Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý nếp sống văn hóa của học sinh dân tộc nội trú trường vùng cao Việt bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NẾP SỐNG VĂN HOÁ
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRƢỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO VIỆT BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NẾP SỐNG VĂN HOÁ
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRƢỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO VIỆT BẮC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Biện pháp quản lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội
trú trƣờng phổ thông Vùng cao Việt Bắc” được thực hiện từ tháng 11/2012 đến
tháng 8/2013. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lí.
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả
Phạm Thị Thanh Huyền

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả trân trọng cảm ơn:
Khoa Sau Đại học, khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp
ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Các đồng chí trong Đảng uỷ, Ban giám hiệu, các phòng và các bạn đồng
nghiệp trường PT Vùng cao Việt Bắc đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tư liệu
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tác
giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Những người thân trong gia đình và các đồng chí, đồng nghiệp thường
xuyên động viên tác giả học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn vẫn khơng
tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thanh Huyền

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii

/>

MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................v
Danh mục biểu đồ ..........................................................................................................v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................3
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ..................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
8. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................6
9. Dự kiến cấu trúc luận văn ..........................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NẾP SỐNG VĂN HOÁ CỦA
HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ ..............................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý ..............................................................................................11
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục .................................................................................14
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường ...........................................................................16
1.2.4. Khái niệm về nếp sống văn hoá ...........................................................................17
1.2.4.1. Khái niệm văn hố............................................................................................17
1.2.4.2. Nếp sống văn hóa .............................................................................................20
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý nếp sống văn hoá của học sinh các trường PT dân tộc
nội trú ..........................................................................................................................24
1.3.1. Lịch sử ra đời của hệ thống trường PT dân tộc nội trú .........................................24
1.3.2. Đặc điểm về tổ chức, dạy và học, sinh hoạt, môi trường… ở trường nội trú ....25
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh dân tộc trong các trường PTDT nội trú ..........27

Số hóa bởi trung tâm học liệu


iii

/>

1.4. Quản lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú ...........................................28
1.4.1. Một số biểu hiện NSVH của cán bộ, giáo viên trường PT Vùng cao Việt Bắc 28
1.4.2. Một số biểu hiện NSVH của HSDT nội trú trường PT Vùng cao Việt Bắc .....29
Kết luận chương 1 ........................................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NẾP SỐNG VĂN HOÁ CỦA HỌC SINH
DÂN TỘC NỘI TRÚ TRƢỜNG PT VÙNG CAO VIỆT BẮC .............................33
2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển trường PT Vùng cao Việt Bắc .........................33
2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển ..........................................................................33
2.1.2. Phương hướng phấn đấu ....................................................................................34
2.1.3.Tình hình KTX trường PT Vùng cao Việt Bắc ..................................................35
2.1.3.1. Cơ sở vật chất .................................................................................................35
2.1.3.2. Bộ máy quản lý KTX .......................................................................................36
2.2. Thực trạng nếp sống văn hoá của HSDT nội trú .....................................................37
2.2.1. Tình hình học sinh trường PT Vùng cao Việt Bắc ...............................................37
2.2.2. Tình hình HS ở KTX trường PT Vùng cao Việt Bắc ........................................38
2.2.2.1. Số lượng HS ....................................................................................................38
2.2.2.2. Tình hình HS ở KTX........................................................................................38
2.2.3. Những biểu hiện về NSVH của HSDT nội trú trong giao tiếp, ứng xử ............39
2.2.4. Những biểu hiện về NSVH của HSDT nội trú trong học tập ..............................42
2.2.5. Những biểu hiện về NSVH của HSDT nội trú trong sinh hoạt cá nhân ...........45
2.3. Thực trạng quản lý NSVH của HSDT nội trú trường PT Vùng cao Việt Bắc.........49
2.3.1. Các chủ thể quản lý NSVH của HSDT nội trú ....................................................49
2.3.2. Các hoạt động quản lý NSVH của HSDT nội trú ................................................53
2.3.3. Các nội dung, biện pháp quản lý NSVH của HSDT nội trú hiện nay ..................57
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý NSVH của HSDT nội trú trường PT Vùng
cao Việt Bắc hiện nay .................................................................................................61

2.5. Nhận xét, đánh giá chung .....................................................................................65
2.5.1. Những điểm mạnh về quản lý NSVH của HSDT nội trú ..................................65
2.5.2. Những điểm hạn chế của công tác quản lý NSVH của HSDT nội trú .....................65
2.5.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý NSVH của HSDT nội trú .....66
Kết luận chương 2 ........................................................................................................67

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv

/>

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ NSVH CỦA HSDT NỘI TRÚ TRƢỜNG PT VÙNG CAO VIỆT BẮC.............. 68
3.1. Những căn cứ để đề xuất các nhóm biện pháp .......................................................68
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển giáo dục, phát
triển con người trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ..................................................68
3.1.2. Chất lượng giáo dục đào tạo của hệ thống các trường dân tộc nội trú ..............69
3.1.3. Xuất phát từ thực trạng quản lý NSVH của HSDT nội trú ở trường PT Vùng
cao Việt Bắc hiện nay ..................................................................................................72
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý NSVH của HSDT nội trú
trường PT Vùng cao Việt Bắc .....................................................................................72
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của cơng tác quản lý NSVH
của HSDT nội trú..........................................................................................................73
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh hoạt động quản lý, giáo dục HSDT nội trú trong quá
trình học tập và sinh hoạt tại trường ...........................................................................75
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quản lý,
giáo dục NSVH của HS khối các trường nội trú trong và ngoài tỉnh ..........................79
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tốt các hoạt động phong trào, VHVN, TDTT để nâng cao
hiệu quả quản lý NSVH cho HSDT nội trú ...............................................................80

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường CSVC, phương tiện đáp ứng yêu cầu học tập, rèn
luyện, sinh hoạt, NSVH của HSDT nội trú ................................................................82
3.2.6. Biện pháp 6: Nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý
NSVH của HSDT nội trú .............................................................................................85
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý NSVH của HSDT nội trú ...........................................90
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ......................................................................................90
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm.......................................................................................90
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ................................................................................90
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .........................................................................................90
Kết luận chương 3 ........................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................94
1. Kết luận .....................................................................................................................94
2. Khuyến nghị ..............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v

/>

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

NSVH


Nếp sống văn hoá

HSDT

Học sinh dân tộc

HS

Học sinh

KTX

Ký túc xá

CTHS,SV - AN

Cơng tác học sinh, sinh viên – an ninh

PQS

Phịng quản sinh

VHVN

Văn hoá văn nghệ

TDTT

Thể dục thể thao


XH

Xã hội

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

PT

Phổ thông

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

CBGV

Cán bộ giáo viên

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

TTGDTX


Trung tâm giáo dục thường xuyên

DTTS

Dân tộc thiểu số

CSVC

Cơ sở vật chất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TN

Thanh niên

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv


/>

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ hợp lý của việc sử dụng CSVC ở KTX .............................35
Bảng 2.2: Mức độ cần thiết xây dựng và sử dụng CSVC ở KTX ..................................36
Bảng 2.3: Phân bố HS đang ở KTX theo ban, giới, các khối 10,11,12 ..........................38
Bảng 2.4: Những biểu hiện NSVH của HSDT nội trú trong giao tiếp, ứng xử .............40
Bảng 2.5: Những biểu hiện về NSVH của HSDT nội trú trong học tập ........................43
Bảng 2.6: Những biểu hiện NSVH của HSDT nội trú trong sinh hoạt cá nhân ............45
Bảng 2.7: Đánh giá chung các biểu hiện NSVH của HSDT nội trú trên các mặt: giao
tiếp, ứng xử, học tập, sinh hoạt cá nhân .......................................................49
Bảng 2.8: Các chủ thể quản lý tác động đến NSVH của HSDT nội trú .........................50
Bảng 2.9: Tác động của hoạt động quản lý đến NSVH của HSDT nội trú ....................53
Bảng 2.10: Hiệu quả các nội dung, biện pháp quản lý NSVH của HSDT nội trú hiện nay.....57
Bảng 2.11: Nguyên nhân của thực trạng việc quản lý NSVH của HSDT nội trú
hiện nay ......................................................................................................61
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp tổ chức hoạt động phong trào cho
HSDT nội trú ..............................................................................................81
Bảng 3.2: Sự cần thiết của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
NSVH của HSDT nội trú (khối CBGV) .......................................................91
Bảng 3.3: Sự cần thiết của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
NSVH của HSDT nội trú (khối HS khối 10,11,12) ....................................92

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Một số phẩm chất, năng lực, kiến thức chun mơn cần bồi dưỡng ...........86
cho phịng CTHS,SV-AN ............................................................................86

Số hóa bởi trung tâm học liệu


v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế tri thức
đang là vấn đề được quan tâm, trí tuệ trở thành động lực của sự phát triển. Bởi vậy,
GD&ĐT được coi là nhân tố quyết định cho sự phát triển tương lai của mỗi cá nhân,
quốc gia và dân tộc. Xuất phát từ vấn đề đó, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng sự
nghiệp phát triển giáo dục, văn hóa, nếp sống văn hố.
Sau 5 năm đất nước thống nhất, năm 1980 Ban Nếp sống mới Trung ương được
thành lập do Ban Bí thư Trung ương Đảng trực tiếp chỉ đạo và đến năm 1989 Ban Nếp
sống mới Trung ương có tên là Ban chỉ đạo nếp sống văn hoá Trung ương.
Trong những năm qua, cả nước đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn
hoá - Gia đình văn hóa trong tình hình mới nhằm xây dựng cho cá nhân, gia đình và xã
hội có nếp sống văn hóa. Sau 10 năm đổi mới, ngày 29/3/1996, trong Thơng báo số 178TB/TW của Ban Bí thư về tăng cường nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề gia đình có nêu:
“…đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa ở tất cả các địa phương, coi đây
là công tác trọng tâm của cuộc vận động xây dựng NSVH hiện nay”.
Để thực hiện những nội dung nêu trong Nghị quyết Đại hội IX, tại Hội nghị
lần thứ 9 BCHTW ĐCSVN (khóa IX) đã nhấn mạnh: “…Tăng cường quản lý nhà
nước, hồn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh; hình thành các giá trị con người mới, giá trị XH mới làm cơ sở
và động lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững”; mặt khác, Nghị quyết của
BCH tỉnh Đoàn Thái Nguyên năm 2007 về việc “Tăng cường cơng tác giáo dục của
Đồn trong giai đoạn hiện nay” đã nhấn mạnh: tăng cường và nâng cao hiệu quả các
hoạt động giáo dục truyền thống cho thanh thiếu niên; tăng cường giáo dục đạo đức, nếp
sống và tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ trong thanh thiếu niên.
Trong chương II, điều 13 của Luật thanh niên (2006) có ghi: “Thanh niên
thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong , hành vi ứng xử văn hóa, thực hiện nếp

sống văn minh”. [16] để nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí
Minh về TN và công tác TN, tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện TN,
bảo vệ TN trước tác động của hiện tượng tiêu cực trong XH, đồng thời phát huy tính

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1

/>

xung kích, tiềm năng to lớn của TN, trách nhiệm của TN trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông giữ một vai trị quan trọng
vì giáo dục phổ thơng là khơi dậy những tri thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết, sát thực nhất
để học sinh có thể áp dụng vào cuộc sống, nhằm thích nghi và hịa nhập tốt với xã hội.
Thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn cán bộ là người dân tộc thiểu số cho các tỉnh miền
núi phía Bắc, trường PT Vùng cao Việt Bắc - trường dân tộc nội trú trực thuộc Bộ
GD&ĐT rất chú trọng đến công tác quản lý, đặc biệt là quản lý nếp sống văn hoá của
HS. Đây là một vấn đề tất yếu góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách tồn diện cho học sinh dân tộc thiểu số.
Trường PT Vùng cao Việt Bắc là một trường Dân tộc nội trú đa hệ, đa dân tộc,
các em học sinh chủ yếu sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn. Nhà
trường có gần 2000 học sinh, trong đó hơn 1600 em ở nội trú. Xa nhà, xa gia đình mỗi
em học sinh đến trường đều mang theo một phong tục, tập quán riêng của dân tộc mình.
Để các em học sinh trong ký túc xá có được ý thức kỷ luật tốt, nghiêm túc chấp hành nội
quy của ký túc xá, của nhà trường đề ra, thực hiện nội vụ phịng ở một cách tự giác và
ln ln thể hiện nếp sống văn hoá trong ký túc xá, trong những năm qua nhà trường
đã có những biện pháp phù hợp và thu được những kết quả bước đầu đáng khích lệ trong
việc động viên và hướng dẫn các em học sinh nghiêm túc thực hiện nội vụ, nếp sống văn
hoá trong ký túc xá, giúp các em dần hoàn thiện nhằm xây dựng một ký túc xá thật sự

sạch sẽ và văn minh, là mái ấm thân thương của các em khi sống và học tập tại trường
PT Vùng cao Việt Bắc.
Mặc dù vậy, trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện vẫn còn bộc lộ những
hạn chế về quản lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú, các biện pháp quản lý
còn thiếu đồng bộ, chưa xây dựng tốt quy chế phối hợp giữa các đơn vị; các tổ chức đoàn
thể trong công tác quản lý học sinh nội trú, các phòng tham mưu chưa làm hết chức
năng, các biện pháp quản lý chưa thật sự hiệu quả,…. Việc tìm ra biện pháp để khắc
phục hạn chế trong công tác quản lý nếp sống văn hoá tại trường PT Vùng cao Việt Bắc
là rất cần thiết, nhằm góp phần rèn luyện nhân cách, lối sống của học sinh, đáp ứng yêu
cầu đào tạo cán bộ dân tộc miền núi, có năng lực cùng với những phẩm chất đạo đức tốt
phục vụ quê hương, bản làng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2

/>

Tuy đã có một số đề tài nghiên cứu về các biện pháp quản lý sinh viên nội trú ,
song cịn ít đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý nếp sống văn hoá của học sinh
dân tộc nội trú. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú trƣờng phổ thông Vùng cao
Việt Bắc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về văn hoá, nếp sống văn hoá, thực trạng
quản lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú ở trường PT Vùng cao Việt Bắc
tiến hành đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nếp sống văn hoá của
học sinh dân tộc nội trú trường PT Vùng cao việt Bắc.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý học sinh dân tộc nội trú ở trường PT

Vùng cao Việt Bắc.
+ Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nếp sống văn hoá của học sinh
dân tộc nội trú ở trường PT Vùng cao Việt Bắc .
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, khả thi, thì chất lượng, hiệu
quả việc quản lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú trường PT Vùng cao
Việt Bắc sẽ được nâng cao.
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
5.1. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý nếp sống văn hoá của
học sinh dân tộc nội trú ở trường PT Vùng cao Việt Bắc.
5.2. Giới hạn nghiên cứu:
- Ban giám hiệu nhà trường, Phòng CTHS,SV - AN, các phịng ban, tổ chun
mơn, GVCN, Cơng đoàn, Đoàn thanh niên.
- Học sinh ở nội trú trong KTX trường PT Vùng cao Việt Bắc thuộc 3 khối: Khối
10, Khối 11, Khối 12.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
6.2. Tìm hiểu những biểu hiện về nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú ở
trường PT Vùng cao Việt Bắc, làm rõ thực trạng cơng tác quản lý nếp sống văn hố của
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3

/>

học sinh dân tộc nội trú và nguyên nhân của thực trạng cơng tác quản lý nếp sống văn
hố của học sinh dân tộc nội trú ở trường PT Vùng cao Việt Bắc.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nếp sống
văn hoá của học sinh dân tộc nội trú ở trường PT Vùng cao Việt Bắc
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng
trong đề tài này là:
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận và nhóm phương
pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Yêu cầu của quan điểm này là “xem xét đối
tượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái
vận động và phát triển”. Tiếp cận quan điểm này, giúp người nghiên cứu nhìn
nhận một cách sâu sắc, tồn diện, khách quan về đối tượng cần nghiên cứu, thấy
được mối liên hệ nhiều mặt, chặt chẽ trong công tác quản lý NSVH của HSDT nội trú,
từ đó tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý NSVH của HSDT nội trú ở KTX
hiện nay và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSVH
của HSDT nội trú ở KTX trong thời gian tới.
7.1.2. Quan điểm khách quan
Được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, giúp người
nghiên cứu “đánh giá các sự vật, hiện tượng khách quan, khơng thiên về tình
cảm, định kiến, mà phải dựa trên các tư liệu, số liệu và bằng chứng cụ thể, đủ độ
tin cậy.” về thực trạng công tác quản lý NSVH của HSDT nội trú trường PT
Vùng cao Việt Bắc.
7.1.3. Quan điểm lôgic - lịch sử
Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện
hồn cảnh, tình hình cụ thể, trường hợp cụ thể của đối tượng nghiên cứu trong mối
quan hệ chặt chẽ của lực lượng quản lý giáo dục trong nhà trường, của hoàn cảnh
xung quanh (gia đình, nhà trường, XH) để phục vụ cho việc quan sát, phỏng vấn, điều
tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4

/>


7.1.4. Quan điểm thực tiễn giáo dục
Sử dụng quan điểm thực tiễn giáo dục, bởi vì nó “vừa là điểm xuất phát của
đề tài, vừa là tiêu chuẩn để đánh giá, thừa nhận kết quả nghiên cứu của đề tài”.
Thực tiễn trong những năm qua và cho đến hiện nay (8/2013), tại tỉnh
Thái Ngun chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý nếp sống
văn hoá của học sinh dân tộc nội trú. Trong khi đó, việc nghiên cứu thực trạng công
tác quản lý nếp sống văn hố của học sinh dân tộc nội trú, tìm ra nguyên nhân và đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nếp sống văn hoá của
học sinh dân tộc nội trú là cần thiết, phục vụ trực tiếp công tác quản lý nếp sống văn
hoá của học sinh dân tộc nội trú trường PT Vùng cao Việt Bắc trong tình hình mới.
7.2. Hệ phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu, sách, báo, các báo cáo, tổng kết hoạt động của phịng cơng tác học
sinh, sinh viên – an ninh, các thơng tin trên Internet,v.v. để hệ thống hóa vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động của HSDT ở KTX,
các hoạt động của phòng CTHS,SV - AN, cán bộ lãnh đạo, quản lý, chun viên các
phịng ban, tổ trưởng chun mơn, GVCN, cán bộ Đoàn trong việc quản lý NSVH của
HSDT nội trú nhằm thu thập thông tin cần thiết về đối tượng, khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành trao đổi trực tiếp với một bộ phận HS
ở KTX, các cán bộ quản lý và cán bộ phịng quản sinh, chun viên các phịng ban,
tổ chun mơn, GVCN, giáo viên có liên quan đến cơng tác quản lý NSVH của
HSDT. Nội dung phỏng vấn xoay quanh những vấn đề biểu hiện của HSDT trong giao
tiếp, ứng xử, học tập, sinh hoạt cá nhân. Mục đích phỏng vấn là để thu thập những
thông tin cụ thể, sinh động và biết được một số biểu hiện NSVH của HSDT nội trú trên
một số mặt cần nghiên cứu để có cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý NSVH của
HSDT nội trú.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chính nhằm khảo sát biểu hiện

NSVH của HSDT nội trú, thực trạng công tác quản lý NSVH của HSDT nội trú và

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5

/>

những chủ thể, hoạt động, nội dung, biện pháp quản lý NSVH của HSDT nội trú. Phiếu
trưng cầu ý kiến là cơng cụ nghiên cứu chính của đề tài.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng tốn thống kê:
+ Tính tần số, tỉ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn.
+ Xếp thứ hạng
+ Phân tích nội dung từ các số liệu đã thống kê, tổng hợp.
8. Đóng góp của đề tài
Đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả hoạt động quản lý NSVH của HSDT
nội trú trường PT Vùng cao Việt Bắc.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài danh mục chữ viết tắt, phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Luận văn gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng quản lý nếp sống văn hoá của học sinh dân tộc nội trú
trường PT Vùng cao Việt Bắc.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý NSVH của
HSDT nội trú trường PT Vùng cao Việt Bắc.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6


/>

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NẾP SỐNG VĂN HOÁ
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu nếp sống đã được đề cập từ lâu qua nhiều tác phẩm
nghiên cứu công phu như: “Bộ Thiên Nam dư hạ tập” thời Lê Thánh Tông ghi lại
nhiều quy định của nhà nước về phong tục và nếp sống trong nhân dân. Nhà vua xem
việc ban hành những quy định ấy là công việc rất cần thiết nhằm củng cố quyền quốc
gia và để bảo vệ sự thống trị của mình. Trong tác phẩm “Việt Nam phong tục” của cụ
Phan Kế Bính (1875 - 1921) một nhà biên khảo và dịch thuật xuất sắc đã phản ánh một
cách khách quan thói quen, nếp sống tốt đẹp của con người Việt Nam kể từ xưa đến
đầu thế kỷ XX nhưng bên cạnh đó, tác phẩm cũng mạnh dạn phê phán các yếu tố lạc
hậu, trì trệ trong các phong tục, thói quen, nếp sống … không phù hợp với thuần phong
mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại cũng đã nhấn
mạnh việc xây dựng “Đời sống mới”, cách làm việc mới, Người đặc biệt quan tâm đến
việc giáo dục thế hệ trẻ lịng nhân ái, kính già, u trẻ, có lối sống thật thà, khiêm tốn,
trung thực, yêu lao động, yêu đồng bào và yêu Tổ quốc.
Đảng cộng sản Việt Nam, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng ln quan
tâm đến vấn đề văn hóa, NSVH, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng XH mới, con người mới. Vấn đề nghiên
cứu nếp sống, NSVH đã được đề cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều văn bản
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.
Trong Đại hội IV, văn kiện đã dùng khái niệm “nếp sống mới có văn hố”, vận
động một cách kiên trì và sâu rộng để tạo ra nếp sống mới có văn hố trong XH, đưa
cái đẹp vào đời sống hàng ngày, vào lao động sản xuất. Trong Đại hội V, Nghị quyết
đã nhấn mạnh “ kiên trì xây dựng nếp sống mới lành mạnh, khoa học, tiết kiệm và giản

dị, bảo vệ và phát triển các giá trị tinh thần. Kiên quyết bài trừ hủ tục, mê tín, dị
đoan,…tất cả những việc đó nhằm làm cho tư tưởng, tình cảm, lối sống mới thật sự
chiếm ưu thế trong đời sống nhân dân.” [11].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7

/>

Nghị quyết Đại hội ĐCSVN lần thứ VII nhấn mạnh: “Xây dựng gia đình văn
hố mới có ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay, góp phần phát triển sản
xuất, ổn định và cải thiện đời sống, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo đức,
văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối với mọi người …
hình thành nhân cách cao đẹp và nếp sống có văn hố.”[17].
Ngày 16/7/1998, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, khóa VIII của BCHTW
ĐCSVN ra đời, đây là Nghị quyết định hướng chiến lược xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung Nghị quyết bao gồm 6
vấn đề quan trọng, trong đó vấn đề giáo dục tư tưởng, đạo đức, nếp sống được đặt lên
hàng đầu. Nhiều thuật ngữ nếp sống được nhắc đến trong toàn văn của Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 5 như “…Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng mới với những đức tính sau: có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần
kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước…Đẩy mạnh phong trào
xây dựng làng, ấp, xã, phường văn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư
trong cơng cuộc xây dựng nếp sống văn minh…Coi trọng giáo dục đạo lý làm người,
ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lịng u nước, đạo đức, nếp sống văn hóa,
lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền
đồ của đất nước…Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hố, mở rộng mạng
lưới thơng tin ở vùng dân tộc thiểu số…Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục, các tệ nạn cờ bạc, ma túy, mại dâm, bạo lực, gây rối

trật tự cơng cộng…Khuyến khích nhân dân các xã, phường, thơn ấp, cụm dân cư, khu
tập thể, xí nghiệp, cơ quan xây dựng các quy ước về nếp sống văn hóa, giữ gìn trật tự
vệ sinh cơng cộng, bảo vệ mơi trường thiên nhiên, cảnh quan sạch đẹp…”.
Có thể khẳng định rằng các nhà lãnh đạo đất nước, các nhà quản lý XH rất quan
tâm đến việc xây dựng, quản lý nếp sống, NSVH của các tầng lớp nhân dân, trong đó
có lực lượng TN, HS, SV.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học, văn hóa, giáo
dục…đã tập trung nghiên cứu vấn đề nếp sống, NSVH của các tầng lớp nhân dân, do
vậy có nhiều sách, nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8

/>

Sách: Bàn về lối sống và nếp sống XHCN của Nhà XB Văn hoá Hà Nội 1985. Cuốn sách cung cấp một số lý luận cơ bản chung quanh vấn đề xây dựng lối
sống, nếp sống XHCN, mạnh dạn đề xuất những khuôn mẫu và những biện pháp để
xây dựng nếp sống XHCN ở nước ta.
Tác giả Nguyễn Lân với tác phẩm: Con người văn minh sống như thế nào,
(Nxb TN, Hà Nội, 1995) đã đề cập đến vấn đề nếp sống văn minh của thế hệ trẻ;
trước tình hình một bộ phận thanh thiếu niên ngang ngược, khơng kính già, mến trẻ,
ăn nói xấc xược, hành động bừa bãi…làm cho gia đình, XH lo lắng, bi quan về
tương lai của dân tộc; bên cạnh sự lơ là của gia đình, sự sơ suất của trường học
lý do chính là từ nhỏ đến lớn, thanh thiếu niên chưa có “những ý niệm minh bạch
về nếp sống văn minh của con người, mặc dù có nhiều sách lý luận, nhiều bài giảng
chính trị nhưng thanh niên, thiếu niên chưa được biết những điều cụ thể trong nếp
sống hàng ngày.”[28]. Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra những nếp sống văn minh trong
đời sống hàng ngày của bản thân (rèn luyện về thể chất, về tinh thần, về tập quán), nếp
sống văn minh trong gia đình, quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ với thầy và bạn,

quan hệ với đồng nghiệp, đồng sự, nếp sống văn minh ở ngoài đường, nơi cơng cộng
và trong giao tiếp. Có thể nói, đây là một tác phẩm hay, có giá trị ở hiện tại và tương
lai sau này trong việc giáo dục, rèn luyện thế hệ trẻ để trở thành con người có nếp sống
văn minh.
Trong tác phẩm: Xây dựng và phát triển nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, (2001) tác giả Nguyễn Khoa Điềm cũng đã khái quát những vấn đề
trọng tâm của việc phát triển văn hố, việc hình thành nền tảng tinh thần của XH
VN hiện đại đặt ra cho văn hoá những trọng trách, đó là mối quan tâm thường
xuyên đến nhân tố con người, không ngừng cổ vũ, hướng dẫn con người hướng tới
các giá trị chân, thiện, mỹ, phấn đấu cho hạnh phúc chính đáng của chính mình và
góp ngày càng nhiều cho XH. Kiên quyết lên án sự suy thoái đạo đức, lối sống; bài
trừ các thói hư, tật xấu, đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, quan
liêu, vô trách nhiệm, coi thường kỷ cương, phép nước. Đề cao và nhân rộng những
tấm gương tốt đẹp trở thành nếp sống lành mạnh của XH. [24].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9

/>

Trong một vài năm qua đã có một số luận án và luận văn Thạc sỹ khoa học
nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến đề tài, có thể khái quát thành hai hướng
như sau:
Hướng thứ nhất, các tác giả nghiên cứu biện pháp rèn luyện và quản lý học
sinh nội trú trên phương diện ôn tập và tự học:
+ Hoàng Thị Lợi: “Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú” - Luận án tiến sỹ Giáo dục học, Hà Nội 2006.
+ Trần Văn Trọng: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
Văn hóa 3, Bộ Công an” - Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Hà Nội 2009

+ Trần Thị Dung: “Quản lý hoạt động tự học trong khu nội trú - một biện
pháp nâng cao hiệu quả học tập của học sinh” - Luận văn thạc sỹ Giáo dục học,
Hà Nội, 2008.
Hướng thứ hai, các tác giả phân tích thực trạng và các biện pháp quản lý
nếp sống, các hoạt động ngoài giờ và đời sống của sinh viên nội trú:
+ Trần Công Thanh: “Thực trạng và các biện pháp giáo dục nếp sống cho
sinh viên nội trú trường Đại học Sư phạm Hà Nội” - Luận văn thạc sỹ khoa học
giáo dục, Hà Nội 1999.
+ Đoàn Trung Dung: “Các giải pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
của sinh viên nội trú trường đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2011.
+ Đinh Thị Tuyết Mai: “Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý đời
sống sinh viên nội trú - Đại học Quốc gia Hà Nội” - Luận văn thạc sỹ quản lý giáo
dục, Hà Nội, 2003.
Qua sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy chủ trương
của Đảng, Nhà nước về vấn đề xây dựng NSVH nhân dân đã có từ lâu, có một số nhà
quản lý, nhà giáo dục, nhà khoa học,… đã có các cơng trình nghiên cứu về vấn đề nếp
sống, nếp sống của sinh viên, song ít thấy cơng trình nghiên cứu sâu về quản lý NSVH
của học sinh dân tộc nội trú. Do vậy, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề thực trạng quản
lý NSVH của học sinh dân tộc nội trú trường PT Vùng cao Việt Bắc để nghiên cứu
nhằm mục đích góp phần trực tiếp vào việc quản lý NSVH của học sinh dân tộc nội trú
trường PT Vùng cao Việt Bắc ngày một hiệu quả hơn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10

/>

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Khái niệm quản lý
Sự tồn tại và phát triển con người là một tất yếu khách quan. Trong mỗi thời
kỳ lịch sử, mỗi thời đại đều gắn với một phương thức sản xuất khác nhau. Đặc biệt,
khi xã hội phân chia giai cấp, lồi người có sự phân chia lao động, muốn đạt được
năng xuất lao động cao địi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, hợp tác, đó chính là hoạt
động quản lý. Q trình phát triển của xã hội lồi người từ trước đến nay dựa vào
nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố cơ bản: Tri thức, sức lao động và trình độ quản lý.
Quản lý lĩnh vực hoạt động vừa có ý nghĩa độc lập với hai yếu tố tri thức và sức lao
động, vừa có ý nghĩa kết hợp, vận dụng giữa tri thức và lao động để phát triển sản
xuất xã hội. Nếu sự kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển nhanh, bền vững, ổn định. Nếu
sự kết hợp đó khơng tốt thì xã hội sẽ trì trệ, chậm phát triển thậm chí suy đồi, thối nát.
Như vậy, quản lý là cơng việc rất khó khăn phức tạp trong các lĩnh vực hoạt động của
con người, trong hoạt động tập thể.
Hoạt động quản lý nảy sinh, bắt nguồn và phát triển từ lao động của con
người. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú phức tạp thì
quản lý càng có vai trò quan trọng và trở thành một ngành khoa học.
Theo nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp Henry Fayol (1841 - 1925) Thì nội
hàm của khái niệm quản lý là “Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Theo Mary Parker Follet, nhà khoa học, nhà triết học Mỹ thì quản lý là nghệ
thuật khiến công việc thực hiện thông qua người khác.
Ở Việt Nam hiện nay, thuật ngữ quản lý cũng có rất nhiều cách giải thích khác
nhau. Thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ thuộc vào
góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Kinh tế học, hành chính học,
luật học và các ngành khoa học như xã hội học… đều sử dụng thuật ngữ quản lý với
nội dung phù hợp với đối tượng nghiên cứu của mình. Như vậy, có thể kể đến một số
khái niệm sau: “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn
cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định

Số hóa bởi trung tâm học liệu


11

/>

trước”. Theo khái niệm này, quản lý được hiểu theo góc độ hành động, góc độ quy
trình cơng nghệ của tác động (quản lý và điều khiển).
“Quản lý là việc đảm bảo của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục
của hệ thống và môi trường, là việc chuyển hệ thống tới trạng thái mới tương ứng với
hồn cảnh đó”.
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân, dẫn
tới mục đích hoạt động chung cho phù hợp với khách quan”.
Tóm lại: Quản lý là thuật ngữ chỉ “hoạt động có ý thức của con người nhằm
sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các quá trình xã hội
và hoạt động của con người để hướng vào phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt
được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất”.
* Qua các định nghĩa trên ta cần chú ý một số điểm về quản lý:
- Quản lý bao gồm quản lý con người và vật thể, phi vật thể.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
- Quản lý ln là tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
* Xét về bản chất của quản lý được thể hiện ở hai phương diện
- Về phương diện chính trị - xã hội: Quản lý là quá trình nỗ lực của nhiều
người để đạt đến những mục tiêu. Về mặt chính trị xã hội, hoạt động quản lý mang
tính giai cấp, tính giai cấp được thể hiển trong mục tiêu của quản lý. Xã hội có giai cấp,
quản lý mang tính giai cấp và được tiến hành vì lợi ích giai cấp xã hội. Sự khác biệt này

được thể hiện qua mục tiêu và quan hệ giữa người quản lý và người bị quản lý.
- Về phương diện kỹ thuật tổ chức: Quản lý là quá trình điều khiển giữa hệ
thống hình thức các thủ pháp, phương pháp tiến hành, điều hành công việc. Điều
khiển là chức năng của những hệ có tổ chức, nó bảo tồn cấu trúc xác định của các hệ
thống, duy trì chế độ hoạt động và thực hiện hoạt động, xem xét góc độ này, quản lý
phản ánh sự tiến bộ của xã hội nên quản lý khơng mang tính giai cấp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12

/>

Quản lý là một công việc hoạt động đặc biệt, mang tính sáng tạo. Hoạt động
quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát
triển, đó là sự phân cơng, chun mơn hố trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu chung của quản lý.
Phân công gắn liền với hợp tác, phân cơng chun mơn hố càng sâu địi hỏi
sự hợp tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất định giữa các chức
năng quản lý.
Chức năng quản lý có vai trị rất quan trọng, nó xác định vị trí mối liên hệ giữa
các bộ phận, các khâu trong hệ thống quản lý. Mỗi hệ thống quản lý đều có nhiều bộ
phận nhiều khâu, nhiều cấp khác nhau, gắn liền với những mục tiêu xác định nào đó,
nếu khơng có chức năng quản lý thì bộ phận đó khơng cịn lý do để tồn tại. Trong
cuốn “Giáo trình khoa học quản lý” của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2004) có
nêu 7 chức năng quản lý như sau: dự báo, kế hoạch, tổ chức, động viên, điều chỉnh,
kiểm tra, đánh giá.
Henry Fayol là một trong những người khởi đầu khoa học quản lý cho rằng
quản lý có 4 chức năng cơ bản và là 4 khâu liên quan chặt chẽ với nhau:
1.Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu. Là

những chức năng đầu tiên, nó xác định mục tiêu, mục đích đối với các thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt mục tiêu đó.
2. Chức năng tổ chức: Tổ chức cơng việc, sắp xếp con người. Là quá trình sắp
xếp, xác lập và liên kết các bộ phận các chức năng riêng rẽ thành một hệ thống hoàn
thiện, thống nhất tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt được các mục tiêu quản lý.
3. Chức năng điều hành: Là sự tác động đến con người bằng các quyết định để
con người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc khuyến
khích động viên.
4. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động của bộ máy
nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, lệch lạc đưa bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.
Như vậy, sau khi lập kế hoạch và xác định được cơ cấu tổ chức và nhân sự thì
phải làm cho hệ thống bộ máy hoạt động, lãnh đạo, dẫn dắt điều hành, điều khiển tổ
chức và cuối cùng là phải kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp
thời điều chỉnh sai sót, lệch lạc đưa bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13

/>

Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống được thống nhất với
một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có
mối quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là
quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Nếu bỏ qua
hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong chuỗi các chức năng thì kết quả quản lý
sẽ khơng đạt được mục tiêu mong muốn.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Cùng với sự phát triển của xã hội là việc chuyên môn hóa các hoạt động của con
người trong đời sống xã hội, đây chính là cơ sở khách quan của việc phân chia các

hoạt động của xã hội thành các ngành khác nhau. “ Quản lý theo ngành là hoạt động
quản lý các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật
hoặc hoạt động với mục đích giống nhau làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị
này phát triển mộ cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được với yêu cầu của nhà nước
và xã hội”.
Để quản lý theo ngành địi hỏi phải có một tổ chức đứng ra thực hiện công việc
này. Theo Nghị định 15 CO ngày 2/3/1993, các bộ (cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ) được thành lập để thực hiện thống nhất quản lý một ngành, lĩnh vực
chuyên môn hoặc một vài ngành, lĩnh vực chun mơn có liên quan trong phạm vi
tồn quốc.
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội, gắn liền với sự phát triển
nhân cách. Nó là cái hiện hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Quản lý giáo
dục là điển hình nhất về quản lý con người. Quản lý sự hình thành và phát triển nhân
cách là cái gốc để có dân trí, nhân cách và nhân tài.
Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục,
nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Cũng như khái niệm
chung về quản lý. Quản lý giáo dục cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
quan hệ quản lý.
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học
- Quan hệ quản lý: Là mối quan hệ giữa người dạy và người học, quan hệ giữa
người quản lý với người dạy, người học; quan hệ giữa giáo giới với cộng đồng xã hội

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14

/>

với tổ chức… Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng

hoạt động của nhà trường, của toàn hệ thống giáo dục.
Qua việc phân tích trên, cho chúng ta khẳng định rằng: Bản chất của quản lý
giáo dục là q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và
các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục, nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục là quản lý con người, con người có tri thức và có
văn hố. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu mong muốn của quản lý giáo dục địi hỏi
phải có ngun tắc để chỉ đạo. Xác định đúng mục tiêu, tạo ra sự phát triển và ổn định
của hệ thống giáo dục là một phần quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục có các chức năng
cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hoá: Soạn thảo, thông qua và xây dựng được hệ thống
các chủ trương, những quyết định quản lý.
- Chức năng tổ chức, chỉ đạo: Thực hiện các quyết định quản lý bằng cách xây
dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo nên mạng lưới quan hệ tổ chức,
tuyển chọn sắp xếp, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa,
tăng tính hiệu quả của tổ chức; chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng
giáo dục theo sự phân công và kế hoạch đã định, nhằm thực hiện chỉ tiêu mong muốn.
Quản lý giáo dục là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là
một hệ thống xã hội, chịu sự chi phối của xã hội. Quản lý giáo dục là sự tác động có
mục đích của chủ thể QLGD đến đối tượng quản lý để đạt đến mục tiêu xác định.
Mục tiêu quản lý giáo dục là điều khiển hệ thống giáo dục đạt đến trạng thái
mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học hoặc đối
với vài thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục của nhà trường.
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển của giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà dành cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

15

/>

* Mục tiêu quản lý giáo dục:
- Đảm bảo quyền học sinh vào học các ngành học, các cấp học, lớp học đúng
chỉ tiêu và tiêu chuẩn.
- Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đào tạo.
- Xây dựng và sử dụng bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học.
- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ nâng cao về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và đời sống.
- Xây dựng và hồn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, và đồn thể quần
chúng, các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để thực hiện tốt nhiệm vụ GD & ĐT.
* Phương pháp quản lý giáo dục: Cũng như bất cứ hệ thống quản lý nào,
QLGD phải sử dụng các phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên, các phương pháp
quản lý khơng phải là hồn thiện, tồn diện, hồn tồn đúng với mọi trường hợp nên
khi thực hiện áp dụng phải vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để có hiệu quả cao.
* Xem xét một số phương pháp quản lý giáo dục sau:
- Phương pháp tâm lí - xã hội: Là kích thích đối tượng quản lí làm cho họ tận
tâm, tận lực với công việc, đạt hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp kinh tế: Tác động lên họ bằng lợi ích kinh tế khiến họ hoạt
động có hiệu quả cao. Đặc biệt trong QLGD phương pháp này cần được áp dụng vào
việc tính tốn hiệu quả để đạt được mục tiêu.
- Phương pháp tổ chức, hành chính: Cần tác động với người thực hiện nhiệm
vụ bằng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, bắt buộc để thực hiện đúng, đạt kết quả mong
muốn của người lãnh đạo.
Tuy nhiên, để thực hiện được các phương pháp này, người quản lý phải có

chun mơn giỏi, kinh nghiệm quản lý và biết vận dụng nó trong hồn cảnh, trường
hợp cụ thể.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, bởi vậy
khi nói đến QLGD là phải nói đến quản lý nhà trường.
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối
ưu của chủ thể quản lý đến tập đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác”.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16

/>

×