Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.84 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ DIỆU QUẾ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, năm 2014
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ DIỆU QUẾ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Phạm Hữu Nghị
HÀ NỘI, năm 2014
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Tình hình nghiên cứu 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 8
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 8
5. Phạm vi nghiên cứu 8
6. Câu hỏi nghiên cứu 8


7. Giả thuyết nghiên cứu 9
8. Phương pháp nghiên cứu 9
9. Ý nghĩa của nghiên cứu 10
10. Cơ cấu của luận văn 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 11
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu 11
1.1.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái 11
1.1.2. Lý thuyết nhu cầu 12
1.1.3. Lý thuyết vai trò 13
1.2. Các khái niệm công cụ 15
1.2.1. Công tác xã hội với trẻ em 15
1.2.2. Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 16
1.2.3. Trung tâm bảo trợ xã hội 30
1.3. Cơ sở pháp lý hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 31
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
Tiểu kết chương 1 44
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN CÁC TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 45
2.1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Bình Định 45
2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực
tiễn các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định 48
2.2.1. Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định 48
2.2.2. Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên
địa bàn tỉnh Bình Định 49
3
2.2.3. Các nguồn hỗ trợ về tài chính cho hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định 54

2.2.4. Các dịch vụ xã hội hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định 55
2.2.5. Kết quả hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại
các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định 56
2.2.6. Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến kết quả hoạt động công tác xã hội
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Định 66
2.3. Nguyên nhân của thực trạng công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên
địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay 69
2.4. Giải pháp đảm bảo hoạt động công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên
địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay 71
2.4.1. Đối với Nhà nước 71
2.4.2. Đối với tỉnh Bình Định 71
2.4.3. Đối với các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định 72
2.4.4. Đối với nhân viên công tác xã hội, người giáo dục, người chăm sóc 73
2.4.5. Đối với gia đình của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 77
Tiểu kết chương 2 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVCS&GDTE Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
CFSI Community and Family Services International
Tổ chức dịch vụ gia đình và cộng đồng quốc tế
CTXH Công tác xã hội
LĐ-TB&XH Lao động-thương binh và Xã hội
HIV/AIDS Human Insuffisance Virus/ Acquired

Inmune Deficiency Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
NXB Nhà xuất bản
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TECHCĐB Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
SAP-VN Social Assistance Program for Viet Nam
Tổ chức cứu trợ nhân đạo
UNICEF United Nations International Children's Emergency
Fund
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính chiến lược, lâu dài,
góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư
cho trẻ em là đầu tư cho tương lai đất nước. Nhận thức được vấn đề này, Việt Nam
là nước thứ hai trên thế giới, là nước đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước về
Quyền trẻ em của Liên hợp quốc( năm 1990) và chưa đầy một năm sau nước ta đã
ban hành Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em( năm 1991). Trong gần 20
năm qua nước ta đã đề ra và thực hiện hai Chương trình hành động quốc gia vì trẻ
em giai đoạn 1991-2000 và giai đoạn 2001-2010 cùng nhiều chính sách, văn bản
hướng dẫn tiêu chuẩn, quy chuẩn, chương trình mục tiêu, các dự án, xây dựng tổ
chức bộ máy, bố trí và đào tạo cán bộ quản lý, xây dựng và phát triển các tổ chức,
cung cấp dịch vụ liên quan nhằm mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em. Nhờ đó, công
tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em đã có những chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đi kèm với những hệ lụy của
nó đang đặt ra những vấn đề xã hội cấp bách ảnh hưởng đến an sinh của con người
đặc biệt là trẻ em. Thực tiễn chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em cho thấy, bên cạnh

việc chăm sóc trẻ em bình thường, có một nhóm trẻ em cần có sự quan tâm đặc biệt
của các thể chế, các tổ chức xã hội và gia đình đó là TECHCĐB. Hiện nay, số
lượng TECHCĐB có xu hướng gia tăng. Đến năm 2012, có 975.650 TECHCĐB
trên phạm vi cả nước, bao gồm 176.000 trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi, 200.000
trẻ em khuyết tật nặng và nhiễm chất độc hóa học, 16.650 trẻ nhiễm HIV/AIDS,
500.000 trẻ em bị tự kỷ, bị down, bị thiểu năng trí tuệ và 83.000 trẻ em là nạn nhân
của thảm họa thiên tai [21, tr.4].
Theo Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và chăm sóc trẻ em giai đoạn
2011-2015, Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong lĩnh vực
chăm sóc và bảo vệ TECHCĐB, tuy nhiên, một bộ phận các em vẫn chưa thoát ra
khỏi hoàn cảnh của chính mình để hòa nhập xã hội. Tình trạng phân hóa giàu
nghèo, phân tầng xã hội, bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa nhóm trẻ em nghèo
và không nghèo, giữa trẻ em ở vùng nông thôn với trẻ em ở vùng đô thị, dẫn đến
nguy cơ gia tăng trẻ em lao động, trẻ em lang thang, tai nạn thương tích trẻ em, trẻ
6
em vi phạm pháp luật. Sự thay đổi trong các chuẩn mực về giá trị sống và đạo đức
xã hội có sự thay thế từng bước của gia đình hạt nhân cho gia đình truyền thống đa
thế hệ đã làm tăng nguy cơ sao nhãng, ngược đãi, bạo lực và xâm hại trẻ em. Theo
dự báo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những năm tới đang đứng trước
những khó khăn, thách thức mới. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hoạt động hỗ trợ xã
hội cho các em, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 647/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hỗ trợ
nhóm chủ thể yếu thế này.
Cũng như các tỉnh thành trong cả nước, Bình Định đang phải đối mặt với
việc giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có công tác chăm sóc, hỗ trợ cho
TECHCĐB trong cộng đồng. Nhờ hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn
tỉnh, sự phối hợp hoạt động của các ban ngành liên quan trong việc huy động các
nguồn lực CTXH, sự chung tay của toàn xã hội mà TECHCĐB đã và đang được
quan tâm chăm sóc. Tuy nhiên, những hỗ trợ cho TECHCĐB tại các trung tâm bảo

trợ xã hội của tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất định cần phải giải quyết. Cho đến
nay, rất ít các công trình nghiên cứu về hoạt động CTXH cho TECHCĐB tại các
trung tâm bảo trợ xã hội ở Việt Nam. Tại Bình Định cũng chưa có một nghiên cứu
cụ thể nào về hoạt động này.
Về mặt lý luận, trẻ em với sự phát triển chưa đầy đủ năng lực về kiến thức,
suy nghĩ và hành vi, bởi vậy các em rất dễ bị các tác động của bối cảnh môi trường,
đặc biệt là các tác động gây ảnh hưởng xấu cho các em. Bên cạnh đó TECHCĐB
còn có nhiều thiệt thòi hơn vì các em có khuyết tật về mặt thể chất và tinh thần so
với trẻ em cùng lứa tuổi khác, chính vì vậy các em cần được sự quan tâm đặc biệt
hơn. Sớm nhận thức được nhu cầu cần giúp đỡ của trẻ em nói chung và nhóm
TECHCĐB nói riêng, nghề CTXH nhấn mạnh việc cung cấp các dịch vụ CTXH
cho các em và xem đây là một lĩnh vực hỗ trợ quan trọng mang tính chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, vì là lĩnh vực hoạt động khá mới mẽ ở Việt Nam cả về lý thuyết và thực
hành mặc dù trên thực tế đã có giảng dạy về CTXH với trẻ em trong các trường cao
đẳng, đại học và các mô hình chăm sóc trẻ trong cộng đồng nhưng hoạt hỗ trợ của
CTXH cho các em vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Từ thực tiễn và lý luận nêu
trên, với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ cho các em, tôi chọn đề tài
7
nghiên cứu “Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn
các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định”để làm luận văn cao
học chuyên ngành công tác xã hội của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhiều quốc gia trên thế giới đã giới thiệu những chương trình cải cách tư pháp
và bảo vệ TECHCĐB nhằm cải thiện dịch vụ cho trẻ em bị lạm dụng, bóc lột,
ngược đãi và đảm bảo rằng những trẻ em có hành vi không đúng phải chịu trách
nhiệm với những hành động của mình tuy nhiên dường như vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc chăm sóc và bảo vệ TECHCĐB. Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có
nhiều bài viết, nghiên cứu khoa học về quyền trẻ em. Trong những bài viết, nghiên
cứu này đã có phần đề cập đến TECHCĐB. Cụ thể:
Tài liệu tập huấn của

tổ chức CFSI.Bao gồm các chuyên đề của CTXH với các nhóm có nhu cầu đặc biệt
trong xã hội như: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, người có HIV,
người cao tuổi, người sử dụng ma túy…
Tài liệu tập huấn  !"#$%&'(#) của
tổ chức CFSI.
Nghiên cứu *+,"-./0! 1-2& tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Dung. Trình bày những mặt pháp luật đã có những qui định về bảo
vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, thực trạng việc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
từ đó đưa ra kiến nghị khắc phục những bất cập nhằm bảo vệ trẻ em tốt hơn.
Chuyên đề 3."+,của tổ chức UNICEF tại Việt Nam4Nội dung bài
viết chỉ ra ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế đến an sinh của con người đặc biệt là
trẻ em. Sự thiếu hụt hệ thống mạng lưới hỗ trợ xã hội chuyên nghiệp dẫn đến việc
hỗ trợ cho trẻ em còn nhiều hạn chế. Những hoạt động và kết quả đạt được của
UNICEF tại Việt Nam. Hướng hoạt động nâng cao năng lực cho hệ thống nhân lực
trong lĩnh vực hỗ trợ trẻ em.
Nghiên cứu 56-."+,"-.7758)69
! 1-2&:: !%629;<==> của tác giả Dương Hải
Yến đã phân tích các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong thực tiễn.
8
Nghiên cứu *2?56."+,;<= tác giả Đỗ Văn
Bình đã chỉ rõ thực trạng chăm sóc bảo vệ trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 2008, nguyên
nhân của thực trạng và đề xuất giải pháp ưu tiên về chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
Bài trích *='7@56A"+,"-. Quỹ Bảo
trợ trẻ em Hà Nội4 Giúp các em có kỹ năng sống cơ bản để các em tự tin, chủ động
vượt qua những khó khăn cũng như những tình huống bất lợi xảy ra trong cuộc
sống, xóa bỏ mặc cảm.
Nghiên cứu *BB+,"-.-%2"C5
DEDEcủa tác giả Lê Thu Hà. Đã phản ánh thực trạng TECHCĐB khó khăn ở Việt

Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm 2020. Qua đó, có thể
thấy nhóm TECHCĐB đang cần rất nhiều hỗ trợ để hòa nhập cộng đồng. Xã hội cần
ý thức việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em để hạn chế gia tăng số lượng của
nhóm chủ thể này trong giai đoạn mới.
Chuyên đề 56+,"-.775%2=-"
F/)69-Gcủatác giảNguyễn Hồng Thái.Chăm sóc
thay thế trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng-chuyển đổi từ cách tiếp cận
truyền thống sang cách tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em. Chăm sóc trẻ đặc biệt khó
khăn tại trung tâm bảo trợ xã hội và những trở ngại có thể có trong việc thực hiện
quyền trẻ em. Thách thức và trở ngại của chiến lược chăm sóc trẻ em đặc biệt khó
khăn dựa vào cộng đồng.
Với mạng lưới hỗ trợ TECHCĐB biệt hiện nay, các nguồn lực của CTXH cho
lĩnh vực này còn rất nhiều hạn chế thể hiện về mặt luật pháp, nguồn nhân lực và cụ
thể là đội ngũ nhân viên CTXH, cộng tác viên CTXH, hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật như các cơ sở xã hội, các trung tâm phục hồi chức năng…Mạng lưới hỗ trợ xã
hội còn non trẻ nên các trung tâm bảo trợ xã hội đang thực sự gồng mình vì đối
tượng. Thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu về CTXH cho TECHCĐB tại các
trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Bình Định. Do đó trong đề tài này, tác giả đi sâu tìm
hiểu thực trạng CTXH đối với TECHCĐB, những kết quả đạt được của hoạt động
này, thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, nguyên nhân thực trạng CTXH
đối với TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Bình Định hiện nay, từ đó
đề xuất giải pháp để góp phần đảm bảo hoạt động CTXH cho các em.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
9
Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng CTXH đối với TECHCĐB tại các
trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp góp phần đảm bảo hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại các trung tâm bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện những mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về CTXH đối với TECHCĐB.
- Tìm hiểu thực trạng CTXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn các trung tâm
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng CTXH tại các trung tâm bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Đề xuất giải pháp góp phần đảm bảo hoạt động CTXH đối với TECHCĐB
tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: CTXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn các
trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
4.2.Khách thể nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứu đội ngũ nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc và TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài triển khai nghiên cứu từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2014.
- Nghiên cứu tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Nghiên cứu về các nguồn lực CTXH đối với TECHCĐB tại các trung tâm
bảo trợ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng CTXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn các trung tâm bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Bình Định như thế nào?
- Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là gì?
- Giải pháp đảm bảo hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại các trung tâm
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định là gì?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên

địa bàn tỉnh Bình Định đạt hiệu quả chưa cao.
10
- Thực trạng CTXH đối với TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên
địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay là do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Việc tăng cường các nguồn lực CTXH sẽ góp phần đảm bảo hoạt động CTXH
đối với TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
8. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin tư liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua những nguồn tài liệu có
sẵn. Trong bài luận văn tác giả đã thu thập các thông tin từ các nguồn như sách, báo
mạng internet, tạp chí, báo cáo liên quan đến CTXH đối với TECHCĐB tại các
trung tâm bảo trợ xã hội. Những thông tin thu thập được tổng hợp, phân tích theo
yêu cầu của luận văn trên cơ sở đảm bảo tính khách quan.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn cán bộ quản lý, nhân viên CTXH, người giáo dục, người chăm
sóc, phụ huynh và TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Dung lượng mẫu: 43 mẫu
Cơ cấu mẫu: cán bộ quản lý (02), nhân viên CTXH (03), người giáo dục
(05), người chăm sóc (06), phụ huynh trẻ(10), TECHCĐB (17).
Phương pháp quan sát
Thông qua quan sát hoạt động của nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc và đời sống TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Định để thu thập thêm thông tin, góp phần xác minh tính chính xác của thông
tin.
Lập kế hoạch quan sát 01 tuần tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn
tỉnh Bình Định
- Quan sát đời sống sinh hoạt và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa
trẻ với trẻ, trẻ với nhân viên CTXH, người giáo dục, người chăm sóc, người ngoài
trung tâm đến thăm để tìm hiểu các vấn đề về sức khỏe, tâm lý, giao tiếp… của các

em.
- Quan sát môi trường sống, cơ sở vật chất của trung tâm đáp ứng nhu cầu
của TECHCĐB.
- Quan sát cách thức hỗ trợ của nhân viên CTXH, người giáo dục, người
chăm sóc hỗ trợ TECHCĐB.
9. Ý nghĩa của nghiên cứu
9.1. Ý nghĩa lý luận
11
Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc
phân tích lý luận CTXH đối với trẻ em nói chung và TECHCĐB nói riêng.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được thực trạng và những nguyên nhân cơ
bản ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện nay. Từ đó giúp đưa ra một số giải pháp để
hoạt động CTXH đối với TECHCĐB ngày càng hiệu quả hơn, giúp các em vượt
qua những khó khăn, vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập xã hội.
10. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn
có 2 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt
Chương 2: Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn
các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định: Thực trạng và giải pháp
12
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ và

tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có khả năng
thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có các thành tố:
hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống.
Sinh thái được hiểu là những liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các thành tố
cùng tồn tại trong một môi trường sống. Những mối liên hệ này có tính hai chiều và
phụ thuộc vào nhau.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả hệ
thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ một cá
nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống đó.
Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các tiểu hệ
thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ thống nằm trong một hệ thống
rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ thống và các thành tố
càng đa dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Sự thay
đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ thống đều ảnh hưởng, tác động đến
các thành tố khác và ngược lại. Bởi những liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống
và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn, thống nhất.
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, chúng tôi nhận thấy tại các trung tâm
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định là từng hệ thống, bao gồm các tiểu hệ
thống: Nhân sự( cán bộ lãnh đạo, nhân viên CTXH, người giáo dục, người chăm
sóc, TECHCĐB), chính sách, đối tác, cơ sở vật chất, tài chính… Mặt khác, Trung
tâm bảo trợ xã hội cũng là một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống hỗ trợ cho
TECHCĐB của tỉnh. Ngoài ra các trung tâm này còn nằm trong hệ thống kinh tế- xã
hội của tỉnh Bình Định.
Nhìn nhận mỗi trung tâm bảo trợ xã hội là một hệ thống và cũng là một tiểu
hệ thống, khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi không thực hiện những hoạt động
13
riêng lẻ, rời rạc đối với từng tiểu hệ thống mà thực hiện đồng bộ với tất cả các tiểu
hệ thống của trung tâm nhằm có kết quả nghiên cứu khách quan, xác thực nhất.
Trong quá trình làm việc của nhân viên CTXH với TECHCĐB, lý thuyết hệ
thống sinh thái giúp họ nhìn nhận một cách tổng thể các tác động ảnh hưởng đến

trẻ. Vì bản thân trẻ cũng là một hệ thống do đó khi có vấn đề nảy sinh với trẻ cần
phân tích thấu đáo sự tương tác qua lại giữa TECHCĐB với hệ thống sinh thái-môi
trường xã hội, đặt vấn đề của trẻ trong mối tương tác này để tìm hiểu được nguyên
nhân góc rễ, từ đó có hướng giải quyết phù hợp.
Các hệ thống thường có sự tương hỗ lẫn nhau. Khi vấn đề của trẻ chưa được
giải quyết tốt có thể là do sự xung đột giữa các hệ thống hay rào cản nào đó khiến
việc tiếp cận các hệ thống hỗ trợ trẻ chưa được đảm bảo. Việc áp dụng thuyết hệ
thống sinh thái sẽ giúp nhân viên CTXH:
- Sử dụng và phát huy tối đa khả năng của trẻ trong sự tương tác với
các hệ
thống khác để giải quyết vấn đề.
- Xây dựng mối quan hệ mới giữa trẻ, gia đình trẻ với các hệ thống trợ
giúp
trong xã hội.
- Giúp tăng cường khả năng tương tác giữa trẻ, gia đình trẻ và các hệ
thống.
- Cải tạo mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong cùng hệ
thống. Cụ
thể là phá bỏ những hệ thống đóng trong cùng một gia đình.
- Giúp phát triển và thay đổi hệ thống chính sách xã hội một cách phù hợp.
- Cung cấp trợ giúp thực tế khác khi cần thiết.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, ta phải nghiên cứu cả hệ thống
môi trường xung quanh họ. Vì vậy, bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ một cá nhân
của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống đó. Lý
thuyết hệ thống sinh thái có ảnh hưởng rất nhiều đến các phương thức thực hiện trong
công tác xã hội như tư vấn, xử lý ca, tư vấn nhóm, tổ chức và phát triển cộng đồng.
1.1.2. Lý thuyết nhu cầu
14
Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó được cho là thiết yếu
cho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức hay bất kỳ thứ gì khác.

Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow [25, tr.103] được xem là cha đẻ
của lý thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của họ.
Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau theo thứ tự
từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu của ông chia làm hai cấp: cấp thấp
và cấp cao.
Nhu cầu cấp thấp bao gồm: nhu cầu về vật chất và nhu cầu về an toàn. Nhu
cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo cho con người tồn
tại bao gồm các hành vi: ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại…Nhu cầu về an toàn là
không bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình. Nhu cầu này thể hiện
trong cả thể chất và tinh thần.
Nhu cầu cấp cao bao gồm: nhu cầu về xã hội, nhu cầu về tôn trọng và nhu cầu
về phát triển. Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương, được chấp nhận
và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội. Khi thỏa mãn được nhu
cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì con người có xu hướng được tôn
trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền lực, địa vị, uy tín… Cao nhất
trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được phát triển toàn diện.
Theo ông, khi con người thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức độ nhất
định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Ứng dụng khi làm việc với TECHCĐB: Trẻ em thuộc nhóm này gặp rất nhiều
vấn đề, để giải quyết các vấn đề đó triệt để cần phải chuyển sang các nhu cầu cụ
thể. Trong mỗi trẻ khác nhau, với từng hoàn cảnh khác nhau thì nhu cầu cũng khác
biệt chính vì vậy việc tiếp cận theo nhu cầu khi làm việc trực tiếp với trẻ sẽ giúp
nhân viên CTXH hỗ trợ trẻ tốt hơn. Giải quyết vấn đề theo từng tầng bậc trong từng
trường hợp.
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của A.Maslow trong nghiên cứu chúng tôi tìm
hiểu các nhu cầu của TECHCĐB tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Định và xem xét sự bảo đảm các nhu cầu từ phía trung tâm, các nhân viên
CTXH, người giáo dục, người chăm sóc, sự ưu tiên về nhu cầu nào trước, nhu cầu
nào sau hay các nhu cầu được đáp ứng theo trình tự của thang nhu cầu A.Maslow.
Nhu cầu nào chưa đáp ứng được và nguyên nhân vì sao.

15
1.1.3. Lý thuyết vai trò
Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế
hay vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã hội ấy. Mỗi
một vai trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối tác đó có một hệ kỳ
vọng riêng của họ.
Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội quan sát
mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó phải được thực
hiện ra sao. Những hành vi được thực hiện đúng với mong muốn của xã hội được gọi
là những chuẩn mực và giá trị xã hội đó.
Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà thường
đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức và vận dụng
logic, hài hòa sẽ dẫn đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến đổi vai trò.
Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực hiện các vai trò mà
còn thể hiện vai trò đó có liên quan đến sự mong đợi, kỳ vọng, chuẩn mực, quy ước
của xã hội hay không.
Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh hướng
thứ nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt các khuôn
mẫu vai trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai giải thích việc học
“đóng vai” ngoài đời giống như học theo một thứ kịch bản gợi ý, một thứ kịch bản
mở. Loại kịch bản này buộc các “diễn viên” phải linh hoạt với hoàn cảnh thực tế
hoặc tạo ra những chi tiết thích hợp để biết rằng mình cần phải làm gì, làm thế nào,
làm cho ai[25, tr.86].
Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mỗi một bộ
phận tại Trung tâm bao gồm: Cán bộ quản lý trung tâm, nhân viên CTXH, người
giáo dục, người chăm sóc, bản thân trẻ có những vai trò nhất định. Mỗi một vai
trò thể hiện qua những công việc, nhiệm vụ gắn với trách nhiệm cụ thể.
Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản lý các hoạt động
của trung tâm như: lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, giám sát,
đánh giá các hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại trung tâm. Ngoài ra, họ còn thực

hiện báo cáo tình hình hoạt động chăm sóc TECHCĐB lên Sở LĐTB&XH tỉnh,
hoặc các tổ chức tài trợ khác.
16
Đối với nhân viên CTXH, thể hiện đầy đủ các vai trò hỗ trợ, kết nối, biện
hộ…cho trẻ.
Đối với người giáo dục, truyền thụ cho trẻ lĩnh hội các tri thức xã hội.
Đối với người chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu của trẻ và thực hiện các hoạt
động chăm sóc trẻ em hàng ngày đặc biệt là các trẻ khuyết tật nặng.
Đối với TECHCĐB, các em lớn có vai trò chỉ bảo hướng dẫn cho các em nhỏ
trong học tập, sinh hoạt. Chính bản thân các em cũng có vai trò hỗ trợ trung tâm
tăng gia sản xuất, cải thiện đời sống qua việc trồng rau, đan lát, may mặc…
Tóm lại, lý thuyết hệ thống, lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu là nền tảng
lý luận cho phép nghiên cứu, phân tích, lý giải mối quan hệ tương hỗ giữa các thành
phần, bộ phận, chức năng liên quan đến hoạt động CTXH đối với TECHCĐB tại
các trung tâm; các chức năng của mỗi thành phần, bộ phận ấy tác động, ảnh hưởng
lẫn nhau trong sự hài hòa của cấu trúc tổng thể; mỗi thành phần, bộ phận đều có
những vai trò cụ thể khi tham gia vào các mối quan hệ trong cùng hệ thống hoặc với
hệ thống khác xung quanh. Mặt khác, việc thể hiện nhu cầu và đáp ứng các nhu cầu
của TECHCĐB cần được đặc biệt quan tâm bởi hơn ai hết các em đã và đang chịu
nhiều thiệt thòi trong cuộc sống so với những trẻ em bình thường khác.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Công tác xã hội với trẻ em
H4D4H4H4I+,
Nhìn từ góc độ lịch sử, mỗi thời đại có quan niệm không hoàn toàn giống
nhau về trẻ em. Hiện nay, khái niệm này không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên
thế giới, ví dụ ở Australia và Anh trẻ em được quy định dưới 18 tuổi. Tại
Singapore, trẻ em là người dưới 14 tuổi…
Theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em: “Trẻ em có nghĩa là mọi
người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi
thành niên sớm hơn”(Điều 1).

Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004): “Trẻ em quy định
trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.
H4D4H4D4 I+,
CTXH với trẻ em là các hoạt động chuyên môn của CTXH nhằm thúc đẩy
mối quan hệ của trẻ em với các lực lượng xã hội và gia đình để giải quyết các vấn
đề của trẻ. Thiết lập các chương trình, dịch vụ xã hội để đảm bảo các chính sách xã
hội cho trẻ, giúp trẻ được an toàn và phát triển tốt đẹp.
17
H4D4H4J4;=KL=M+,
- Hỗ trợ, giúp đỡ trẻ giải quyết những vấn đề xã hội thông qua các chính sách
xã hội, dịch vụ, chương trình hoạt động CTXH.
- Tư vấn tâm lý-xã hội, tư vấn pháp luật nhằm ngăn chặn và phòng ngừa các
vấn đề xã hội xảy ra với trẻ.
- Bảo vệ các quyền lợi của trẻ thông qua việc huy động các nguồn lực xã hội
- Kết nối, duy trì một cách hiệu quả mạng lưới các dịch vụ, các cá nhân, tổ
chức xã hội, gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ trẻ.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo và Nhà nước trong các chiến lược hỗ trợ
giúp đỡ trẻ em, đào tạo và tuyển dụng cán sự xã hội vào các lĩnh vực hoạt động giúp
đỡ trẻ.
H4D4H4N4>MO-"+,
0 P>+ -Q8Quan tâm đến trẻ trong mọi giai đoạn và mọi
bước của công việc.
AORCL=G=+8Bảo đảm rằng toàn bộ bối cảnh của trẻ
sẽ làm cho mình biết cách làm việc với trẻ. Hiểu được ước muốn và cảm xúc từ
chính đứa trẻ.
0-+-62==S2L=+-L==
B+8Tiếp nhận ý kiến với đứa trẻ trước khi có quyết định. Trẻ cần được giải
thích để hiểu rõ về những quyết định khác nhau. Trẻ có thể tham gia trực tiếp qua
các cuộc thảo luận hay vui chơi với nhân viên CTXH. Sự tham gia của trẻ có giá trị
xuyên suốt mọi chương trình và diễn ra mọi nơi, từ các hộ gia đình cho tới các cấp.

3S1#.."B SAPL=+8 Không cung cấp những
thông tin bí mật mang tính riêng cho những người không cần thiết. Nếu cần chia sẽ
với những người cần thiết cần phải bàn với trẻ.
<M*T:. 6U6-8Khi trẻ tìm đến, nhân viên CTXH phải
đáp ứng ngay tức khắc.
1.2.2. Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
H4D4D4H4I+,"-.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật BVCS&GDTE năm 2004 thì trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được hiểu là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể
chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với
gia đình, cộng đồng.
Từ định nghĩa này, Điều 40 đã quy định: "Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao
gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật;
trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm
18
việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia
đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi
phạm pháp luật". Theo đó:
*+,F-+,'V)8 là trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị
bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự năm 2005 hoặc
không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có
cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại
giam, không còn người nuôi dưỡng.
*+,7>C18là trẻ em có khuyết tật về thể chất và tinh thần. Trẻ em
khuyết tật cũng bao gồm đối tượng trẻ em bị khuyết tật bẩm sinh hoặc khuyết tật do
ốm đau bệnh tật, do tai nạn, do mìn/vật gây nổ hoặc nhiễm các chất hóa học.
*+, -?L=P=Q8là trẻ em bị khuyết tật, dị tật bẩm
sinh do di chứng di truyền từ bố mẹ bị nhiễm chất độc hóa học hoặc bị tiếp xúc với
chất độc hóa học gây ra những tổn hại nặng nề về sức khỏe, tinh thần.

*+,&W;XYWZ[: trong kế hoạch hành động Quốc gia và trẻ em bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được xác định bao
gồm: Trẻ em bị nhiễm HIV và trẻ có nguy cơ cao nhiễm HIV.
*+,:. -Q\>R\C:]P?8 theo
Công ước 182 của Tổ chức Lao động thế giới, lao động trong điều kiện môi trường
độc hại và nguy hiểm là những công việc mang tính chất gây hại cho sức khỏe, sự
an toàn và đạo đức của trẻ em.
*+,:. -==B8 là trẻ em vì những lí do khác nhau nên
phải làm việc xa gia đình. Các em không thường xuyên được về gia đình và chịu
nhiều nguy cơ rủi ro từ môi trường làm việc và xã hội.
*+, ==X#$:A8 được định nghĩa ở Việt Nam bao gồm bốn
nhóm trẻ em sau đây:
- Trẻ em bỏ nhà và sống trên đường phố, những khu vực công cộng như công
viên, dưới gầm cầu ở các thành phố lớn mà không có bố mẹ hoặc người giám hộ
(không có mối liên hệ với gia đình).
- Trẻ em do hoàn cảnh kinh tế khó khăn phải bỏ nhà đi kiếm sống trên đường
phố, tuy nhiên vẫn còn giữ mối liên hệ với gia đình.
- Trẻ em từ các gia đình di cư lên thành phố, sống và kiếm sống trên đường
phố, các khu công cộng cùng cha mẹ của các em.
19
- Trẻ em dành phần lớn thời gian kiếm sống trên đường phố nhưng vẫn sống
tại nhà với bố mẹ hoặc người giám hộ.
*+,'?B%^8 theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới,
“Xâm hại tình dục” là sự tham gia của trẻ em vào hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó
chưa đủ phát triển cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp thuận tham
gia, hoặc hoạt động tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc các thuần
phong mỹ tục của xã hội.
*+,=]>8 là trẻ em sử dụng và lệ thuộc vào các chất gây nghiện
được gọi chung là ma túy dẫn đến sự suy giảm các chức năng xã hội và ảnh hưởng
tiêu cực tới sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ em.

*+,:?:: 18 trẻ em/người chưa thành niên vi phạm pháp luật
là những người dưới 18 tuổi bị cáo buộc hoặc bị kết tội vi phạm pháp luật, bất kể là
về phương diện hành chính hay hình sự.
Sự phân loại trên đây chỉ mang ý nghĩa tương đối, bởi cùng một trẻ em cũng
có thể thuộc vào vài nhóm đối tượng. Tuy nhiên, từng loại trẻ em nêu trên đã được
nhận dạng khá rõ ràng trong đời sống xã hội hiện nay.
*+,>)X%&'(#)8 là trẻ em chưa hoàn toàn rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt nhưng có nhiều nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, do có xuất hiện một số
nguy cơ trong gia đình và cộng đồng. Trẻ em thuộc nhóm có nguy cơ bao gồm:
Trẻ em bị ngược đãi, bạo lực; trẻ em bị tai nạn thương tích; trẻ em bị buôn bán, bắt
cóc; trẻ em bị bỏ học( chưa học xong chương trình THCS); trẻ em sống trong gia
đình nghèo; trẻ em sống trong các gia đình có vấn đề xã hội( cha mẹ ly hôn, bạo lực
gia đình); trẻ em sống trong gia đình có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng trực
tiếp chết vì HIV/AIDS; trẻ em sống trong gia đình có người mắc tệ nạn xã hội; trẻ
em sống trong gia đình có người vi phạm pháp luật; trẻ em sống trong gia đình có
cha mẹ đi làm ăn xa.
H4D4D4D4I+,"-.
CTXH với TECHCĐB là hoạt động của nhân viên CTXH sử dụng các kỹ
năng chuyên môn và nghiệp vụ CTXH, kết nối nguồn tài nguyên trong xã hội nhằm
giúp giúp trẻ phát huy những năng lực vốn có, vượt qua những khó khăn, trở ngại
của mình để vươn lên và hoà nhập với cuộc sống.
H4D4D4J4_R !-+,"-.
20
_R !
Mất đi sự ham thích và sinh lực:Trẻ đau khổ, lo lắng hoặc sợ sệt nên có thể
ngồi yên một chỗ suốt ngày, không ham thích một hoạt động nào, mất hết cả sinh
lực.
Ít tập trung và nhiều bứt rứt8Trẻ buồn, lo lắng và thường khó tập trung tư
tưởng. Đôi khi căng thẳng quá trẻ trở nên hết sức năng động, bứt rứt: Chạy nhảy
khắp nơi, không thể ngồi yên, có thái độ gàn dở, dễ bị kích động…

Đôi khi căng thẳng quá trẻ thường hung hăng và phá phách:Khi có cảm xúc
mạnh trẻ dễ trở nên hung hăng và phá phách. Vì không thể diễn tả tâm trạng bằng
lời nói, trẻ có thể đánh đập người khác khi chúng cảm thấy căng thẳng, tức giận, sợ
hãi. Trẻ bắt chước những hành vi hung hăng vì trẻ đã từng là nạn nhân của những
hành vi bạo lực.
Không tin tưởng vào người lớn:Trẻ có thể đã bị người lớn đối xử hung bạo,
lừa gạt nên không còn sự tin tưởng, có trẻ lại không muốn đem lòng thương mến ai.
Tuy nhiên, những trẻ mồ côi lại thường bám chặt vào người lớn như sợ bị bỏ rơi
thêm một lần nữa.
Buồn bã và khó tính, rất dễ nổi cáu:Trẻ buồn bã vì những chuyện đã xảy ra
với bản thân mình, nhiều trẻ khó chịu với mọi thứ xung quanh và dễ cáu gắt khi có
điều khiến trẻ không hài lòng.
Khó diễn tả cảm xúc bằng lời:Có thể do bị choáng ngợp bởi chính tâm trạng
của mình và muốn đè nén những tâm trạng đó hoặc trẻ chưa bao giờ được khuyến
khích để để tự nói về mình và không có đủ vốn từ để diễn tả tâm trạng.
Hoài nghi, thiếu tin tưởng: Trẻ sống trong hoàn cảnh khó khăn thường có đủ
lý do để ngờ vực bởi các em có thể từng bị lợi dụng, mất cảm giác an toàn với môi
trường đang sống. Những người lớn mà trẻ thường gặp ít thân thiện, gần gũi, không
hiểu được những khó khăn của các em.
Giận giữ và có ác cảm:Một số trẻ tức giận người lớn vì bị bạc đãi, không
được chăm sóc thích đáng hoặc có thể do các em cứ đinh ninh mình sẽ bị phê bình,
trừng phạt.
Mặc cảm tội lỗi, tự trách mình:Trẻ hổ thẹn vì những điều xảy đến với mình
như bị cưỡng dâm, bị làm nhục hoặc các em tự trách mình vì đã không tự bảo vệ
được bản thân.
Không nói thật trong thời gian tiếp xúc ban đầu:Trẻ ước mơ một hoàn cảnh
khác, tránh né những đề tài đau thương, sợ bị hậu quả xấu, trẻ cố gắng muốn lấy
21
lòng người lớn( cố gắng nói ra những điều hay hoặc những điều mà người lớn muốn
nghe). Trẻ cố ý nói dối để tránh câu chuyện, không muốn tiếp xúc với người khác

hoặc để gây sự chú ý của người nghe.
<L=+,"-.
Nhu cầu chăm sóc về thể chất: Là nhu cầu được đáp ứng về ăn uống, chỗ ở,
quần áo, an toàn thân thể, khám và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe hàng ngày… Nhu
cầu này được đảm bảo thường xuyên hàng ngày và phải hợp lý.
Nhu cầu chăm sóc về tâm lý:Là nhu cầu xây dựng được ý thức phù hợp và
toàn diện về con người, giá trị và khả năng hành động của bản thân. Giúp cho trẻ
em hình thành cái tôi tích cực phù hợp hơn là cái tôi tiêu cực. Cái tôi tích cực phù
hợp giúp cho trẻ tự tin vào bản thân mình khi giao tiếp xã hội và cái tôi tiêu cực làm
cho trẻ mất tự tin khi giao tiếp xã hội.
Nhu cầu chăm sóc về tình cảm: Là nhu cầu được gắn bó, được quan tâm bởi
người chăm sóc. Khi được nhận tình cảm yêu thương từ người chăm sóc, trẻ sẽ hình
thành được cảm xúc, tình cảm tích cực và trẻ cũng sẽ quan tâm đến người khác và
xây dựng những mối quan hệ tình cảm tích cực với những người xung quanh. Nếu
được yêu thương, trẻ cũng sẽ học được cách yêu thương, biết quý trọng nhu cầu tình
cảm của người khác.
Nhu cầu chăm sóc về nhận thức: Là nhu cầu phát triển về kiến thức và kỹ
năng. Chăm sóc về nhận thức là khuyến khích và hỗ trợ cho khả năng học hỏi của
trẻ, tạo cho trẻ những cơ hội học tập thông qua trường lớp và gia đình để có thể học
hỏi được những kiến thức và hiểu biết mới. Chăm sóc về nhận thức cho trẻ cần tùy
theo khả năng nhận thức học hỏi của từng cá nhân trẻ. Người chăm sóc khuyến
khích trẻ tạo dựng thái độ tích cực và yêu thích việc học hỏi.
Nhu cầu chăm sóc về đạo đức: Là nhu cầu của mọi trẻ em được giáo dục về
những quy tắc xử sự trong xã hội, về những hành vi được coi là đúng hoặc sai.
Người chăm sóc có trách nhiệm giáo dục cho trẻ em về những quy tắc và quy định
về đạo đức của xã hội, đồng thời minh họa cho trẻ em thấy những điển hình về tư
cách và thái độ tốt. Người chăm sóc phải luôn giám sát hành vi thái độ của trẻ, giáo
dục trẻ khi trẻ có hành vi không phù hợp.
Nhu cầu chăm sóc về mặt xã hội:Là nhu cầu được học cách giao tiếp, tương
tác với những người trong gia đình, cộng đồng và xã hội, góp phần đóng góp vào sự

phát triển lành mạnh của cả cộng đồng. Chăm sóc về mặt xã hội bao gồm việc giáo
22
dục trẻ và minh họa qua ví dụ cách thức để giao tiếp với người khác và thể hiện
được sự tôn trọng, đúng mực.
H4D4D4N4 <>MO-"+,"-.

*GP\>MOQ*`_3
Bản thân trẻ với xuất phát điểm thấp hơn những trẻ em bình thường khác
luôn cần có sự tôn trọng từ phía nhân viên CTXH. Khi trẻ thực sự được tôn trọng,
các em sẽ có sự tin tưởng đối với nhân viên CTXH, trẻ dễ bộc lộ mình hơn, tạo điều
kiện cho nhân viên CTXH có thể can thiệp giúp các em giải quyết vấn đề đang mắc
phải. 
*G=\>MOP:162L=*`_3
Nhân viên CTXH cần luôn tin tưởng vào sự khác biệt và duy nhất của bản
thân từng TECHCĐB. Các em có hoàn cảnh sống, nhu cầu, cảm xúc, mong muốn,
những ưu điểm và khuyết điểm khác biệt. Từ sự khác biệt này, nhân viên CTXH tìm
cách tiếp cận giúp đỡ phù hợp, có hướng giải quyết vấn đề cho từng trẻ khác nhau.
*G=\>MO O,*`_3
Lắng nghe đối với TECHCĐB người nhân viên CTXH không chỉ lắng nghe
ngôn ngữ bằng lời mà còn lắng nghe cả ngôn ngữ không lời như ánh mắt, cử chỉ,
hành động…từ đó nắm bắt cảm xúc, nhu cầu thật sự của các em vì hoàn cảnh đặc
biệt của trẻ có thể khiến trẻ không thể diễn đạt được vấn đề mình muốn nói đến
bằng ngôn ngữ có lời. Khi nhân viên CTXH thực sự lắng nghe, các em sẽ thấy mình
được quan tâm, thông cảm, trẻ cởi mở hơn và từ đó cơ hội can thiệp thành công đối
với trẻ cũng cao hơn.
*G#\>MOS1"*`_3
TECHCĐB thường rất ngại khi nói về mình và muốn dấu hoàn cảnh thật của
mình. Nhân viên CTXH khi làm việc với trẻ cần tuyệt đối giữ bí mật thông tin của
trẻ, điều này làm tăng sự tin tưởng của các em đối với nhân viên CTXH, nếu nhân
viên CTXH không tuân thủ nguyên tắc này trẻ sẽ có thái độ đối phó, chống đối với

nhân viên CTXH khi muốn khai thác thông tin đồng thời tạo nên rào cản tâm lý cho
mối quan hệ thân thiện của nhân viên CTXH với trẻ.
*G5\>MO2\-*`_3
23
TECHCĐB cần được cung cấp những thông tin đầy đủ, trung thực về hoàn
cảnh của mình hiện tại, những hỗ trợ có thể có để giúp các em. Nhân viên CTXH
không hứa những điều không thể thực hiện được. Nhân viên CTXH chân thành
muốn hỗ trợ trẻ, không vì những mục đích của bản thân. Sự trung thực và chân
thành của nhân viên CTXH cũng là một yếu tố quan trọng cho sự can thiệp thành
công đối với trẻ.
*G6\>MO-"7.52.a>CL=*`_3
Bản thân trẻ, mặc dù còn nhiều hạn chế về nhận thức nhưng khi được nhân
viên CTXH hỗ trợ, động viên, khuyến khích các em sẽ phát huy được thế mạnh của
mình để cùng nhân viên CTXH giải quyết vấn đề trẻ đang mắc phải. Nhân viên
CTXH cần tin tưởng vào khả năng của trẻ để trẻ có thêm động lực giải quyết vấn
đề.
H4D4D4b4 ;=KL=MA+,"-.

;=K#$
Nhân viên CTXH giúp cho TECHCĐB giải quyết vấn đề của mình, hỗ trợ trẻ
có thể hoạt động theo cách thức của các em. Nhân viên CTXH không đứng ngoài
cuộc nhưng cũng không làm thay trẻ.
;=K#$7CA
Nhân viên CTXH thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động, tạo điều
kiện để các em có thể tiếp cận với các nguồn lực cần thiết, đảm bảo sự phát triển
toàn diện cho trẻ, giúp trẻ phát huy năng lực vốn có của mình để hòa nhập xã hội.
;=K#$"%^
Nhân viên CTXH là người đóng vai trò giáo dục, là người tuyên truyền giáo
dục, chuyển tải những thông tin đến trẻ một cách hiệu quả nhất. Nhân viên CTXH
phải có kiến thức, hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực.

;=K#$
Nhân viên CTXH đại diện cho nhu cầu của TECHCĐB, bảo vệ cho lợi ích
của trẻ trước xã hội, thực hiện vai trò biện hộ góp phần tạo môi trường tốt hơn cho
trẻ, giúp các em không mặc cảm, tự ti.
;=K=
24
Nhân viên CTXH giúp cho TECHCĐB nhìn thấy vấn đề của các em, từ đó
hình thành thái độ hợp tác tích cực với nhau để giải quyết vấn đề chung. Nhân viên
CTXH là cầu nối giữa TECHCĐB với các cá nhân, tổ chức xã hội.
H4D4D4c4 d#)::A+,"-.
*`_3
Đây là phương pháp nhằm tác động đến từng cá nhân TECHCĐB để phục
hồi, củng cố việc thực hiện các chức năng xã hội của trẻ, thông qua đó giúp
TECHCĐB hòa nhập vào đời sống xã hội.
-AL=*TA*`_3
Thân chủ: TECHCĐB gặp khó khăn trong việc hòa nhập xã hội. Con người
nói chung và TECHCĐB nói riêng là sản phẩm của tự nhiên và xã hội vì vậy các
em chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Vấn đề của các em không phải
chỉ xuất phát từ nguyên nhân cá nhân mà còn xuất phát từ môi trường xã hội.
Bản thân TECHCĐB có những nhu cầu giống và khác nhau, điều kiện của
các em cũng không giống nhau vì vậy, nhân viên CTXH cần có cách thức tác động
phù hợp để đạt được mục đích đề ra.
Vấn đề của thân chủ: vấn đề của TECHCĐB đang gặp phải có thể thuộc về
các lĩnh vực khác nhau: thiếu tình thương, bị cưỡng bức, bị bạo hành… cần xác
định đúng vấn đề mà trẻ đang gặp phải là gì? Nguyên nhân của vấn đề từ phía cá
nhân? Từ phía xã hội? nhân viên CTXH đánh giá nguyên nhân cốt lõi, chủ yếu dẫn
đến vấn đề trẻ đang mắc phải.
Các tổ chức xã hội khác: Vấn đề của TECHCĐB muốn được giải quyết
ngoài khả năng của trẻ cần có sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội khác. Nhân viên
CTXH làm cầu nối trung gian giữa các cá nhân và tổ chức xã hội. Họ thực hiện theo

chức trách, nghề nghiệp, trách nhiệm của mình.
*`_3
Đây là sự tác động đến thân chủ là một nhóm TECHCĐB bao gồm nhiều trẻ
gặp phải vấn đề giống nhau. Giúp cho các em phát huy khả năng của mình trong
quá trình hòa nhập xã hội.
Các trường hợp sử dụng công tác xã hội với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt: Khi vấn đề xuất hiện là kết quả do mối quan hệ tác động của hai hoặc nhiều
25

×