UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày tháng năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Tư pháp
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng.
Câu 1.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày
28/4/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn nào
sau đây trong việc quản lý nhà nước Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài và lý lịch tư pháp?
a. Chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
b. Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch.
c. Quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật.
d. a và c đúng.
Câu 2.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định cơ quan
nào được giao làm đầu mối giúp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản?
a. Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân.
b. Giám đốc Sở Tư pháp.
c. Các Ban của Hội đồng nhân dân.
d. a và b đúng.
Câu 3.
Theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, cơ quan nào có trách nhiệm chủ trì lập dự
kiến Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh?
a. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Sở Tư pháp.
c. Sở Nội vụ.
d. Sở Kế hoạch và đầu tư.
1
Câu 4.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định văn bản
nào sau đây phải được kiểm tra?
a. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
b. Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
c. Quyết định của Giám đốc Sở có chứa quy phạm pháp luật.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 5.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định trong
quá trình kiểm tra văn bản; nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ
quan kiểm tra văn bản phải xử lý như thế nào?
a. Thông báo với cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ban hành văn bản.
b. Tự mình xử lý văn bản đó.
c. Thông báo cho cơ quan ban hành văn bản đó đề nghị tự kiểm tra, xử lý.
d. Đình chỉ việc thi hành văn bản đó.
Câu 6.
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004, cơ quan nào được giao nhiệm vụ thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
a. Sở Nội vụ.
b. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Sở Tư pháp.
d. Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh.
Câu 7.
Theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến
Phòng Tư pháp thẩm định chậm nhất là bao nhiêu ngày trước ngày Ủy ban nhân dân
họp?
a. 10 ngày.
b. 07 ngày.
c. 05 ngày.
d. 03 ngày.
Câu 8.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định công
chức pháp chế phải có các tiêu chuẩn nào sau đây?
a. Là công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương.
b. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
2
c. Là viên chức có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
d. a và b đúng.
Câu 9.
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ quy định người
nào có thẩm quyền ký các văn bằng chứng thực ở Phòng Tư pháp?
a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b. Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c. Trưởng phòng Tư pháp.
d . Cán bộ Tư pháp.
Câu 10.
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ quy định cơ quan
nào có thẩm quyền ký chứng thực xác nhận chữ ký người dịch trong các giấy tờ, văn
bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt?
a. Phòng công chứng.
b. Văn phòng công chứng.
c. Phòng Tư pháp.
d. Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Câu 11.
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, cơ quan, tổ chức nào có thẩm
quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
a. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp.
b. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.
c. Toà án, Viện kiểm sát,Cơ quan thi hành án dân sự.
d. cả a, b và c đều đúng.
Câu 12.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định cơ quan
nào có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành?
a. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b. Chánh Thanh tra huyện.
c. Trưởng phòng Tư pháp.
d. Trưởng phòng Nội vụ.
Câu 13.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày
28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, Phòng Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn
nào sau đây trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật?
a. Quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp
luật.
3
b. Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
c. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 14.
Theo anh, chị loại giấy tờ nào sau đây là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân?
a. Chứng minh nhân dân.
b. Sổ Hộ khẩu.
c. Giấy Khai sinh.
d. Cả a, b và c đều đúng.
Câu 15.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định trong
công tác xây dựng pháp luật, tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
b. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo
sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
c. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ
sách pháp luật tại cơ quan.
d. b và c đúng.
Câu 16.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày
28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, về quản lý và đăng ký hộ tịch, Phòng Tư
pháp có nhiệm vụ và quyền hạn nào sau đây?
a. Quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật.
b. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
c. Ban hành các biểu mẫu về hộ tịch để triển khai thực hiện trên địa bàn.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 17.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn nào sau đây?
a. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan.
4
b.Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
c. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
d. a và b đúng.
Câu 18.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền nào sau
đây trong việc xử lý văn bản trái pháp luật?
a. Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
b. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
c. Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ nghị quyết trái pháp luật của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
d. a và b đúng.
Câu 19.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định xử lý
văn bản trái pháp luật gồm các hình thức nào sau đây?
a. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
b. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
c. Đính chính văn bản.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 20.
Theo anh, chị cơ quan, tổ chức cá nhân nào sau đây có nhiệm vụ làm Thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh?
a. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Thanh tra tỉnh.
c. Sở Tư pháp.
d. Trung tâm Trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp.
Câu 21.
Nội dung nào sau đây thuộc nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy
định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ?
a. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân là căn
cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
b. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền
quy định của Nghị định này.
c. Mỗi sự kiện hộ tịch được đăng ký tại nhiều nơi theo đúng quy định.
5
d. a và c đúng.
Câu 22.
Theo anh, chị cơ quan, tổ chức nào sau đây có nhiệm vụ chủ trì giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn; tổ dân phố
phù hợp với quy định của pháp luật ?
a. Sở Tư pháp.
b. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp.
c. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Câu 23.
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, Phiếu lý lịch tư pháp số 1
được cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức nào sau đây?
a. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam.
b. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
c. Các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài.
d. a và b đúng.
Câu 24.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn nào sau đây?
a. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan.
b.Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật
c. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
d. a và b đúng.
Câu 25.
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp bao gồm những tổ chức, đơn vị nào sau đây?
a. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
b. Sở Tư pháp.
c. Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền
thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
d. a và b đúng UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
6
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Tư pháp
Câu 1 (2 điểm).
Lý lịch tư pháp là gì? Hãy nêu nguyên tắc quản lý, đối tượng quản lý và trách nhiệm cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp quy định tại Luật Lý lịch tư pháp năm 2009?
Có 4 ý,
- Ý I, được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm
- Ý III, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm
- Ý IV, được 0,25 điểm
Ý I. Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức
vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa
án tuyên bố phá sản.
Ý II. Nguyên tắc quản lý lý lịch tư pháp
1. Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật; quyết định của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đã có hiệu lực
pháp luật.
2. Bảo đảm tôn trọng bí mật đời tư của cá nhân.
3. Thông tin lý lịch tư pháp phải được cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ, chính xác
theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp chịu trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin trong Phiếu lý lịch tư pháp.
Ý III. Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp
1. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh
vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp
luật.
3. Công dân Việt Nam , người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp
luật.
Ý IV. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công
an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung
7
cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Câu 2 (2 điểm).
Luật Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định Phiếu lý lịch tư pháp số 1, Phiếu lý lịch tư
pháp số 2 có những nội dung gì?
Có 2 ý
- Ý I, có 3 ý
+ Ý 1, được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý II, có 3 ý
+ Ý 1, được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
Ý I. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án
chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý
lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư
pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này
không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Ý II. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
8
b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích,
án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều
khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự,
án phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó
được ghi theo thứ tự thời gian.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày mục đích và nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
Có 2 ý:
- Ý I, được 0,4 điểm;
- Ý II, có 3 ý:
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 4, được 0,2 điểm
Ý I. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn
bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách
nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Ý II. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp
của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân).
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành;
9
b) Những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào thời điểm ban
hành văn bản được kiểm tra.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội
dung.
a) Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản theo
đúng hình thức đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
b) Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phù hợp
với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
3) Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
ban hành và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được
ban hành của cùng một cơ quan;
c) Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành phải phù hợp với văn
bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó;
d) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành phải bảo đảm yêu cầu
không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định
của pháp luật.
Câu 4 (2 điểm).
“Bản chính” và “Bản sao” được hiểu thế nào? Hãy nêu thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định tại Nghị định số
79/2007/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 18/5/2012 của
Chính phủ?
Có 3 ý:
- Ý I, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý II, được 0,2 điểm
- Ý III, có 4 ý:
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
10
+ Ý 4, được 0,2 điểm
Ý I. Giải thích từ ngữ:
1. “Bản chính” là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý
để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
2. “Bản sao” là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay có
nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
Ý II. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc
Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời
điểm cấp bản chính.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc các giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định của Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Ý III. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Phòng Tư pháp
cấp huyện) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng nước ngoài;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc theo
quy định tại khoản 1 Điều này và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm
quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy
định tại khoản 2 Điều này và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) có thẩm quyền và trách
nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ
ký người dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực
hiện chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
11
4. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chữ ký quy định tại Điều này không phụ
thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu quy định tổ chức Pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế được quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ ?
Có 2 ý:
- Ý I: có 3 ý
+ Ý 1: có 14 ý nhỏ, nêu đủ 14 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,05 điểm
+ Ý 2 và ý 3 mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý II: có 3 ý
+ Ý 1: có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2 và ý 3 mỗi ý được 0,2 điểm
Ý I. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phòng Pháp chế được thành lập ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sau đây:
a) Sở Nội vụ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Sở Tài chính;
d) Sở Công Thương;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Sở Giao thông vận tải;
g) Sở Xây dựng;
h) Sở Tài nguyên và Môi trường;
i) Sở Thông tin và Truyền thông;
k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
m) Sở Khoa học và Công nghệ;
n) Sở Giáo dục và Đào tạo;
0) Sở Y tế.
2. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
thành lập Phòng Pháp chế hoặc quyết định việc bố trí công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ
quan chuyên môn được thành lập theo đặc thù riêng của từng địa phương và ở các cơ quan chuyên
môn ngoài các cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phòng Pháp chế, công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn chịu sự
quản lý, kiểm tra về công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Ý II. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế
12
1. Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế
a) Công chức pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải là công chức từ
ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên.
Viên chức pháp chế quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này là viên chức có chức
danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có ít nhất năm
năm trực tiếp làm công tác pháp luật.
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức,
viên chức pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn đối
với cán bộ pháp chế trong quân đội và công an nhân dân.
2. Công chức, cán bộ và viên chức pháp chế quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
11 được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với người làm công tác pháp chế.
3. Doanh nghiệp nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp
chế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để lựa chọn, bố trí, sử dụng và quyết định chế độ đối
với nhân viên pháp chế.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào là chất
lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất
lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
13
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định
khác có liên quan.
2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ
đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân,
niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện
14
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03
yếu tố:
Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân
cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong
tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí năng lực
phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được người giỏi, có
tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan
và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch
đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài
liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
(ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực
thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
15
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều
kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công
việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả
thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên
kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của
người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại
Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và cụ
thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao
cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở
thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:
- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán
bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của tất
cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh qua nền
công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn
mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng
phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin vào chế
độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc của
người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng phải
chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy phạm pháp
16
luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là
một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công
chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như quan
liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém của
bộ máy nhà nước và nền công vụ.
Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc
để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự tùy tiện,
không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và giữ
vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò quyết định
đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức công
vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán bộ, công
chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức,
chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây dựng
một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có tình
cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc trong
các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ
trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm; làm
khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
17
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải đưa
cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một cách
cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có tinh thần
trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay không.
Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp khó khăn, trở
ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công
vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo
đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức phải
phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ; phải
học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công việc
mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè dặt, đối
phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy nhiên, thân ái,
hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp mà để giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật
trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau trong
một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên chức
nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc chắn nền
công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
18