Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 134 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





LÊ THỊ HOÀI THU





QUẢN LÝ TỔ CHỨC THI THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





LÊ THỊ HOÀI THU





QUẢN LÝ TỔ CHỨC THI THEO HỌC CHẾ
TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN HỮU THAM






THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường Đại học
Khoa học - Đại học Thái Nguyên" được thực hiện từ tháng 4 năm 2012 đến
tháng 8 năm 2013.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
- Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn
đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả


Lê Thị Hoài Thu
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Hữu Tham

trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi về
định hướng đề tài, hướng dẫn tôi trong việc tiếp cận và khai thác các tài liệu
tham khảo cũng như chỉ bảo cho tôi trong quá trình tôi viết luận văn và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý -
Giáo dục, khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, đồng nghiệp trường
Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều
thông tin và tư liệu quý giá cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, người thân trong
gia đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận
văn này.
TÁC GIẢ



Lê Thị Hoài Thu





Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ TỔ CHỨC
THI THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 6
nghiên c 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 12
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục 12
1.2.2.2. Bản chất của quản lý giáo dục 13
1.2.3. Tín chỉ 14
1.2.3.1. Khái niệm tín chỉ 14
1.2.3.2. Chương trình đào tạo 21
1.2.3.3. Khóa học 23
1.2.3.4. Lớp học 24
Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
1.2.4. Quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 26
1.2.4.1. Khái niệm quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 26
1.2.4.2. Đối tượng quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 26
1.2.4.3. Mục tiêu quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 26
1.2.4.4. Nội dung quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 29
1.3. Các vấn đề cơ bản của việc quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 34
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động thi theo hệ thống tín chỉ 34
1.3.2. Những yêu cầu để tổ chức hoạt động thi theo hệ thống tín chỉ 35
1.3.3. Vai trò của Hiệu trưởng, phòng chức năng và các khoa trong tổ
chức thi theo hệ thống tín chỉ 36
1.3.3.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc tổ chức thi theo hệ
thống tín chỉ 36
1.3.3.2. Vai trò của các phòng chức năng trong việc tổ chức thi
theo hệ thống tín chỉ 37
1.3.3.3. Vai trò của các khoa trong việc tổ chức thi theo hệ thống
tín chỉ 39
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá kết quả học tập của sinh viên 40
1.3.4.1. Vai trò chủ đạo giảng viên trong quá trình dạy học theo
học chế tín chỉ 40
1.3.4.2. Tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập của sinh viên 41
ương 1 43
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC THI THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 44
2.1. Vài nét về trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên 44
2.2. Thực trạng kết quả thi của sinh viên Khóa 9 năm học 2011 - 2012
và 2012 - 2013 ở trường ĐHKH - ĐHTN 48
2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường

ĐHKH - ĐHTN về việc quản lý, tổ chức thi theo học chế tín chỉ 49
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý về khái niệm quản lý tổ chức thi
theo hệ thống tín chỉ 49
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về vai trò của quản
lý, tổ chức thi theo hệ thống tín chỉ trong công tác GD & ĐT 51
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.4. Thực trạng tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 53
2.4.1. Đánh giá của giảng viên về chương trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ 53
2.4.2. Đánh giá của giảng viên về nội dung đào tạo theo hệ thống tín chỉ 56
2.4.3. Đánh giá của giảng viên về tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ ở
trường ĐHKH - ĐHTN 58
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trường ĐHKH - ĐHTN 60
2.4.5. Đánh giá của giảng viên về công tác chuẩn bị tổ chức thi theo
học chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 62
2.4.6. Đánh giá của giảng viên về công tác tổ chức thi theo học chế tín
chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 63
2.4.7. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức thi theo học chế
tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 65
2.5. Thực trạng quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường
ĐHKH - ĐHTN 66
2.5.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ ở
trường ĐHKH - ĐHTN 66
2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ
ở trường ĐHKH - ĐHTN 69
2.5.3. Các yêu cầu cơ bản đảm bảo việc quản lý tổ chức thi theo học
chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 72

2.5.4. Quy trình tổ chức thi theo học chế tín chỉ trường ĐHKH - ĐHTN 74
2.5.5. Thực trạng công tác quản lý chuẩn bị tổ chức thi theo học chế tín
chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 76
2.5.6. Thực trạng quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường
ĐHKH - ĐHTN 78
2.5.7. Thực trạng quản lý lưu giữ kết quả thi theo học chế tín chỉ ở
trường ĐHKH - ĐHTN 78
2.5.8. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý tổ chức thi theo học
chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 79
2.5.9. Những khó khăn gặp phải trong quá trình quản lý tổ chức thi theo
học chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 80
ương 2 82
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
Chƣơng 3. MỘT SỐ ẢN LÝ TỔ CHỨC THI
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 83
83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 83
3.1.2. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống - cấu trúc 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, cân đối 83
3.1.4. Các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính hiệu quả 83
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 84
3.2. Các biện pháp quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường
ĐHKH - ĐHTN 84
3.2.1. Xây dựng hệ thống các văn bản về quản lý tổ chức thi theo học
chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 84
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 84
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện 84

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 86
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên về việc
thực hiện tổ chức thi theo học chế tín chỉ cho sinh viên 86
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 86
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện 87
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 88
3.2.3. Kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ quản lý và giảng viên trong công
tác quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 88
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 88
3.2.3.2. Nội dung, cách thức thực hiện 88
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 90
3.2.4. Đổi mới phương pháp quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở
trường ĐHKH - ĐHTN 90
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 90
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp 90
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 93
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
3.2.5. Tăng cường các buổi tập huấn cho cán bộ quản lý và giảng viên
trong việc quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 93
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 93
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện 94
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 95
3.2.6. Xây dựng quy trình quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ 95
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 95
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện 95
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện 98
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 99
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp 99

3.3.1. Mục đích khảo sát 99
3.3.2. Nội dung khảo sát 100
3.3.3. Đối tượng khảo sát 100
3.3.4. Phương pháp khảo sát 100
3.3.5. Kết quả khảo sát 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 105
1. KẾT LUẬN 105
2. KHUYẾN NGHỊ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Giáo dục và đào tạo
Thanh tra-Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng giáo dục
Đại học Khoa học
Đại học Thái Nguyên
Quản lý khoa học và quan hệ quốc tế

GD & ĐT
TT-KT&ĐBCLGD

ĐHKH
ĐHTN
QLKH&QHQT;



Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng số cán bộ, giảng viên, sinh viên tại các khoa và phòng
ban trong trường ĐHKH - ĐHTN 47
Bảng 2.2. Thực trạng kết quả thi của sinh viên Khóa 9 năm học 2011 -
2012 và 2012 - 2013 ở trường ĐHKH - ĐHTN 48
Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý trường ĐHKH - ĐHTN về
khái niệm quản lý tổ chức thi theo hệ thống tín chỉ 50
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên, chuyên viên về vai
trò của tổ chức thi theo học chế tín chỉ trong công tác GD & ĐT 52
Bảng 2.5. Đánh giá của giảng viên về chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ 54
Bảng 2.6. Đánh giá của giảng viên về nội dung đào tạo theo hệ thống
tín chỉ 56
Bảng 2.7. Đánh giá của giảng viên về quá trình tổ chức đào tạo theo
học chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 59
Bảng 2.8. Đánh giá của giảng viên về công tác chuẩn bị tổ chức thi theo
học chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 62
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
ở trường ĐHKH - ĐHTN 67
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý tổ chức thi theo học
chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 70
Bảng 2.11. Thực trạng về quy trình tổ chức thi theo học chế tín chỉ
trường ĐHKH - ĐHTN 74
Bảng 2.12. Thực trạng công tác quản lý chuẩn bị tổ chức thi theo học chế
tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 76
Bảng 2.13. Thực trạng sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng quản

lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN 79
Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 101
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức hành chính của trường Đại học Khoa học -
Đại học Thái Nguyên 46





Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, phấn đấu trở
thành một nước công nghiệp phát triển. Để làm được điều đó, nước ta đã và
đang tiến hành đổi mới căn bản hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại
học nói riêng. Đặc biệt giáo dục đại học là nơi đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ cao cho đất nước, tiếp cận tri thức ở mức cao nhất, sản sinh ra tri thức mới,
tư duy mới thúc đẩy một số lĩnh vực đi vào kinh tế tri thức. Trong đó đổi mới
nội dung, chương trình đào tạo đại học trở thành một trong những nhiệm vụ
trọng tâm nhằm đáp ứng yêu cầu và trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất
nước cũng như những xu thế phát triển chủ yếu của nền văn minh loài người
trong thế kỷ XXI.
Với triết lý giáo dục: “Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho người học;

người học là trung tâm của mọi hoạt động trong nhà trường”. Phương thức đào
tạo theo tín chỉ được tổ chức, quản lý linh hoạt để giáo dục đại học dễ dàng đáp
ứng các nhu cầu luôn biến đổi của thị trường nhân lực. Xuất phát từ đòi hỏi đó,
trường Đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của
thực tiễn cuộc sống. Vào năm 1872 viện Đại học Havard đã quyết định thay hệ
thống chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình
mềm dẻo cấu thành bởi các mô đun mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách
rộng rãi. Có thể xem đó là điểm mốc khai sinh học chế tín chỉ.
Ngày 10 tháng 5 năm 2006 tại Hội nghị Hiệu trưởng các trường Đại học
và Cao đẳng, Thứ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ông Bành Tiến Long đã phát
biểu: “…Từ năm 2010 trở đi tất cả các trường Đại học và Cao đẳng trong cả
nước phải áp dụng học chế tín chỉ trong Đào tạo…”. Việc đưa học chế tín chỉ
vào các trường Cao đẳng, Đại học giúp sinh viên có tính mềm dẻo và khả năng
thích ứng cao; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên được
thường xuyên. Đặc biệt là việc tổ chức thi theo học chế tín chỉ sẽ đem lại hiệu
quả cao trong công tác tổ chức, quản lý.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Trường ĐHKH - ĐHTN hiện nay đã áp dụng học chế tín chỉ vào công
tác quản lý đào tạo. Dù là một trường còn non trẻ, song các ngành đào tạo
phong phú, đa dạng; số lượng sinh viên học đông nên việc quản lý tổ chức
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên còn gặp phải một số khó
khăn nhất định. Quản lý tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên làm sao đạt được hiệu quả cao nhất là một vấn đề không đơn giản,
đòi hỏi các nhà quản lí phải có sự nhạy cảm, tinh tế hơn, sáng tạo trong việc
tổ chức thi cho sinh viên. Chúng tôi nhận thấy việc quản lý tổ chức thi theo
học chế tín chỉ cho sinh viên là một phương pháp đem lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý. Việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức thi
theo học chế tín chỉ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công

tác quản lý giáo dục. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý tổ chức thi
theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên"
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường ĐHKH -
ĐHTN, qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động đánh giá năng lực học tập của sinh viên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường ĐHKH – ĐHTN.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường ĐHKH – ĐHTN.
3.3. Khách thể điều tra
Nghiên cứu quá trình quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ, chúng tôi
tiến hành điều tra trên 16 cán bộ quản lý ở trường, khoa; 180 giảng viên và
chuyên viên của trường ĐHKH - ĐHTN.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
4. Giả thuyết khoa học
Công tác tổ chức thi ở trường ĐHKH - ĐHTN bị chi phối bởi nhiều nhân
tố khác nhau. Nếu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng và đề xuất được các biện
pháp tổ chức thi một cách khoa học sẽ góp phần đánh giá khách quan, chính xác,
công bằng kết quả học tập của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường ĐHKH
- ĐHTN trong các hoạt động thi hết môn của các hệ chính quy trong trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở

trường ĐHKH - ĐHTN.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của quá trình quản
lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trƣờng ĐHKH - ĐHTN.
6.4. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
: phân tích, tổng hợ
.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Trao đổi, trò chuyện với cán bộ quản lí, giảng viên nhằm tìm hiểu và thu
thập những thông tin về quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường
ĐHKH - ĐHTN

Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về thực trạng
quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ và hoạt động tổ chức thi theo học chế
tín chỉ ở trường ĐHKH - ĐHTN. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức
thi theo học chế tín chỉ phù hợp với quá trình giáo dục đào tạo của nhà trường.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4

Nghiên cứu báo cáo tổng kết của nhà trường về việc quản lý tổ chức thi
theo học chế tín chỉ. Đồng thời tìm hiểu kết quả học tập của sinh viên qua việc tổ
chức thi theo học chế tín chỉ, tìm hiểu hiệu quả của việc quản lý tổ chức thi để
nắm được thực trạng quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ của nhà trường.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm nhằm tiếp thu ý kiến
của họ về tính cấp thiết, tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất để có những kết luận chính xác và định hướng vận dụng các biện pháp đó

vào trong thực tiễn.
7.3. Phương pháp toán học
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dụng phương pháp thống kê toán học sau:
* Tính số trung bình cộng:
Công thức:

1
n
i
i
x
X
n

Trong đó:

X
: Là số trung bình cộng
n: Là số khách thể nghiên cứu

1
n
i
i
x
: Là tổng điểm đạt được của khách thể nghiên cứu
* Tính phần trăm:
Công thức:
.100

%
m
n

Trong đó: + m là số lượng khách thể trả lời
+ n là số lượng khách thể ứu
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục; cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng về quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở
trường ĐHKH - ĐHTN.
Chương 3: Biện pháp quản lý tổ chức thi theo học chế tín chỉ ở trường
ĐHKH – ĐHTN.









Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ TỔ CHỨC THI
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

1.1.1. Trên thế giới
Trước hết cần phải khẳng định rằng phương thức đào tạo theo tín chỉ là
sản phẩm trí tuệ của người Mỹ. Nó được hình thành và phát triển để phục vụ
cho các mục đích cụ thể của nền giáo dục nước này. Vào cuối thế kỉ XIX, ở Mỹ
số lượng học sinh trung học phổ thông ghi danh vào học đại học ngày càng
tăng, gây áp lực không nhỏ cho quá trình xét tuyển của các trường đại học. Hệ
thống tín chỉ, do đó, được thiết kế ra để ghi lại và giải thích một cách tường
minh năng lực học tập của học sinh trung học phổ thông, giúp các chuyên viên
trong các phòng đào tạo của các trường đại học có căn cứ tin cậy để tuyển chọn
được những sinh viên có chất lượng theo những chuẩn mực mà trường đại học
của mình đề ra. Từ nguồn gốc đó, hệ thống tín chỉ dần dần thâm nhập vào các
trường đại học, lúc đầu chỉ để ghi lại điểm số của các môn học lựa chọn, sau
đó, do áp lực của các nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện yêu cầu phải làm rõ hay
lượng hóa năng lực chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp của sinh viên và hiệu
quả đào tạo của trường đại học, hệ thống tín chỉ được mở rộng ra tất cả các
môn học thuộc các khối kiến thức khác trong chương trình đại học và trở thành
một phương thức đào tạo chính thức, thay thế cho phương thức đào tạo truyền
thống mà những thế hệ cha ông của người Mỹ mang đến từ châu Âu.
Đến đầu thế kỷ XX, hệ thống tín chỉ được áp dụng rộng rãi hầu như trong
mọi trường Đại học Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nước lần lượt áp dụng hệ thống
tín chỉ trong toàn bộ hoặc một bộ phận của trường đại học của mình: các nước Bắc
Mỹ, Nhật Bản, Philipines, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia,
Ấn Độ, Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda, Camorun… Tại Trung Quốc, từ
cuối thập niên 80 đến nay, hệ thống tín chỉ cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều
trường Đại học.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


7
Vào năm 1999, 29 Bộ trưởng đặc trách giáo dục đại học ở các nước trong
liên minh Châu Âu đã ký tuyên ngôn Boglong nhằm hình thành “Không gian
Giáo dục đại học Châu Âu” (European Higher Education Area) thống nhất vào
năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là triển khai áp
dụng học chế tín chỉ (European Credit Transfer System - ECTS) trong toàn hệ
thống giáo dục đại học để tạo thuận lợi cho việc động cơ hóa, liên thông hóa hoạt
động học tập của sinh viên trong Khu vực Châu Âu và trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của hệ thống tín chỉ, rất nhiều công trình nghiên
cứu đã được công bố, nhiều cuốn sách về hệ thống tín chỉ học tập và cách thức
quản lý đào tạo theo hệ thống này đã được xuất bản. Tác giả C.James Quan của
Đại học Quốc gia Washington đã định nghĩa các khái niệm Tín chỉ, Giờ tín chỉ,
Chuyển đổi giờ tín chỉ…trong tài liệu “The Academic Credit System”. Tác giả
Arthur Levin đã nghiên cứu về quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ và văn
bằng trong cuốn “Cẩm nang về chương trình giảng dạy đại học”.
Hai nhà khoa học nổi tiếng là Robert Allen và Geoff Layer đã khẳng định
sự phát triển giáo dục đại học đại chúng là một thách thức đối với các nhà quản lý
và nhu cầu tất yếu phải có sự thay đổi trong hệ thống giáo dục đại học trong cuốn
“Credit - Based Systems as Vehicles For Chane In Universities And Colleges”.
Hiện nay, quá trình dạy học theo hệ thống tín chỉ của rất nhiều trường đại
học trên thế giới đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên các nhà khoa học giáo dục vẫn
không ngừng nghiên cứu về hệ thống học tập này nhằm ngày càng cải thiện
chất lượng giáo dục cũng như cách thức quản lý để phát huy các mặt tích cực
của quá trình đạo tạo phù hợp với sự phát triển xã hội.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hệ thống tín chỉ không phải là vấn đề mới trong giáo dục của nhiều quốc
gia trên thế giới. Nhưng đối với Việt Nam, đào tạo tín chỉ ở các trường đại học
chỉ mới là sự thử nghiệm trong khoảng 10 năm gần đây và vẫn đang trong tình
Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
trạng mò mẫm. Mỗi một trường có thể áp dụng theo một cách khác nhau theo
cách mà trường đó có thể hiểu, có thể tiếp cận được trong rất nhiều kiểu mô
hình đào tạo tín chỉ của thế giới đã đưa ra, đã áp dụng.
Trước năm 1975, một số trường đại học chịu ảnh hưởng của Mỹ tại Miền
Nam Việt Nam đã áp dụng học chế tín chỉ như: Đại học Cần Thơ, Viện Đại học
Thủ Đức… Trong quá trình “đổi mới” ở nước ta từ cuối năm 1986 chuyển nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, giáo dục đại học ở nước ta cũng có nhiều thay đổi. Hội nghị
Hiệu trưởng đại học tại Nha Trang hè 1987 đã đưa ra nhiều chủ trương đổi mới
giáo dục đại học, trong đó có chủ trương triển khai các trường đại học quy trình
đào tạo hai giai đoạn và mô đun hóa kiến thức. Theo chủ trương đó, học chế
“học phần” đã ra đời và được triển khai trong toàn bộ hệ thống các trường đại
học và cao đẳng nước ta từ năm 1985 đến nay.
Học chế học phần được xây dựng trên tinh thần “tích lũy dần kiến thức
theo các mô đun” trong quá trình học tập. Tức là học chế học phần chưa thực
sự mềm dẻo như học chế tín chỉ, do đó được gọi là “kết hợp niên chế với tín
chỉ”. Tuy nhiên những khó khăn về đời sống trong xã hội nói chung và trong
các trường đại học nói riêng lúc đó chưa cho phép đặt vấn đề thực hiện học chế
mô đun hóa triệt để. Vào năm 1993, khi những khó khăn chung của đất nước và
của các trường đại học dịu bớt, Bộ GD & ĐT chủ trương tiến thêm một bước,
thực hiện học chế học phần triệt để hơn, theo mô hình học chế tín chỉ của Mỹ.
Năm 1993 Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh là nơi
đầu tiên áp dụng học chế tín chỉ. Sau đó lần lượt các trường đại học khác như:
Đại học Đà Lạt, Cần Thơ, Thuỷ sản Nha Trang (niên khóa 1994-1995), một
khoa của trường Đại học Xây dựng Hà Nội, trường Đại học Dân lập Thăng
Long cũng áp dụng học chế này trong quá trình đào tạo Hiện nay thì hầu hết
các trường đại học đã áp dụng học chế tín chỉ với các sắc thái khác nhau, và
đem lại hiệu quả cao trong công tác GD & ĐT.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


9
Nhằm tăng tính liên thông của hệ thống giáo dục đại học nước ta và hội
nhập với giáo dục đại học thế giới, trong mấy năm gần đây Nhà nước đã đưa ra
chủ trương mở rộng áp dụng học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học
nước ta. Trong “Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001
- 2010” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định 47/2001/QĐ-TTg
có nêu: các trường cần “thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển
việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ”[26]. Trong
“Báo cáo về tình hình giáo dục” của Chính phủ trước kỳ họp quốc hội tháng 10
năm 2004 lại khẳng định mạnh mẽ hơn: “Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học
chế tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
ngay từ năm học 2005 - 2006, phấn đấu đến năm 2010 hầu hết các trường đại
học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này”[7].
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn
tồn tại và phát triển phải có sự phối hợp, thống nhất với nhau trong cùng một
nhóm, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nhóm
người trong hoạt động theo yêu cầu nhất định thì cần phải có một người lãnh
đạo, quản lý tổ chức đó.
Như vậy, quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng
nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức, hoặc xã hội đã đặt ra. Quản lý là một
hoạt động đặc biệt bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội, là nhân tố không thể
thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận thì có nhiều định nghĩa khác nhau.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt tới mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất,

với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về
quản lý là một khoa học.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
- Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: Quản lý là chức năng của
hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động” [30].
Theo C.Mác, quản lý xã hội (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính
xã hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã
hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người
điều khiển con người). Người đã viết “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[6].
Trong cuốn „„Quản lý nhân lực”, Pau Hersey và Ken Blane Heard lại coi
„„Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý
nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực
khác để đạt mục tiêu của tổ chức” [19].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi: „„Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định” [17].
Tác giả Mai Hữu Khuê lại cho rằng: „„Hoạt động quản lý là một dạng
hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động
trí óc, liên kết với bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều
hòa phối hợp các khâu và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng,
đi đến hiệu quả” [13].

Quá trình „„Quản lý GD & ĐT” của trường cán bộ quản lý GD & ĐT có
nêu [29]:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
- Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng ổn định và phát triển đến mục tiêu đã định.
- Quản lý là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt đến các mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hương đích của chủ thể quản lý là
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
đổi của môi trường.
Các định nghĩa trên tuy khác nhau, nhưng có một số điểm chung trong
nhận thức về quản lý như sau:
- Quản lý là hoạt động lao động điều khiển các hoạt động khác nhau của
nhóm hay tập thể.
- Trong hoạt động quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Tác động quản lý chính
là những quyết định quản lý, là những nội dung của chủ thể quản lý yêu cầu đối
với đối tượng quản lý.
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại
và phát triển.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương tiện. Quản lý có một
cấu trúc và vận hành trong một môi trường nhất định. Trong cấu trúc đó, ba
thành tố: mục tiêu, chủ thể, khách thể quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hoạt

động của bộ máy.
Trên cơ sở tìm hiểu một số khái niệm về quản lý, chúng tôi cho rằng:
„„Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển, tác
động lên đối tượng, khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý”.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng
quản lý. Nếu không xác định được các chức năng quản lý thì chủ thể quản lý
không thể điều hành được hệ thống quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu theo hai cấp độ khác nhau. Cấp độ vĩ mô và
cấp độ vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô: quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (Có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (Từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển GD & ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với cấp vi mô: quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (Có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu GDĐT của nhà trường.
Cũng có thể định nghĩa: quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (Được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát

triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục. Đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý (nói
tắt là đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Trong thực
tiễn các yếu tố trên không tách rời nhau, mà ngược lại chúng có quan hệ tương
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác động lên đối tượng quản
lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt
động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện một mục tiêu của tổ chức. Khách
thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo dục, nó là hệ thống khác hoặc các
ràng buộc của môi trường… Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến
hệ thống giáo dục và quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là
làm như thế nào để có những tác động từ phía khách thể quản lý giáo dục là
tích cực, để thực hiện mục tiêu chung.
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục, theo chúng tôi:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của các nhà quản lý
giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa
học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.2.2. Bản chất của quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục vừa là hoạt động mang tính pháp lý, vừa mang tính
sáng tạo. Đó là những quyết định quản lý đúng thẩm quyền, đúng quy luật,
chớp được thời cơ và hiệu quả cao.
- Quản lý giáo dục là hoạt động có mục đích rõ ràng: nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, thực chất là quản lý con người và quản lý chất lượng đào tạo.
- Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghề và là một nghệ
thuật. Vì hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và trình độ
nghiệp vụ quản lý của chủ thể quản lý, nhưng đồng thời phụ thuộc vào quan hệ
ứng xử tế nhị, khéo léo thông minh giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý.

- Theo Trần Kiểm:„„Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời
là một dạng lao động đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực, sáng tạo,
năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra có kết quả, là sự
cải biến hiện thực. Do đó, chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những
chuẩn mực pháp quyền mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội,
tâm lý… nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình
quản lý” [14].

×