Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Kế hoạch dự án: Thiết kế trung tâm đào tạo khu vực phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 64 trang )


Page 1 of 64



KẾ HOẠCH DỰ ÁN
THIẾT KẾ TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO KHU VỰC
PHÍA BẮC
Nhóm: 6
Lớp: ĐH27QT01
GVHD: Cô Trần Ngọc Thiện Thy

Tháng 10/2014

Page 2 of 64

1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK 4
1.1 Lịch sử hình thành phát triển 4
1.2 Cơ cấu tổ chức. 5
1.3 Tầm nhìn. 6
1.4 Giá trị cốt lỗi. 6
1.5 Thành tựu. 6
1.6 Sơ lược về tình hình hoạt động của NH 7
1.7 Thực trạng tại OceanBank 8
1.7.1 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành ngân hàng 8
1.7.2 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực (KIẾN THỨC & KĨ NĂNG) tại ngân
hàng OCEANBANK 9
1.7.3 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực (TINH THẦN LÀM VIỆC) tại ngân hàng
OCEANBANK 10
2. KHỞI SỰ DỰ ÁN 11


2.1 Mục tiêu tổng thể 11
2.2 Các dự án đề xuất 11
2.3 Phân tích dự án: 11
2.3.1 Dự án 1: xây dựng không gian nghỉ ngơi, thư giãn cho nhân viên ngân hàng (thí
điểm tại hội sở) 11
2.3.1.1 Mục tiêu dự án 11
2.3.1.2 Mô tả dự án: 12
2.3.1.3 Phân tích dự án: 13
2.3.2 Dự án 2: thiết kế 1 trung tâm đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng khu
vực phía bắc
15
2.3.2.1 Mục tiêu dự án 15
2.3.2.2 Mô tả dự án 16

Page 3 of 64

2.3.2.3 Phân tích dự án 21
2.4 Mô hình tính điểm lựa chọn dự án 24
3. HOẠCH ĐỊNH 26
3.1 Phạm vi và ngân sách 26
3.2 Sơ đồ tổ chức nhân sự 30
3.3 Tiêu chí chọn lựa các vị trí trong đội ngũ nhân sự 30
3.4 Ma trận trách nhiệm 31
3.5 Phân bổ nguồn lực 32
3.6 Bảng phân bổ ngân sách 33
4. TỔ CHỨC & LÃNH ĐẠO 34
4.1 Khen thưởng 34
4.2 Tổ chức cuộc họp 38
4.3 Xung đột 39
4.4 Xử phạt 40

5. KIỂM SOÁT DỰ ÁN 41
5.1 Kiểm soát rủi ro 41
5.2 Kiểm soát tiến độ & chi phí 46
5.3 Kiểm soát chất lượng 50
6. KẾT THÚC DỰ ÁN 51
6.1 Đánh giá dự án 51
6.2 Kết thúc dự án 52






Page 4 of 64


1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK
1.1 Lịch sử hình thành phát triển.
Tiền thân Ngân hàng TMCP Đại Dương là Ngân hàng Thương mại cổ phần Nông thôn Hải
Hưng được thành lập vào năm 1993 theo Quyết định số 257/QD-NH5 ngày
30/12/1993; Giấy phép số 0048/QĐ-NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Giấy đăng ký kinh doanh số 0800006089 do Sở KH&ĐT tỉnh Hải Dương cấp
lần 1 ngày 12/3/1994 và thay đổi lần 19 ngày 24/11/2011.
- Năm 2007
Ngày 09/01/2007, Ngân hàng chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP Đô thị
và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương theo Quyết định số 104/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đây là bước chuyển mình giúp
OceanBank tạo nên những thành tích nổi bật đáng khích lệ. Với sự bứt phá về doanh thu, tổng
tài sản và vốn điều lệ, OceanBank trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại.
- Năm 2008

Trong năm 2008, OceanBank bắt đầu ứng dụng phần mền mới FlexCube vào sử dụng tại toàn
bộ hệ thống ngân hàng.
Giữa năm 2008, OceanBank thành lập 27 PGD, 2 quĩ tiết kiệm.
- Năm 2009
Tháng 1/2009: OceanBank tổ chức sự kiện kỷ niệm 15 năm thành lập và công bố cổ đông
chiến lược - Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam,
đưa Tập đoàn thành cổ đông chiến lược của Ngân hàng.
Trong năm OceanBank thành lập thêm 5 Chi nhánh bao gồm: Chi nhánh Thăng Long tại Hà
Nội; Chi nhánh Vũng Tàu tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chi nhánh Vinh tại tỉnh Nghệ An; Chi
nhánh Cà Mau tại tỉnh Cà Mau và chi nhánh Quảng Ngãi – tỉnh Quảng Ngãi và 12 PGD.
- Năm 2010

Page 5 of 64

Năm 2010: Mở thêm 5 Chi nhánh trên địa bàn cả nước: chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Bắc
Giang, Chi nhánh Hồ Chí Minh, chi nhánh Hà Tĩnh, chi nhánh Cần Thơ và 7 PGD. Tháng
10/2010: Hoàn thành việc tăng vốn lên 3.500 tỷ đồng; Phát hành thẻ thanh toán quốc tế Visa.
- Năm 2011
Năm 2011: OceanBank thành lập 6 Chi nhánh Thanh Hóa, Nha Trang, Đồng Nai, Thái Bình,
Quy Nhơn và Bình Dương, nâng tổng số chi nhánh của OceanBank trên địa bàn cả nước là 21
chi nhánh, số PGD và quỹ tiết kiệm đạt trên 100 điểm giao dịch. OceanBank ra mắt chính
thức Trung tâm hỗ trợ và chăm sóc khách hàng 24/7 (1800 58 88 15) - mở ra một kênh tiếp
cận sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng của Ngân hàng.
- Năm 2012
Năm 2012: Đối tác nước ngoài Hermes Capital có kế hoạch tham gia góp vốn tại OceanBank
và hỗ trợ ngân hàng trong việc nâng cao năng lực quản trị, đổi mới hình ảnh thương hiệu, nâng
cao chất lượng dịch vụ và phối hợp kinh doanh với ngân hàng.
1.2 Cơ cấu tổ chức.



Page 6 of 64


1.3 Tầm nhìn.
OceanBank hướng tới:
- Trở thành một ngân hàng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn thông qua những trải
nghiệm từ dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng, các quy trình hướng tới sự phục vụ khách
hàng tốt nhất và hệ thống kênh phân phối đa dạng.
- Trở thành một ngân hàng với nhiều khác biệt thông qua việc cung cấp các giải pháp tài
chính phù hợp cho tất cả khách hàng.
- Trở thành một tổ chức mà người lao động muốn lựa chọn để làm việc, vì tại đây mỗi
người lao động luôn được tạo điều kiện học tập và phát triển, phát huy hết khả năng và
năng lực của mình.
1.4 Giá trị cốt lỗi.
- Sự tin cậy
Giành được sự tin cậy của khách hàng, đối tác, cổ đông thông qua nền tảng hoạt động vững
vàng, minh bạch và trình độ quản trị chuyên nghiệp, tiệm cận với trình độ các nước tiên tiến
trên thế giới.
- Sự cải tiến
Cung cấp cho khách hàng ở mọi thời điểm và tại bất cứ nơi đâu những sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao nhất nhưng thuận tiện, đơn giản, sáng tạo nhất nhờ áp dụng công nghệ hiện đại.
- Khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động
Bằng cách tạo ra không gian giao dịch sang trọng, dịch vụ chuyên nghiệp, quy trình đơn giản,
hình ảnh đẹp nhằm mang đến sự trải nghiệm tuyệt vời nhất cho khách hàng.
- Trách nhiệm
Thực hiện mọi cam kết để tạo ra một môi trường nghề nghiệp tốt nhất cho CBNV, gia tăng giá
trị đầu tư cho cổ đông, tôn trọng pháp luật và trách nhiệm xã hội.
1.5 Thành tựu.

Page 7 of 64


Với các giá trị tạo ra cho khách hàng, cổ đông, xã hội , OceanBank đã giành được nhiều danh
hiệu, giải thưởng, bằng khen của các tổ chức trong nước và quốc tế cho tập thể và cá nhân xuất
sắc của ngân hàng.
• Giải thưởng Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2013 và 2014
• Ngân hàng bán lẻ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2012
• Giải thưởng STP (Straight – Through – Processing) dành cho ngân hàng thanh toán đạt
chuẩn cao do Wells Fargo trao tặng năm 2011, 2012, 2013
• Giải thưởng Tin và Dùng 2011
• Bảng xếp hạng 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất 2012 - FAST 500
1.6 Sơ lược về tình hình hoạt động của NH
 Tình hình hoạt động:
- Ngân hàng TMCP Đại Dương được thành lập năm 1993 với số vốn điều lệ là 300 triệu
đồng theo Giấy phép số 257/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng nhà nước cấp vào
ngày 30/12/1993 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 12/3/1994;
- Năm 2003: vốn điều lệ tăng lên 5.188.000.000 đồng;
- Tháng 1/2007: vốn điều lệ tăng lên 200.000.000.000 đồng theo Quyết đinh số 104/QĐ-
NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc chấp thuận chuyển đổi mô hình
hoạt động và đổi tên từ Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng thành Ngân hàng
TMCP Đại Dương.
- Tháng 11/2008: vốn điều lệ tăng lên 2.000.000.000.000 đồng. Ngày 28/11/2008, Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Hải Dương đã có quyết định số 836/NHNN-HAD4 về việc
chấp thuận cho NHTMCP Đại Dương thay đổi mức vốn điều lệ năm 2008 lên 2.000 tỷ
VND.
- Ngày 23/8/2010, Ngân hàng nhà nước đã có quyết định số 6382/NHNN-TTGSNH
chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Đại Dương tăng vốn điều lệ lên 5000 tỷ đồng thành
2 đợt, tuy nhiên sau khi tăng vốn, vốn điều lệ của OceanBank tăng lên tương ứng là
4.000 tỷ đồng.

Page 8 of 64


- OceanBank thực hiện việc tăng vốn điều lệ đợt 1 vào năm 2010, từ 2.000 tỷ đồng lên
3.500 tỷ đồng. Đợt tăng vốn điều lệ đợt 2 vào năm 2011, vốn điều lệ của OceanBank
tăng từ 3.500 tỷ đồng lên 4.000 tỷ đồng.
- Tổng tài sản thực hiện năm 2012: 11.515 tỉ đồng
 Doanh thu lợi nhuận qua các năm:
2010:
 Tổng doanh thu: 2258 tỉ đồng
 Lợi nhuận kế toán trước thuế:785.4 tỉ đồng
 Lợi nhuận sau thuế: 595.7 tỉ đồng
2011:
 Tổng doanh thu: 1.693 tỉ đồng
 Lợi nhuận kế toán trước thuế:242.7 tỉ đồng
 Lợi nhuận sau thuế:187.5 tỉ đồng
2012:
 Tổng doanh thu:1.968 tỉ đồng
 Tổng chi phí:1.793 tỉ đồng
 Lợi nhuận kế toán trước thuế:175 tỉ đồng
 Lợi nhuận sau thuế:83.3 tỉ đồng
2013:
 Tổng doanh thu: 3.319 tỉ đồng
 Tổng chi phí: 3.170 tỉ đồng
 Lợi nhuận kế toán trước thuế: 221 tỉ đồng
 Lợi nhuận sau thuế: 87 tỉ đồng
1.7 Thực trạng tại OceanBank
1.7.1 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành ngân hàng
Thống kê của Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) tổng số nhân lực trong ngành ngân hàng
đến năm 2012 là 180.000 người, trong đó làm viêc trong hệ thống NHNN hơn 6.000 người, số
còn lại phân bổ cho các ngân hàng thương mại (NHTM) và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Theo đánh giá của NHNN thì tỷ lệ có đào tạo trong ngành ngân hàng cao hơn các ngành khác,

tuy vậy tỷ lệ được đào tạo chuyên ngành lại thấp hơn so với ngành khác. Cụ thể nhân lực có

Page 9 of 64

trình độ đại học ngân hàng là 30,06%, ngành khác 34,9%, cao học ngân hàng 1,35%, ngành
khác 1,75 %.
Theo nhận định của ông Trần Hữu Thắng phó vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ NHNN tại
hội thảo do viện nhân lực ngân hàng tài chính tổ chức thì nhân lực ngân hàng hiện nay vừa
thiếu vừa yếu. Mảng kiến thức bổ trợ (tin học, ngoại ngữ) rất yếu; kiến thức kinh tế, ngân
hàng, giao tiếp hạn chế. Nhiều ngân hàng thiếu đội ngũ quản trị điều hành, lãnh đạo có trình
độ chuyên môn, khả năng phân tích, am hiểu luật pháp và độc lập xử lý các vấn đề thực tế.
Trình độ chuyên môn, khả năng lập dự án, tầm nhìn chiến lược, của đội ngũ giám đốc
chưa đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập. Thậm chí ở NHNN còn thiếu đội ngũ chuyên
gia, quản lý vĩ mô, khả năng nghiên cứu dự báo, xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân
hàng. Nguồn nhân lực phục vụ cho việc tái cấu trúc, ngân hàng, chính sách tiền tệ, thanh tra
giám sát chưa đáp ứng yêu cầu.
Bên cạnh chất lượng được đo lường bằng kiến thức và kĩ năng, chất lượng nguồn nhân
lực không chỉ riêng ngành ngân hàng mà ở nhiều ngành khác hiện nay về mặt thể chất tinh
thần vẫn chưa được quan tâm đúng mực. Trong đó, hiện trạng nhân viên chật vật với những
giấc ngủ vội giờ nghỉ trưa hay thậm chí bị cấm ngủ trưa nơi làm việc (như trường hợp của
công ty FPT IS với một tuyên ngôn cực sốc: “Vì sự nghiệp toàn cầu tôi cấm nhân viên ngủ
trưa”) đang làm dấy lên làn sóng tranh luận sôi nổi nơi cộng đồng nhân viên công sở hiện nay.
Một khảo sát thực tế cho thấy các ông lớn trong ngành ngân hàng hiện nay có thể sẵn
lòng chi hàng tỷ đồng để làm từ thiện, xây dựng các công trình công cộng hoành tráng nhằm
khuếch trương thân thế nhưng lại e ngại trong việc móc hầu bao chăm lo đời sống tinh thần
của chính những “con ong cần mẫn” hàng ngày chăm chỉ cùng nhau duy trì nhịp đập cho ngân
hàng. Hình ảnh nhân viên ngân hàng ngủ gà ngủ gật bên bàn làm việc đã trở thành câu chuyện
“thường ngày ở huyện”.
Trong một báo cáo y học có đề cập rằng: Chất lượng giấc ngủ trưa bị ảnh hưởng sẽ tác
động rất lớn tới buổi chiều và buổi tối ngày hôm đó: 48% số người được hỏi bị ảnh hưởng tới

tính tình; 45% bị ảnh hưởng tới cảm xúc, khả năng và sự tập trung; 32% lại gặp những “rắc
rối” trong hoạt động thường ngày và 30% bị tác động lên mối quan hệ với mọi người xung
quanh.
1.7.2 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực (KIẾN THỨC & KĨ NĂNG)
tại ngân hàng OCEANBANK

Page 10 of 64

Số lượng nhân viên tại OceanBank ngày càng gia tăng qua từng năm. Cụ thề năm
2013, Ngân hàng tuyển dụng thêm 945 Cán bộ nhân viên (CBNV), nâng tổng số CBNV của
OceanBank lên 2.883 CBNV nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh của các đơn vị và
đặc biệt là phát triển mảng khách hàng cá nhân.
Định hướng phát triển của Oceanbank: Xác định ngân hàng bán lẻ là một hướng đi bền
vững. Theo đó, một loạt sản phẩm đã được tung ra như: Tiết kiệm gửi góp Tích lũy an cư, Yêu
thương cho con, Siêu linh hoạt, Gửi 1 tỷ tặng 1 chỉ vàng; 500 nghìn khách hàng, 500 triệu hân
hoan…
Mục tiêu đề ra ở năm 2014 là phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng chuyên biệt,
ứng dụng công nghệ mới mang lại tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng.
=> Thế nhưng tình hình thực tế lại cho thấy rằng:
Đội ngũ nhân viên tiếp xúc với khách hàng tại Oceanbank phần lớn là lớp nhân viên
mới nên chưa chuyên nghiệp trong từng nghiệp vụ - trong khi đội ngũ này lại trực tiếp tạo nên
hình ảnh về các dịch vụ của ngân hàng nơi mỗi khách hàng.
Nhân sự tại các địa bàn có mức độ kiến thức hệ thống và kĩ năng không đồng đều.
Vấn đề đào tạo của Oceanbank hiện nay chỉ đang chú trọng vào đội ngũ nhân viên
mới, các khóa đào tạo định kì cho cán bộ nhân viên đang công tác còn thiếu. Các chương trình
học chưa được vạch ra cụ thể hướng tới cán bộ các bộ phận.
Do cơ cấu mới, các bộ phận mới nhiều, nhân sự cũng nhiều nên sự gắn bó giữa các bộ
phận chưa thật tốt.
1.7.3 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực (TINH THẦN LÀM VIỆC)
tại ngân hàng OCEANBANK

- Đối với nhân viên, môi trường làm việc thân thiện thoải mái luôn là một yếu tố quan trọng
tác động đến năng suất làm việc của họ.
Theo khảo sát nhân viên mới đây về mức độ hài lòng đối với cơ sở vật tại hội sở Oceanbank
có 69,7% Hài lòng, 31,3% Không hài lòng. Số người không hài lòng chủ yếu là do nơi làm
việc không thoải mái và thiếu chỗ để nghỉ ngơi, đặc biệt là nghỉ trưa. Theo họ công việc tại
ngân hàng gây cho họ khá nhiều áp lực , nhưng họ lại thiếu nơi để giải tỏa tình thần, thậm chí

Page 11 of 64

là một nơi nghỉ trưa thoải mái. Họ thường không nghỉ trưa hoặc cố gắng nghỉ trưa ngay tại nơi
mình làm việc .
- Chất lượng giấc ngủ trưa của nhân viên không tốt dẫn đến tình trạng stress, năng suất làm
việc không cao , ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Hiện tượng nhiều nhân viên tranh thủ chợp mắt ngay tại bàn làm việc (gầu đầu, nằm dài trên
bàn…) sau khi ăn trưa do ngân hàng không có phòng nghỉ ngơi tạo nên hình ảnh không đẹp
mắt nơi công sở.
2. KHỞI SỰ DỰ ÁN
2.1 Mục tiêu tổng thể
- Nâng cao chất lượng toàn diện cho cán bộ công nhân viên ngân hàng OCEAN BANK, góp
phần đảm bảo thành công trong môi trường năng động và đầy tính cạnh tranh của ngành ngân
hàng hiện nay, gồm:
+ “Chuyên nghiệp trong từng nghiệp vụ”: xây dựng đội ngũ nhân viên “cứng” nghiệp vụ,
“thạo” kỹ năng và “nhạy” trong việc nắm bắt và đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
+ “Thoải mái trong mỗi giờ làm”: trở thành ngôi nhà thứ 2, nơi mọi nhân viên có thể thư thái
tinh thần, giải tỏa áp lực sau khoảng thời gian làm việc mệt mỏi.
2.2 Các dự án đề xuất
Gồm 2 dự án:
- Dự án 1: Xây dựng không gian nghỉ ngơi, thư giãn cho nhân viên ngân hàng (thí điểm tại
Hội sở)
- Dự án 2: Thiết kế 1 trung tâm đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng khu vực phía Bắc

2.3 Phân tích dự án:
2.3.1 Dự án 1: xây dựng không gian nghỉ ngơi, thư giãn cho nhân viên
ngân hàng (thí điểm tại hội sở)
2.3.1.1 Mục tiêu dự án

Page 12 of 64

“Thoải mái trong mỗi giờ làm”: trở thành ngôi nhà thứ 2, nơi mọi nhân viên có thể thư
thái tinh thần, giải tỏa áp lực sau khoảng thời gian làm việc mệt mỏi.
- Dự án được thực hiện trong vòng 2 tháng (1/2015 – 2/2015).
- Sau khi dự án được ứng dụng trong vòng 6 tháng, dự tính dự án sẽ làm giảm phần trăm mức
độ hài lòng về khả năng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi giải trí của nhân viên tại Hội sở
Oceanbank còn 10%.
- Hạn chế tình trạng stress, căng thẳng, mệt mỏi của nhân viên, gia tăng thái độ tích cực làm
việc của nhân viên. Qua đó tăng mức độ hài lòng của khách hàng với từng nghiệp vụ nhân
viên mang lại.
- Tỉ lệ nhân viên thuyên chuyển, nghỉ việc, mức độ găn kết của khách hàng với các sản phẩm
của ngân hàng so với khi dự án chưa được thực hiện.
2.3.1.2 Mô tả dự án:
Xây dựng khu nghỉ ngơi giải trí cho nhân viên Oceanbank gồm 2 phòng:
- Phòng 1: Xây dựng 1 phòng nghỉ ngơi thật thư giãn thoải mái cho các nhân viên ngân hàng
ngay tại Hội sở Ocean Bank lấy cảm hứng từ khung cảnh khu resort với những thảm cỏ xanh
mát mẻ, bao gồm:
+ 20 chiếc ghế ngủ di động, được thiết kế gọn nhẹ, thoải mái, dễ dàng di chuyển tới mọi vị trí
trong phòng.
+ 5 ghế massage Max-614B
- Phòng 2: Xây dựng 1 phòng giải trí nơi nhân viên có thể chuyện trò, vui chơi sau những giờ
làm việc căng thẳng. bao gồm:
+ 1 bộ ghế sofa
+ 1 tủ sách

+ 2 tivi Samsung 48H5100
+2 Máy chơi game Play Station 4

Page 13 of 64

- Bên cạnh đó, phòng này được trang bịdàn loa chất lượng cao kèm theo một quầy phục vụ
thức uống cho nhân viên ngân hàng
2.3.1.3 Phân tích dự án:
 Phân tích về mặt thị trường
- Ngày càng nhiều công ty ở châu Âu và Mỹ (như công ty Google, Huffington Post…) sẵn
sàng đầu tư xây dựng các khu nghỉ ngơi tiện nghi, tạo điều kiện tốt nhất chăm sóc sức khỏe
cho nhân viên, tạo tiền đề giữ chân họ cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty.
- Ở Việt Nam hiện nay, đa số nhân viên thường rơi vào trạng thái mệt mỏi sau những giờ làm
việc căng thẳng nhưng họ chưa thực sự được các công ty quan tâm đến nhu cầu nghỉ ngơi. Tại
một số công ty, nhân viên còn bị cấm tuyệt trong việc ngủ nghỉ giữa trưa và chính điều này
gây ra những bức xúc nơi cộng đồng nhân viên văn phòng.
- Bên cạnh đó, một số công ty hiện nay tại Việt Nam (Điển hình công ty phần mềm BraveBits)
đã mạnh dạn trong việc đầu tư làm mới không gian làm việc, thể hiện những sáng tạo độc đáo
trong việc nâng cao môi trường nghỉ ngơi, giải trí cho nhân viên và đạt được những kết quả rất
khả quan, từng bước tạo nên 1 lớp nhân viên trung thành với công ty.
 Phân tích về mặt tài chính
 Chi phí:
- Mời thầu xây dựng – chọn nhà thầu uy tín và có giá cả cạnh tranh nhất ( ưu tiên các nhà thầu
từng làm việc với ngân hàng – đặc biệt là các nhà thầu từng tham gia xây các công trình trụ sở
cho ngân hàng ).
- Diện tích xây dựng dự án: 100 m
2
- Chi phí xây dựng ước tính: 1.500.000đ/m
2
- Tiền thuê nhân viên dọn dẹp vệ sinh:1 người/3 triệu/tháng

- Tiền điện:Bình quân trung bình sử dụng hàng ngày là khoảng 100Kwh
- Tiền nước: 3000đ/khối.Trung bình sử dung 50 khối/1 ngày
- Tiền bảo trì: 2.000.000đ/tháng

Page 14 of 64

- Tiền đồ uống: 1.600.000đ/tháng
- Tiền mua sắm trang thiết bị:
+ Sofa : khoảng 26.000.000đ
+ Ghế ngủ : 20 chiếc, 620.000đ/chiếc
+ Tivi samsung 48H5100: 2 cái giá 12.900.000đ/cái
+ Tủ sách : 6.000.000đ
+ Ghế massage Max-614B : 5 chiếc giá 22.000.000/chiếc
+ Máy lạnh: 7.500.000đ/máy
Chi phí
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền (VNĐ)
Mua sắm trang thiết
bị (tivi,máy lạnh,… )
VND
Dựa theo phân tích
kỹ thuật
210.200.000đ
Xây dựng
VND

150.000.000đ
Điện
1.283đ/kWh

1200Kwh
1.539.600đ/tháng
Nước
3000đ/khối
100
300.000đ/tháng
Tiền lương nhân viên
VND
2
3.000.000đ/tháng
Tiền bảo trì
VND

2.000.000đ/tháng
Tiền đồ uống
VND

1.600.000đ/tháng
Tổng chi phí: 360.200.000 VND
 Lợi ích mang lại:
- Vì đây là dự án chỉ dành riêng phục vụ cho nguồn nhân lực nội bộ ngân hàng nên không thể
đo lường hiệu quả mang lại tức thì về mặt lợi nhuận thể hiện qua các chỉ tiêu như NPV,
IRR….nhưng sẽ thể hiện gián tiếp thông qua nâng cao chất lượng làm việc của nhân viên như
mục tiêu đã đề ra.
 Phân tích về mặt kinh tế-xã hội

Page 15 of 64

- Khi dự án hoàn thành, toàn bộ nhân viên tại trụ sở sẽ không còn rơi vào hoàn cảnh “bạ đâu
ngủ đó” mỗi buổi trưa, họ được hoàn toàn thư thái với trọn vẹn 1 tiếng nghỉ ngơi để nạp đủ

năng lượng cho những giờ làm việc căng thẳng buổi chiều.
- Tiên phong trong việc xây dựng một môi trường nghỉ ngơi, giải trí lí tưởng đầu tiên trong
ngành ngân hàng tại Việt Nam, Ocean Bank sẽ thể hiện được cái “tâm” trong việc chăm lo tận
tình cho sức khỏe nhân viên. Về lâu dài sẽ là tấm gương để các ngân hàng khác mạnh dạn
triển khai những dự án tương tự, cùng góp phần nâng cao chất lượng tinh thần cho người lao
động trong nền kinh tế.
 Phân tích chính trị pháp lý
Dự án cần tuân thủ các quy định trong Luật đấu thầu, cũng như giám sát hoạt động của chủ
thầu xây dựng tuân thủ Luật xây dựng và Nghị định 06 CP về an toàn vệ sinh lao động.
2.3.2 Dự án 2: thiết kế 1 trung tâm đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân
hàng khu vực phía bắc
2.3.2.1 Mục tiêu dự án
“Chuyên nghiệp trong từng nghiệp vụ”: xây dựng đội ngũ nhân viên “cứng” nghiệp vụ,
“thạo” kỹ năng và “nhạy” trong việc nắm bắt và đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
- Dự án được thực hiện trong vòng 7 tháng (1/2015 – 7/2015).
Trình độ, nghiệp vụ phát triển sẽ làm cơ sở nâng cao tốc độ làm việc. Từ đó, đem lại các giá
trị cho ngân hàng OceanBank:
- Sự hài lòng của khách hàng tăng: qua một số khóa học nâng cao thái độ và cách ứng xử,
cũng như chất lượng làm việc của nhân viên từ đó đảm bảo sự hài lòng cho KH khi đến với
ngân hàng Oceanbank.
- Danh tiếng và sự tin cậy của ngân hàng được nâng cao.
- Giảm rủi ro nghiệp vụ của nhân viên: Rủi ro nghiệp vụ luôn là một vấn đề nhức nhối trong
NH, những kiến thức được học tại trung tâm đào tạo sẽ giúp nâng cao khả năng nghiệp vụ cho
nhân viên , từ đó giảm thiểu các sai sót trong quá trình làm việc sau này của họ.

Page 16 of 64

- Ngoài các giá trị phi lợi nhuận trên, dự án còn có mục tiêu có thể định lượng về mặt tài
chính:
 Năng suất nhân viên tăng lên giúp tổng thời gian làm việc của nhân viên tăng thêm

(kỳ vọng): 2 giờ/tuần/nhân viên
 Giá trị một giờ làm việc (quy đổi theo lương trung bình của nhân viên ngân hàng
Oceanbank)*: 12.080.000/(8x20) = 75.500 VND
 Giá trị tài chính mang lại (ước lượng): 151.000 VND/tuần/nhân viên
Tổng số nhân viên khu vực phía Bắc được đào tạo: 480 - 720 nhân viên
 Trong 1 năm sau khi bắt đầu đi vào hoạt động, giá trị tài chính dự án mang lại là:
3.479.040.000 VND – 5.218.560.000 VND
2.3.2.2 Mô tả dự án
Trung tâm đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng được thiết kế nhằm huấn luyện nhân
viên giúp nâng cao trình độ nghiệp vụ, với các đặc điểm như sau:
A. Căn cứ xây dựng chương trình:
Chương trình đào tạo của ngân hàng OCEANBANK được thiết kế theo chương trình đào tạo
của các trường đào tạo cán bộ ngân hàng (GSB- Graduate School of Banking) của các nước
phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, Canada, Cộng hòa Liên Bang Đức, Hà Lan, Nhật Bản và
tham khảo thêm một số trung tâm đào tạo của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Công ty đào tạo
và tư vấn nghiệp vụ ngân hàng (BTC), Trường Đào tạo cán bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam,Trung tâm đào tạo Học viện Ngân hàng thành các khóa học ngắn hạn phục vụ cho nhân
viên trong nhân hàng Oceanbank.
B. Đối tượng và chuyên đề đào tạo:
 Đối tượng
Hiện tại, Oceanbank cung cấp chương trình đào tạo chuyên biệt cho các đối tượng sau :
- Đào tạo cho nhân viên mới
- Đào tạo lại cho nhân viên
* Báo Cáo Tài Chính Quý II 2014 Ngân hàng OceanBank

Page 17 of 64

- Đào tạo cho cán bộ quản lý và lãnh đạo
Chương trình của mỗi cấp độ phân thành hai phần gồm phần bắt buộc và phần mở rộng. Phần
bắt buộc gồm các khóa học nghiệp vụ bắt buộc và cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học, chứng

chỉ này là căn cứ để nâng lương, đề bạt. Phần mở rộng thường là những chuyên đề về kĩ năng
mềm.
 Chuyên đề đào tạo
Chúng tôi cung cấp 2 nhóm chuyên đề như sau:
 Các chuyên đề cung cấp và bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ (như: quản trị ngân
hàng, quản trị rủi ro, kinh doanh ngân hàng bán lẻ, tín dụng, huy động vốn, thanh toán,
định giá, kế toán, phái sinh…)
 Các chuyên đề cung cấp và bổ sung các kỹ năng mềm (quản lý, bán hàng, giao tiếp, xử lý
tình huống, làm việc nhóm, văn hóa kinh doanh, thuyết trình, tiếng Anh…)
C. Nội dung đào tạo
 Nghiệp vụ chuyên môn
 Các kỹ năng cần thiết
 Tập huấn triển khai sản phẩm mới
 Kiến thức quản trị
 Đào tạo giảng viên
- Thời lượng để học viên thảo luận, trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia cũng như thực
hành nghiệp vụ thông qua các tình huống thực nghiệm sẽ được cơ cấu ít nhất ở mức 50%.
D. Tài liệu phục vụ đào tạo:
 Các khóa do giảng viên kiêm chức OCEANBANK thực hiện: các tài liệu này được
thông qua hội đồng khoa học chuyên môn. Trước khi tổ chức khóa học các tài liệu này sẽ
được các giảng viên bổ sung cập nhật lại.

Page 18 of 64

 Các khóa học do giảng viên thuê ngoài: Tài liệu của cácgiảng viên sử dụng phải có sự
tham gia ý kiến của trung tâm đào tạo. Một số khóa học thuê ngoài sau khi giảng dạy được
"chuyển giao" cho giảng viên kiêm chức trung tâm đào tạo OCEANBANK thực hiện.
E. Phương pháp giảng dạy và học tập
- Được áp dụng là các phương pháp hiện đại, đa chiều và trọng tâm vào học viên như: học
tập tích cực (active learning), học tập theo tình huống (case study), học tập theo chuyên đề

(journal learning), học tập theo nhóm (team working), đóng vai (role play), trò chơi mô phỏng
(simulation games). Bài giảng sẽ được trình bày một cách hấp dẫn với sự trợ giúp của các
phương tiện trình chiếu, internet và các video clips và được thiết kế hấp dẫn và liên tục được
cập nhật góp phần giúp cho học viên dễ dàng tiếp thu, dễ nhớ, dễ dàng vân dụng kiến thức vào
công việc hằng ngày.
F. Thời lượng
- Tùy theo yêu cầu / lựa chọn của các đối tượng học viên hoặc yêu cầu của các NHTM,
mỗi khóa học thường có thời lượng từ 30 tiết đến 60 tiết học tiêu chuẩn (3 đến 6 ngày giảng,
hoặc 6 đến 12 buổi).

G.Thời gian tổ chức khóa học (dự tính):
Các khóa học được tổ chức ngoài giờ làm việc hoặc cuối tuần (thứ Bảy và Chủ nhật) tùy theo
yêu cầu hoặc lựa chọn của học viên:
- Thứ 2 – 4 – 6 và Thứ 3 – 5 – 7 từ 18h00 đến 21h00
- Buổi chiều từ 13h30 đến 17h30 (thứ 7, chủ nhật)
Mỗi buổi học có nghỉ giải lao 1 lần 15 phút.
H. Giảng viên:
-Chủ yếu là các cán bộ có năng lực và kinh nghiệm của NH. Bên cạnh nguồn tư liệu được
chuẩn bị từ phía Ngân hàng, họ tự chuẩn bị tài liệu, giáo án về những vấn đề họ hiểu biết sâu.
B ên cạnh tiền lươnglàm việc, các giảng viên kiêm chức này còn được nhận chế độ bồi dưỡng
riêng biệt tính trên mỗi khóa học họ tham gia giảng dạy.

Page 19 of 64

-Đối với những vấn đề mang ý nghĩa trọng tâm trong mỗi khóa học sẽ có những diễn giả nổi
tiếng về chuyên đề đó được mời về giảng dạy.
I. Công tác điều hành:
 Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm bám sát chiến lược kinh doanh và nhu cầu
nghiệp vụ cần đào tạo của Hội đồng quản trị và ban Tổng giám đốc Ngân hàng
 Thường xuyên nắm nhu cầu đào tạo từ cơ sở và của các cơ sở đào tạo khu vực để xây

dựng kế hoạch đào tạo phù hợp nhu cầu của hoạt động kinh doanh Ngân hàng
 Xây dựng quy chế tài chính cho lĩnh vực đào tạo
 Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng đội ngũ giảng viên kiêm chức Ngân hàng và
điều hành theo quy chế đó.
 Định kỳ họp giao ban, công tác đào tạo được ban điều hành quan tâm và đề ra kế hoạch
đào tạo từng thời kỳ cho phù hợp
K. Đánh giá chất lượng học viên
Chất lượng của các nhân viên hiện tại sẽ được đánh giá bằng Bộ chỉ số đánh giá công việc
KPI trước và sau khi bắt đầu chương trình học.
KPI là bộ chỉ số đánh giá công việc.Thông thường, mỗi chức danh sẽ có bản mô tả công việc
hoặc kế hoạch làm việc hàng tháng.Qua đó cấp quản lý sẽ áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu
quả của chức danh đó.Ngân hàng sẽ thuê tư vấn quốc tế xây dựng hệ thống KPI và đẩy mạnh
triển khai bộ chỉ số này tại các đơn vị như là một công cụ điều hành, quản lý của lãnh đạo,
đồng thời để CBNV thấy được những mục tiêu công việc cần thực hiện.
Bộ KPI sẽ được phát triển tới cấp cho từng chức danh công việc, để mỗi cá nhân nhận ra mức
độ đóng góp của mình trong công việc chung và nỗ lực thực hiện công việc vì mục tiêu của
nhóm đã xác định.
Các chỉ số KPI đang được OceanBank sử dụng có thể thuộc trong những loại KPI sau :
1. Hệ thống KPI tập trung vào đầu ra (output): Các KPI đầu ra cho phép cấp quản lý đánh
giá nhanh và hiệu quả. Tuy nhiên hệ thống này chưa tạo điều kiện cho việc tập trung vào các
giải pháp ngắn hạn, tình thế trong môi trường kinh doanh nhiều biến động.

Page 20 of 64

2. Hệ thống KPI hành vi (behaviour): Các KPI xây dựng theo tiêu chuẩn hành vi thích hợp
với các đầu ra mang tính tính định tính cao, hay nói cách khác là khó lượng hóa đầu ra. Ví dụ
tại vị trí nhân viên chăm sóc khách hàng của Call Center tại OceanBank, thì các hành vi của
nhân viên như tích cực làm việc, chăm chỉ, cẩn thận là những yếu tố tiên quyết đảm bảo đầu ra
tại vị trí làm việc.
3. Hệ thống KPI năng lực (competencies): Bộ chỉ tiêu KPI về năng lực tập trung vào đánh

giá khả năng của người nhân viên. Hệ thống này chú trọng vào nguyên nhân thay vì kết quả
như trong hệ thống KPI tập trung đầu ra.
Bộ KPI được dùng để đánh giá lần 1 để xác định, tìm kiếm những nhân viên cần bổ trợ kiến
thức, chuyên môn và/hoặc để nâng cao thái độ, năng suất công việc. Sau khi các nhân viên
được trải qua khóa học tại Trung tâm, sau 3 tháng làm việc tiếp theo, bộ KPI sẽ được dùng lần
2 để đánh giá dựa trên các tiêu chí xem nhân viên có sự tiến bộ hay không.
- Đánh giá chất lượng học viên :
Vào cuối mỗi khóa học sẽ có bài kiểm tra về kiến thức chuyên môn,kiến thức bổ trợ và kĩ
năng mềm.Đối với kiến thức chuyên môn và kiến thức bổ trợ được kiểm tra dưới hình thức
bằng bài trắc nghiệm, bài tập và giải quyết tình huống. Đối với kĩ năng mềm sẽ được kiểm tra
bằng hình thức đóng vai vào những tình huống cụ thể sát với thực tế.
Ngoài ra, sau tối đa 45 ngày kể từ khi kết thúc khóa học, ngân hàng sẽ gửi tiếp 02 mẫu đánh
giá chất lượng công việc sau khóa học cho người phụ trách và nhân viên tham gia khóa đào
tạo để đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo.
- Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo và giảng viên
Để đánh giá kết quả đào tạo ngân hàng đưa ra các mẫu đánh giá chất lượng các khóa học ngay
sau khi mỗi khóa học kết thúc, bao gồm những nội dung đánh giá về : nội dung chương trình
đào tạo, phương thức đào tạo ,cơ sở vật chất, giảng viên . Và phần đưa ra ý kiến, kiến nghị
của học viên đối với trung tâm đào tạo.
L. Cơ sở vật chất

Page 21 of 64

Thuê 2 tầng của một tòa nhà, tổng diện tích hơn 600 m2 chia làm 6 phòng học, mỗi phòng học
có sức chứa 30 học viên, ước tính phục vụ được từ 40% - 50% tổng số nhân viên khu vực phía
Bắc.
Sau khi mặt bằng được thuê, sẽ tổ chức đấu thầu để thiết kế và lắp đặt, trang trí nội thất bên
trong với một quầy lễ tân. Các phòng học được trang bị bàn ghế, máy vi tính và các thiết bị
cần thiết.
2.3.2.3 Phân tích dự án

 Về mặt kỹ thuật
Quy mô dự án
Ước tính có khoảng 40%- 60% số nhân viên (bao gồm nhân viên mới) (khoảng 480-720 nhân
viên), trên tổng số 1200 nhân viên khu vực phía Bắc, cần được tham gia khóa học, với 6
phòng học, mỗi phòng chứa 30 học viên.
→ Quy mô dự án đảm bào đáp ứng đủ nhu cầu về không gian học tập cho học
Địa điểm xây dựng dự án
Dự án được xây dựng tại tòa nhà hội sở tại Hà Nội - trung tâm của khu vực miền Bắc có 2
thuận lợi:
+ Vì là trung tâm nên vấn đề vệ sinh môi trường được đảm bảo và chú trọng dưới sự kiểm soát
chặt chẽ của cơ quan chức năng về bảo vệ môi trường.
+ Là vị trí trung tâm của khu vực miền Bắc (xét về mặt địa lý) → giảm được chi phí di chuyển
cho nhân viên từ các tỉnh thành khác đến tham gia khóa đào tạo
Công nghệ và thiết bị dự án
Nguồn cung cấp các trang thiết bị và công nghệ như: máy tính, máy chiếu, các dụng cụ giảng
dạy, tài liệu giảng dạy mạng internet và mạng nội bộ cho dự án luôn sẵn sàng
Phương thức chuyển giao công nghệ đơn giản
Tổ chức quản lý và nhân sự cho dự án

Page 22 of 64

 Giám đốc cần có kinh nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành dự án
 Đội ngũ thành viên dự án phải tập hợp đầy đủ các kĩ năng và kinh nghiệm trong các
vấn đề nhân sự, tài chính, quản trị rủi ro và trong các hoạt động như thu mua, chọn
nhà thầu, hiểu biết về chương trình đào tạo.
→ Đội ngũ tham gia dự án có thể thuê ngoài hoặc từ chính ngân hàng nếu nhân viên đó đáp
ứng đủ điều kiện tham gia.
 Riêng đối với nhà thầu xây dựng: hiện trên thị trường có rất nhiều nhà thầu có kinh
nghiệm trong việc thiết kế , xây dựng trung tâm đào tạo. Ta hoàn toàn chủ động trong
việc lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu dự án

 Nguồn lực giảng dạy:
Có 3 nguồn:
+ Những nhân viên OCEANBANK có tay nghề cao và kĩ năng tốt phù hợp với công tác giảng
dạy đào tạo
+ Kí hợp đồng dài hạn với các giảng viên bên ngoài
+ Mỗi chuyên đề đào tạo được giảng dạy bời một chuyên gia về lĩnh vực đó
→ Đây là những nguồn lực mà thị trường luôn sẵn sàng cung ứng cho dự án,tuy nhiên việc lựa
chọn giữa các nguồn lực này còn tùy thuộc nhiều vào yếu tố tài chính của ngân hàng
 Về mặt tài chính

Chi phí:
TIÊU CHÍ
ĐƠN VỊ
ĐƠN GIÁ
SỐ LƯỢNG
THÀNH TIỀN
Diện tích
M
2
40 usd/ táng

600 x 7 tháng

3.528.000.000

Tiền điện
Kw
1.283 đồng
600 x 7 tháng


10.777.200

Tiền nước
M
3
18.382 đồng
95 x 7 tháng

12.224.030

Máy tính
Cái
5.200.000 đồng
60
312.000.000
Bàn ghế
Bộ
560.000 đồng


90
5.040.000

Page 23 of 64

Phương tiện đi lại
(Xe 45 chỗ ngồi)
Chiếc
4,000,000


3 x 12 buổi
144.000.000
Máy chiếu
Panasonic
Cái
8.000.000
6
48.000.000
Dàn loa Panasonic
Cái
5.000.000
6
30.000.000
Bộ Micro không
dây
Cái
700.000
6
4.200.000
Thuê ngoài Bộ
phận trang trí nội
thất và hoàn thiện
công trình
Lắp hệ thng
điện
Sơn nước
Lắp đèn huỳnh
quang và lắp cửa
kính
Lắp đặt hệ thống

bàn+ kiếng
Trải thảm
Thiết kế trang trí




1.200.000/m
2

600
720.000.000
Hòa mạng dây FPT
Tháng
2.000.000
7
14000000
Quầy lễ tân
Quầy
2.800.000
1
2.800.000
Lương giảng viên
kiêm chức

Giảng viên
20.000.000 / khóa
06
120.000.000
Lương giảng viên

thuê ngoài
Buổi
30.000.000 / buổi
06
180.000.000
TỔNG CỘNG



5,131,041,230



 Về mặt kinh tế- xã hội
- Đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên
- Tạo môi trường thực nghiêm nhầm nâng cao khả năng linh hoạt nhạy bén, kĩ năng giải
quyết vấn đề

Page 24 of 64

- Tạo điều kiện cho các nhân viên phát huy khả năng sáng tạo và tăng cao sự đoàn kết giữa
các nhân viên
- Ngoài ra, đối với các nhân viên mới, đây là cơ hội giúp họ dễ dàng hòa nhập vào nền văn
hóa của tổ chức.
Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả làm việc cũng như thúc
đẩy sự phát triển bền vững của OCEANBANK từ đó góp phần vào sự phát triển ổn định chung
của toàn ngành ngân hàng.
 Về mặt môi trường
Có 2 mối gây nguy hại đến môi trường từ trung tâm đào tạo trên: nước thải sinh hoạt, và rác
thải sinh hoạt.

Tuy nhiên, theo khảo sát và điều tra , tòa nhà DEAHA được OCEANBANK thuê làm nơi đào
tạo nhân viên có hệ thống xử lý nước thải an toàn , ngoài ra công tác vệ sinh ở đây rất được
chú trọng. Vì vậy 2 mối nguy hại trên gần như được khắc phục hoàn toàn.
Đồng thời khi kí kết hợp đồng với bên thầu xây dựng, ngân hàng sẽ thêm điều khoản đòi hỏi
phía nhà thầu cam kết thực hiện trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường trong suốt quá trình
thi công. Nếu vi phạm ngân hàng sẽ có những biện pháp xử lý thích đáng được ghi cụ thể
trong hợp đồng.
 Về mặt chính trị- pháp lý
Thực hiện các hợp đồng thuê mướn theo quy định pháp luật
Dự án cần tuân thủ các quy định trong Luật đấu thầu, cũng như giám sát hoạt động của chủ
thầu xây dựng tuân thủ Luật xây dựng và Nghị định 06 CP về an toàn vệ sinh lao động
Đề cương, tài liệu đào tạo không vi phạm quy định các tổ chức tài chính và những ràng buộc
pháp lý khác.

2.4 Mô hình tính điểm lựa chọn dự án


Page 25 of 64

THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
STT
CÁC TIÊU CHÍ
ĐIỂM SỐ
1
2
3
4
5
1
Kinh nghiệm và

chuyên môn của chủ
dự án
Không có
Ít
Vừa
Nhiều
Rất nhiều
2
Tính cấp thiết của dự
án
Không có
Ít
Vừa
cao
Rất cao
3
Sự dễ dàng trong việc
xin được cấp phép,
khả năng giải phóng
mặt bằng, sự thuận lợi
và hỗ trợ của cơ quan
quản lý nhà nước và
chính quyền địa
phương trong quá
trình thực hiện dự án
Rất khó
Khó
Bình thường
Dễ
Rất dễ

4
Nâng cao uy tín sau
khi thực hiện dự án ,
khả năng phát triển
lâu dài về sau, các lợi
ích khác
Không có
Ít
Vừa
Nhiều
Rất nhiều
5
rủi ro và tác động của
môi trường xã hội
Rất nhiều
Nhiều
Vừa
ít
Không có
6
Khả năng dễ dàng
trong khai thác ,quản
lý một cách chuyên
nghiệp
Rất khó
Khó
Bình thường
Dễ
Rất dễ
7

Lợi ích lâu dài của dự
án
Rất thấp
Thấp
Tương đối
Cao
Rất cao




×