Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề thi và đáp án thi tuyển công chức chuyên ngành Văn phòng tỉnh Thừa Thiên Huế 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.4 KB, 21 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Văn phòng
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, "Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn" là nhiệm vụ và quyền hạn của UBND
huyện về lĩnh vực nào?
a. Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi và đất đai.
b. Lĩnh vực đất đai.
c. Lĩnh vực kế hoạch.
d. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai.
Câu 2.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định Ủy ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trong những trường hợp nào sau đây?
a. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh ở địa phương.
b. Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn.
c. Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định
một vấn đề cụ thể.
d. b và c đúng.
Câu 3.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, trong lĩnh vực xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân


bầu.
b.Báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định bãi bỏ chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp.
1
c. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, đồng thời báo cáo cho Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh biết.
d. Quyết định việc thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương.
Câu 4.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện thuộc
thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào?
a. Hội đồng nhân dân cấp huyện.
b. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
c. Chủ tịch UBND cấp huyện.
d. b và c đúng.
Câu 5.
Chọn đáp án đúng để hoàn chỉnh định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004: “ Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này
quy định, trong đó có được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
a. Quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
b. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
c. Những chủ trương, chính sách, biện pháp thực hiện.
d. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách của địa phương.
Câu 6.

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân trình Hội đồng nhân dân quyết định tại kỳ họp nào?
a. Kỳ họp cuối năm.
b. Kỳ họp giữa năm.
c. Kỳ họp đầu nhiệm kỳ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 7.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước
2
khi trình Uỷ ban nhân dân. Thời hạn để cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến cơ quan tư pháp để thẩm định là bao nhiêu ngày?
a. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
b. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
c. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 8.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định cơ quan, tổ
chức, đơn vị nào sau đây có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh?
a. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
b. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
c. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d. b và c đúng.
Câu 9.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước
khi trình Uỷ ban nhân dân. Thời hạn để cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ
quan soạn thảo là bao nhiêu ngày?
a. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
b. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
c. 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo.
d. 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo.
Câu 10.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
cấp xã do cơ quan, tổ chức, cá nhân nào phân công và chỉ đạo việc soạn thảo?
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b. Ủy ban nhân dân cấp xã.
c. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp.
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Câu 11.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, "Xây dựng, phát triển mạng
lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước
3
về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện" là nhiệm vụ và quyền
hạn của UBND huyện về lĩnh vực nào?
a. Lĩnh vực thương mại và du lịch
b. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
c. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
d. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Câu 12.

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định hồ sơ gửi thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm những văn bản nào sau đây?
a. Công văn yêu cầu thẩm định; Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị.
b. Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị.
c. Các tài liệu có liên quan.
d. Cả a, b, c đúng.
Câu 13.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo
quy định tại Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ phải có các
yếu tố nào sau đây:
a. Do Hội đồng nhân dân ban hành theo hình thức nghị quyết, Ủy ban nhân dân
ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị.
b. Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật.
c. Được đăng Công báo.
d. a và b đúng.
Câu 14.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được
đăng trên Công báo cấp tỉnh trong thời hạn nào sau đây?
a. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông
qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
b. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
c. Chậm nhất là 15 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 15.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định việc
lập hồ sơ hiện hành bao gồm những nội dung nào sau đây?

a. Mở hồ sơ.
4
b. Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc vào hồ sơ.
c. Kết thúc và biên mục hồ sơ.
d. Cả 3 đáp án trên.
Câu 16.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được
đăng toàn văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh trong thời hạn nào
sau đây?
a. Chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
b. Chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
c. Chậm nhất là 2 (hai) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 17.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định báo cáo thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân trước ngày khai mạc
kỳ họp Hội đồng nhân dân bao nhiêu ngày.
a. Chậm nhất là bảy ngày.
b. Chậm nhất là 8 ngày.
c. Trước 10 ngày.
d. Trước 15 ngày làm việc.
Câu 18.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định những
văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân giải quyết như thế
nào?
a. Không có trách nhiệm giải quyết.

b. Phải có trách nhiệm giải quyết.
c. Tùy vào từng loại văn bản để giải quyết.
d. Phải có trách nhiệm giải quyết, nhưng phải báo cáo cho lãnh đạo biết.
Câu 19.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định việc
lập hồ sơ hiện hành, yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập như thế nào?
a. Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của
cơ quan, tổ chức;
b. Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với
nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công
việc;
5
c. Mở hồ sơ, kết thúc và biên mục hồ sơ.
d. a và b đúng.
Câu 20.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, Hội đồng nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Quyết định biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương.
b. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi và
biện pháp bảo vệ đê điều, công trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo quy định của pháp
luật.
c. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
d. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách
tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Câu 21.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định cơ quan, tổ
chức, đơn vị nào sau đây có quyền đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị hàng năm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?

a. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
b. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d. a và c đúng.
Câu 22.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định đóng
dấu như thế nào?
a. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu
quy định.
b. Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
c. Không được đóng dấu khống chỉ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 23.
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có nguyên tắc nào
sau đây?
a. Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý
ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
b. Tổ chức phòng quản lý theo ngành, theo lĩnh vực.
6
c. Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính, ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp
huyện có tổ chức tương ứng.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 24.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, trong việc xây dựng chính
quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật.

b. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
c. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
d. a và c đúng.
Câu 25.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định Nhân
viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau nào sau đây trong việc
Quản lý và sử dụng con dấu?
a. Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
b. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy
định.
c. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về
phía bên trái.
d. Cả a, b, c đều đúng.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Văn phòng
Câu 1 (2 điểm).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định Uỷ
ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn gì trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
7
xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và
trật tự, an toàn xã hội
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
- Ý II, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
Ý I. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc
xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân
đạo.
Ý II. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý
lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác
huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
8
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Câu 2 (2 điểm).
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định việc
đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng
Công báo như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,3 điểm.

Ý I. Đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng toàn văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh
trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đến
cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 2

(hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng trên Công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công
báo cấp tỉnh văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi đăng báo, đăng Công báo phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được đăng Công báo theo quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị như bản gốc; là văn
bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng
Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
9
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn đăng báo, đăng Công báo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời hạn
gửi văn bản quy phạm pháp luật để đăng báo, đăng Công báo thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ý II. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng Công báo
1. Cơ quan đăng báo, Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của văn bản
quy phạm pháp luật được đăng báo, đăng Công báo.
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng báo, đăng Công báo, nếu phát hiện
sai sót thì phải được đính chính:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản thì người đứng
đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký văn bản
đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng báo, đăng Công báo thì
người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký

văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã được đăng báo, đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với
văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của văn bản gốc.
Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về
thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thẩm quyền hoặc
nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật đó phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên báo, Công báo.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quy định về việc lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm, riêng ý 1 và ý 2 mỗi ý được 0,25
điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
Ý I. Lập, thông qua chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền đề
10
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn
phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn

bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản,
dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn
bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị
quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Ủy ban
nhân dân quyết định.
Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội,
nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông qua đến Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tổng hợp các đề nghị xây dựng chương trình;
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp và các Ban có liên quan của
Hội đồng nhân dân xây dựng Dự kiến chương trình.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm
tra văn bản và thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem
xét Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm.
Dự kiến chương trình được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất
là 5 (năm) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
4. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua
tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân. Nội dung chương trình phải ghi rõ tên
văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm tra văn bản, thời điểm ban hành văn
bản.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân gửi Nghị quyết thông qua chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Ý II. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo
hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại
11
khoản 1 Điều 13 Nghị định này có thể đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này cũng có
thể đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải có Tờ trình gửi Thường trực Hội đồng
nhân dân, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp
đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ dự
kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính
của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết và yêu cầu
quản lý của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Ủy
ban nhân dân cùng cấp điều chỉnh chương trình và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp gần nhất.
Câu 4 (2 điểm).
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ; Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
110/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý văn bản đến như thế nào?
Có 5 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý II, được 0,2 điểm

- Ý III, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý IV, có 3 ý,
+ Ý 1 và ý 2, mỗi ý được 0,2 điểm
+ Ý 3 có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý V, được 0,2 điểm
Ý I. Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức (sau đây gọi
chung là văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
2. Trình, chuyển giao văn bản đến;
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến;
Ý II. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
12
Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan,
tổ chức để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Những văn bản đến không được đăng ký tại
văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
Ý III. Trình, chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến phải được kịp thời trình cho người có trách nhiệm và chuyển
giao cho các đơn vị, cá nhân giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải
được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
2. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật nội dung
văn bản.
Ý IV. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời
văn bản đến. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ đạo giải
quyết những văn bản đến theo sự uỷ nhiệm của người đứng đầu và những văn bản đến
thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn
vị hoặc cá nhân giải quyết. Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết
văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ

chức.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
a) Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng, khẩn
cấp;
b) Phân văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân giải quyết;
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Ý V. Nghiệp vụ quản lý văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn của Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý II, có 11 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm, riêng ý 9 được 0,2 điểm
Ý I. Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
13
1. Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh
vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
2. Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu
quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự
nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các
Bộ, sở đặt tại cấp huyện.
Ý II. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp huyện
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên
môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý
ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
14

chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
10. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào là chất
lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất
lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm

Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
15
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định
khác có liên quan.
2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ
đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân,
niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,

đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
16
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03
yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân
cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:

Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong
tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí năng lực
phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được người giỏi, có
tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan
và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch
đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài
liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
(ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực
thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều
kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công
việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả
thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên
kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của
người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
17
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại

Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và cụ
thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao
cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở
thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:
- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán
bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của tất
cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh qua nền
công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn
mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng
phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin vào chế
độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc của
người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng phải
chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là
một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công
chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như quan
liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém của

bộ máy nhà nước và nền công vụ.
Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc
18
để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự tùy tiện,
không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và giữ
vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò quyết định
đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức công
vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán bộ, công
chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức,
chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây dựng
một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có tình
cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc trong
các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ

trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm; làm
khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải đưa
cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một cách
cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có tinh thần
trách nhiệm.
19
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay không.
Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp khó khăn, trở
ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công
vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo
đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức phải
phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ; phải
học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công việc
mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè dặt, đối

phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy nhiên, thân ái,
hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp mà để giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật
trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau trong
một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên chức
nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc chắn nền
công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.

20
21

×