp doanh với các đối tác bên ngoài.
6. Ban Kinh tế Trung ương giúp Bộ Chính trị theo dõi và định kỳ báo cáo
Bộ Chính trị về việc tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta quyết
tâm phấn đấu chủ động tạo bước chuyển biến mới về cơ cấu kinh tế, về cơ chế
quản lý, về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, của mọi thành phần kinh tế,
không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nhằm làm chủ thị
trường nội địa đứng vững trên thị trường quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi
mới và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta là nhất quán theo tinh thần
phát huy cao độ nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực
mới cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước ta tiến nhanh, tiến
mạnh và vững chắc trong thế kỷ XXI.
Câu 2 (2 điểm).
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập
kinh tế quốc tế đề ra một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Anh (chị) hãy nêu những nhiệm vụ đó?
Có 9 ý, mỗi ý được 0,2 điểm; riêng ý 3 và ý 6, mỗi ý được 0,3 điểm.
Ý 1. Tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, tuyên truyền, giải thích trong các
tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân
dân để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán về hội nhập kinh
tế quốc tế, coi đó là nhu cầu vừa bức xúc vừa cơ bản và lâu dài của nền kinh tế
nước ta, nâng cao niềm tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Ý 2. Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001-2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước
ta tham gia, xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trình cụ thể để
8

các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp xếp lại và nâng cao
hiệu quả sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, bảo đảm cho hội
nhập có hiệu quả. Trong khi hình thành chiến lược hội nhập, cần đặc biệt quan tâm
bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụ như tài chính, ngân hàng, viễn
thông là những lĩnh vực quan trọng mà ta còn yếu kém.
Ý 3. Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công
nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế
so sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm và dịch vụ, bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng trên thi trường thế
giới, tạo ra những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để hàng hoá và dịch vụ của ta
chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nước cũng như trên thế giới, đáp ứng nhu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản
phẩm, từng dịch vụ từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn quá trình thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới của
khoa học, công nghệ, không nhập khi những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường.
Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các tác phẩm và dịch vụ,
của các doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trường kinh doanh, khả năng cạnh
tranh quốc gia thông qua việc khẩn trương đổi mới và xây dựng đồng bộ hệ thống
pháp luật phù hợp đường lối của Đảng, với hệ thống quốc tế, phát triển mạnh kết
cấu hạ tầng; đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ máy nhà
nước trong sạch về phẩm chất, vững mạnh về chuyên môn.
Ý 4. Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện
các loại hình thị trường hàng hoá, dịch vụ, lao động, khoa học - công nghệ, vốn,

bất động sản ; tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho mọi thành
phần kinh tế, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước đối với
nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng.
Ý 5. Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực vững
vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và
tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu chuẩn
chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh hiểu
biết sâu về luật pháp quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt nhanh những
chuyển biến trên thương trường quốc tế để ứng xử kịp thời, nắm được kỹ năng
thương thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt. Bên cạnh đó cần hết sức coi trọng việc
đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao.
Cùng với việc đào tạo nhân lực cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng
nhân tài; bố trí, sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo và với sở
trường năng lực của từng người.
9
Ý 6. Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại.
Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
và hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực hiện đa
phương hoá, đa dạng hoá thị trường và đối tác, tham gia rộng rãi các tổ chức quốc
tế. Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc
phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc
tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của các nước đang phát triển
và chậm phát triển.
Các cơ quan đại điện ngoại giao ở nước ngoài cẩn coi việc phục vụ công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước là một nhiệm vụ hàng đầu.
Ý 7. Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố an
ninh quốc phòng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng như
trong quá trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng tiêu cực tới

nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội; mặt khác, các cơ quan quốc
phòng và an ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho
quá trình hội nhập.
Ý 8. Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) theo các phương án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh của nước ta
là một nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá trình chuyển đổi cơ
chế kinh tế. Gắn kết quá trình đàm phán với quá trình đổi mới mọi mặt hoạt động
kinh tế trong nước.
Ý 9. Kiện toàn Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế đủ năng lực và
thẩm quyền giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo các hoạt động kinh tế quốc
tế. Uỷ ban gồm hai bộ phận: một bộ phận chuyên trách, một bộ phận kiêm nhiệm
bao gồm đại diện có thẩm quyền của các bộ, ban, ngành hữu quan.
Câu 3 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nội dung và nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ?
Có 2 ý,
- Ý I, có 13 ý, nêu đủ 13 ý được 1,25 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý II, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
Ý I. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong Quy chế này bao
gồm:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
10
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp
các đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân

nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp
tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa
phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc
gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính
phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí
của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động
đến địa phương.
Ý II. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước
trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà
nước đối với hoạt động đối ngoại địa phương, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung
ương và địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà
nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa
đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và
hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được
duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.
5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động

của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Câu 4 (2 điểm).
Trình bày các nội dung, hoạt động đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân
tỉnh cần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và các hoạt động đối ngoại của địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm, quy
11
định tại Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số
67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ?
Có 2 ý:
- Ý I, có 5 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 5 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
Ý I. Các nội dung, hoạt động đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân
tỉnh cần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, bao gồm:
1. Việc đi công tác nước ngoài của các đồng chí là Ủy viên Trung ương
Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc chính
quyền địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
(trừ trường hợp những đồng chí này kiêm giữ chức Bí thư tỉnh ủy, thành ủy theo
quy định riêng của Bộ Chính trị).
2. Việc mời và đón tiếp các đoàn cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng hoặc tương
đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế thăm tỉnh theo
lời mời của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ đoàn cấp Tỉnh trưởng
của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh).
3. Việc nhận Huân chương, Huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng
khác của nước ngoài trao tặng các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự
khuyết Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan thuộc chính quyền địa phương;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh (trừ trường hợp những
đồng chí này kiêm giữ chức Bí thư tỉnh ủy, thành ủy theo quy định riêng của Bộ

Chính trị).
4. Kiến nghị xét tặng Huân chương, Huy chương, các danh hiệu, hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại
địa phương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của
pháp luật hiện hành.
5. Kế hoạch tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ý II. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về
các hoạt động đối ngoại của địa phương, bao gồm:
1. Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh,
cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định riêng của
Bộ Chính trị).
2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác,
hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng hoặc tương đương trở
xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với
tỉnh.
3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật
hiện hành.
12
4. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và
các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ trong việc tổ chức và quản lý

các đoàn ra và đoàn vào; công tác lãnh sự; thông tin đối ngoại và biên giới lãnh
thổ quốc gia quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày
27/5/2009 của Liên Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ?
Có 4 ý,
- Ý I, có 2 ý, mỗi ý được 0,15 điểm.
- Ý II, có 3 ý, nêu đủ 3 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
- Ý III, có 4 ý, mỗi ý được 0,15 điểm.
- Ý IV, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm.
Ý I. Tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào:
1. Thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn
nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thống kê, tổng hợp các
đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Ý II. Về công tác lãnh sự:
1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập
cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng
hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn
tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa
phương.
3. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên
quan đến nhân dân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch,
kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Ý III. Về thông tin đối ngoại:
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông

tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
13
2. Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để phục vụ công tác tuyên
truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền;
3. Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an
ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
4. Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa
phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn
của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi
và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Ý IV. Về biên giới lãnh thổ quốc gia:
1. Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác biên
giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về
biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2. Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo
sát đơn phương, song phương; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của
tỉnh;
3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Ngoại giao
tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên
giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn
tỉnh;
4. Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm
tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào
là chất lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ
gì? Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và
hãy đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian
tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
14
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công
vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các
quy định khác có liên quan.

2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục
vụ đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người
dân, niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu
lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và
người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
15
thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực

hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công
chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào
03 yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản
thân cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực
cho CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công
vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới
trong tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí
năng lực phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được

người giỏi, có tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công
tâm, khách quan và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả,
thiết thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế
hoạch đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương
trình, tài liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào
16
tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển
các kỹ năng thực thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các
điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác
ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí
công việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi
kết quả thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá
dựa trên kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng
vai trò của người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách
nhiệm với kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại
Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và
cụ thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì

sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu
được trở thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:
- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật
Cán bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của
tất cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh
qua nền công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức
làm chuẩn mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà
nước nào cũng phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin
vào chế độ chính trị được củng cố.
17
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc
của người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng
phải chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức
và phương cách ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức
trách, nhiệm vụ là một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương
thức ứng xử của công chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực
đạo đức và phương cách ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như
quan liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu
kém của bộ máy nhà nước và nền công vụ.

Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt
buộc để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự
tùy tiện, không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và
giữ vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò
quyết định đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo
những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức
công vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán
bộ, công chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên
tắc đạo đức, chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức
tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây
dựng một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có
tình cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng
nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc
trong các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm,
chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.

Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm;
làm khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
18
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải
đưa cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một
cách cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có
tinh thần trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay
không. Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp
khó khăn, trở ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành
công vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo
đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức
phải phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ;
phải học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công
việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công
việc mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè

dặt, đối phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy
nhiên, thân ái, hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp
mà để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi
vi phạm kỷ luật trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau
trong một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên
chức nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc
chắn nền công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Chú ý:
- Đáp án trên có tính chất tương đối. Tùy theo cách trình bày bài viết, có thể
thay đổi mức điểm giữa các ý (ý nào được phân tích sâu sẽ được chấm điểm cao).
- Khuyến khích những bài viết được trình bày theo đúng bố cục (mở đầu,
giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề), phần phân tích nêu được ví dụ minh họa và
có liên hệ bản thân. Nếu không thực hiện như vậy sẽ không chấm điểm tuyệt đối.
19
20

×