Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÃ THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÃ THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ: "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc” đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Số liệu sử dụng, kết quả nghiên cứu đã nêu trong luận văn dựa trên các số liệu
thực tế đƣợc phản ánh trung thực, chính xác, rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Lã Thị Thu Hà
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa
sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Trƣớc hết tôi xin chân thành đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Khánh Doanh - Phó hiệu Trƣởng Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Giáo viên trực tiếp hƣớng dẫn và tận tâm
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
tác giả hoàn thành luận văn này. Điều đáng quý, thầy đã giúp tác giả tiếp cận khoa
học theo phƣơng pháp nghiên cứu mới để từ đó vận dụng vào thực tiễn vị trí công
tác với cách nhìn vấn đề một cách logic và khoa học. Một lần nữa tác giả luôn ghi
nhận sự hƣớng dẫn tận tình của thầy và chúc thầy luôn đạt đƣợc nhiều thành tựu
trong nghiên cứu khoa học và trong “sự nghiệp trồng người”, ngày càng tôn vinh
nét đẹp nghề nhà giáo là “nghề cao quý nhất trong mọi nghề cao quý”.
Cho phép tác giả đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán
bộ Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc đã tạo
điều kiện cung cấp số liệu và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu và động viên tác giả
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, chia
sẻ, giúp đỡ tạo động lực cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Lã Thị Thu Hà
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Đóng góp của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Tổng quan về NHTM 5
1.1.1. Khái niệm NHTM trong nền kinh tế 5
1.1.2. Chức năng của NHTM 6
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại 8
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại 9
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM 13
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của NHTM 13
1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động Ngân hàng 14
1.2.3. Các hình thức huy động vốn đối với NHTM 15
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 20
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 20
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 22
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại 27
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.4.1. Những nhân tố chủ quan 28
1.4.2. Những nhân tố khách quan 31
1.5. Các nghiên cứu thực tiễn về huy động vốn có hiệu quả cho một ngân hàng
thƣơng mại 32
1.5.1. Vài nét về hệ thống NHTM trong quá trình hội nhập 33
1.5.2. Thực trạng huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại của Việt
Nam trong thời gian qua: 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 41
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 42
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 42
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NH 43
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
VĨNH PHÚC 48
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Vĩnh Phúc 48
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 48
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Vĩnh Phúc 50
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc (BIDV Vĩnh Phúc) 51
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc trong những
năm gần đây 56
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc 69
3.2.1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc 69
3.2.2. Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc 75
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc 81
3.3.1. Những kết quả trong công tác huy động vốn 81
3.3.2. Hạn chế: 82
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả huy động vốn tại BIDV Vĩnh Phúc 84
3.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan 84
3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 95
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 96
4.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc 96
4.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm
nhìn đến 2020 96
4.1.2. Định hƣớng phát triển nguồn vốn huy động vốn tại BIDV 99
4.1.3. Định hƣớng phát triển huy động vốn tại BIDV Vĩnh Phúc 100
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốntại BIDV Vĩnh Phúc 101
4.2.1. Mở rộng mạng lƣới kinh doanh 101
4.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt 103
4.2.3. Nâng cao Uy tín ngân hàng 104
4.2.4. Nâng cao hiệu quả cho vay 107
4.2.5. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: 107
4.2.6. Phát triển các sản phẩm mới 108
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
4.2.7. Tăng cƣờng hoạt động Marketing ngân hàng 109
4.2.8. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng cung cấp 111
4.3. Một số kiến nghị 112
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 113
4.3.2. Kiến nghị với BIDV Việt Nam 113
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 116
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ATM
Máy giao dịch tự động
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BIDVVĩnh Phúc
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh
Vĩnh Phúc
CSXH
Chính sách xã hội
FTP
Giá điều chuyển vốn
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KH
Khách hàng
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NH
Ngân hàng
NVHĐ
Nguồn vốn huy động
MB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội
VCB
Ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
NN
Nhà nƣớc
VIBBank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam
VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
DongAbank
Ngân hàng TMCP Đông Á
Abbank
Ngân hàng TMCP An Bình
SeaBank
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SHB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Techcombank
Ngân hàng TMCP kỹ thƣơng Việt Nam
MeritimeBank
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
VDB
Ngân hàng phát triển Việt Nam
CCF
Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ƣơng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
VBSP
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình huy động vốn tại các NHTM 2012 36
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động (Giai đoạn từ năm 2010-2012) 57
Bảng 3.2: Thị phần tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2011-2012) 58
Bảng 3.3: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 60
Bảng 3.4: Chất lƣợng tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2010 - 2012) 61
Bảng 3.5: Doanh số thu phí đổ lƣơng tại BIDV Vĩnh Phúc 64
Bảng 3.6: Doanh số thu phí Thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh Phúc 64
Bảng 3.7: Thu nhập từ hoạt động Kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Vĩnh Phúc 65
Bảng 3.8: Doanh thu từ hoạt động của ĐHT chứng khoán tại BIDV Vĩnh Phúc 67
Bảng 3.9: Thu dịch vụ ròng tại BIDV Vĩnh Phúc (2010 - 2012) 68
Bảng 3.10: Kết quả kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 69
Bảng 3.11: Kết quả huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 69
Bảng 3.12: Tổng tài sản của BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 70
Bảng 3.13: Quy mô huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 72
Bảng 3.14: Thị phần huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc trên địa bàn (2011 -
2012) 73
Bảng 3.15: Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của NHTM (2010-2012) 74
Bảng 3.16: Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc
(2010-2012) 75
Bảng 3.17: Quy mô khách hàng của BIDV Vĩnh Phúc(2010-2012) 78
Bảng 3.18: Kết quả kinh doanh từ huy động vốn (2010-2012) 79
Bảng 3.19: Tình hình huy động vốn, cho vay và đầu tƣ của BIDV Vĩnh Phúc
giai đoạn 2010 - 2012 80
Bảng 3.20: Lãi suất bình quân của các ngân hàng năm 2012 85
Bảng 3.21: Lãi suất huy động vốn bình quân của BIDV Vĩnh Phúc qua các
năm 2010-2012 85
Bảng 3.22. Chất lƣợng tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2010 - 2012) 87
Bảng 4.1. Kế hoạch kinh doanh từ năm 2011-2015 98
Số hóa bởi trung tâm học liệu
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức BIDV Vĩnh Phúc 54
Biểu đồ 3.1: Quy mô tín dụng giai đoạn 2010-2012 60
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển thì cần lành mạnh hoá
hoạt động tài chính - ngân hàng. Hoạt động tài chính - ngân hàng đƣợc đuợc coi
nhƣ mạch máu của nền kinh tế. Các mạnh máu của nền kinh tế có điều hoà, phân
phối nhịp nhàng hay không nhờ vào kênh phân phối vốn lớn của nền kinh tế.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng trong việc duy trì và gia
tăng nền vốn cho quốc gia đó vì yếu tố vốn ảnh hƣởng trực tiếp đến tăng trƣởng
kinh tế, ổn định sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động.
Đối với Việt Nam, trong những năm gần đây đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bật về chất và lƣợng. Tuy nhiên Việt Nam đang trên con đƣờng hội nhập với
các nƣớc phát triển thì gặp bất cập của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của thế
giới, suy thoái kinh tế thế giới khiến kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với bài
toán hết sức khó khăn về vốn. Do đó vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho
quá trình tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế đất nƣớc thông qua hệ thống dẫn
mạch máu là các Ngân hàng thƣơng mại.
Trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, hầu hết các ngân hàng
thƣơng mại, ngân hàng cổ phần, ngân hàng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đều luôn phải
đối mặt với áp lực phải tìm nguồn vốn với chất lƣợng cao phục vụ cho sự tồn tại và
phát triển của nền kinh tế nói chung và sự sống còn của từng ngân hàng nói riêng.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, một thị phần rất nhỏ nhƣng đã có gần 30 điểm giao dịch ngân hàng,
TCTD đóng trụ sở tham gia huy động vốn và cung ứng vốn cho thị trƣờng. Trong
tình hình khan hiếm vốn nhƣ hiện nay, nền kinh tế đang suy thoái, hàng nghìn các
doanh nghiệp phá sản và ngừng hoạt động, thị phần huy động vốn đã bão hoà, các
ngân hàng đang xâm chiếm và giành giật vốn lẫn nhau. Bài toán đang đặt ra cho các
nhà hoạch định chiến lƣợc trong công tác huy động vốn là phải tìm ra các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn và đi sâu phân tích nó, để từ đó có cơ sở
khoa học phƣơng pháp luận tìm ra các giải pháp tƣơng ứng , giúp các nhà lãnh đạo
tìm ra các chiến lƣợc đột phá, đi trƣớc khơi thông nguồn vốn có hiệu quả cho mình.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc
(BIDV) là một trong 114 Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam và là một trong 6 NHTM nhà nƣớc. Trong năm 2010, trên Diễn đàn
kinh tế Việt nam (VEF, VN)- báo Vietnamnet đã có công văn thông báo về kết
quả chính thức bình chọn Giải thưởng “Việt nam Tốt nhất 2010” BIDV được
bình chọn: “ Ngân hàng có dịch vụ huy động vốn tốt nhất Việt nam”. Danh hiệu
này góp phần khẳng định thế mạnh, sự đa dang về huy động vốn của BIDV, khẳng
định vị thế Ngân hàng thƣơng mại hàng đầu Việt nam. Bởi vậy, cũng nhƣ các Ngân
hàng thƣơng mại khác, BIDV Vĩnh Phúc luôn quan tâm đặc biệt tới hoạt động huy
động vốn, BIDV đã huy động đƣợc lƣợng vốn lớn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu
tƣ nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc. Từ năm 2010 trở lại đây BIDV Vĩnh Phúc đang
phải đƣơng đầu với nhiều bất cập trong các chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá,
suy thoái kinh tế, cạnh tranh khốc liệt trên thị trƣờng tài chính ngân hàng, thực hiện
chỉ đạo của Ngân hàng nhà nƣớc và Ngân hàng BIDV VN liên tục điều tiết trần lãi
suất làm ảnh hƣởng không nhỏ tới công tác huy động vốn của BIDV Vĩnh Phúc. Do
đó công tác huy động vốn hàng ngày, hàng giờ trở thành vấn đề “nóng bỏng” và
“bất cập” trong chỉ đạo điều hành của các nhà lãnh đạo BIDV.
Tại địa bàn Vĩnh Phúc việc huy động vốn (khai thác lƣợng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác)
của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không
ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy
mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng trên địa
bàn phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn ta
cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
huy động vốn nhƣ quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các
danh mục tài sản và không ngừng tăng trƣởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp
lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các
loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn
Là cán bộ công tác tại BIDV Vĩnh Phúc từ năm 2001 đến nay, tôi thật vinh
dự và tự hào đƣợc công tác và cống hiến cho Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt nam (BIDV) nói chung và BIDV Vĩnh Phúc nói riêng. Xuất phát từ tính thiết
yếu của nguồn vốn đối với NHTM và bản thân nhận thấy vai trò, trách nhiệm của
mình cộng hƣởng với tâm huyết nghề nghiệp về lĩnh vực huy động vốn, mong
muốn BIDV duy trì và phát triển bền vững nền vốn có hiệu quả trong những năm
tới. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng đƣa ra các nhóm giải pháp nâng cao
hiệu của huy động vốn đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Vĩnh Phúc nhằm đảm bảo ổn định và phát triển bền vững
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc nhằm duy trì và phát
triển trong những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
huy động vốn tại các Ngân hàng Thƣơng mại nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là số liệu nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi dân cƣ, tổ chức kinh tế giai
đoạn từ năm 2010 - 2012 tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong hoạt động
huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Vĩnh Phúc, đặc biệt là phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại chi nhánh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Luận văn tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn,
vai trò của nó đối với hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy
động vốn trong các ngân hàng thƣơng mại, tổng kết những bài học kinh nghiệm
trong công tác huy động vốn.
Xuất phát từ thực trạng về những mặt đạt đƣợc và những bất cập, khó khăn,
vƣớng mắc trong công tác huy động vốn của Chi nhánh, luận văn đi sâu phân tích
các nhân tố ảnh hƣởng làm căn cứ đƣa ra những giải pháp tƣơng ứng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc với mục đích phát triển bền vững nền vốn cho
BIDV Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
5. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc, chỉ ra những nhân
tố ảnh hƣởng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Vĩnh
Phúc, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị đối với các Bộ, Ban, Ngành liên quan.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài:“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Vĩnh Phúc".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại
Chương 2: Phương pháp và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra đời
sớm nhất.
Ở Mỹ NHTM đầu tiên đƣợc thành lập năm 1782, trƣớc khi Hiến pháp liên
bang đƣợc thông qua và nhiều NHTM đƣợc thành lập từ những năm 1800
đến nay vẫn đang hoạt động. Ở mỗi một nƣớc, luật NHTM có quy định khác nhau,
ngƣời ta thƣờng dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng
trên thị trƣờng tài chính để đƣa ra cách hiểu về Ngân hàng thƣơng mại.
Ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "được coi Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các
nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính".
Hay nhƣ ở Ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và đƣợc bổ sung năm 1959 đã
nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư"
Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà
băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hàng nghề
thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hồi phiếu, thực hiện
các nghiệp vụ chuyên ngân, đứng ra bảo hiểm…"
Nhƣ vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để đƣa ra các khái niệm về ngân
hàng thƣơng mại. Có khái niệm đƣa ra thông qua chức năng, hoạt động, thông qua
các dịch vụ hoặc có khái niệm thông qua vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong
nền kinh tế. Đặc trƣng của các ngân hàng thƣơng mại so với các tổ chức tài chính
khác là chuyên về nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Bất kỳ
ngân hàng thƣơng mại hay tổ chức tài chính nào đều hoạt động trong phạm vi pháp
luật cho phép và đều hoạt động dựa trên cơ sở sự phát triển của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế. Cách tiếp cận có tính logic hơn là xem xét ngân hàng
thƣơng mại trên phƣơng diện những loại hình dịch vụ cung cấp. Theo đó, Luật các
tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành năm 2010 (Quốc hội, 2010) đã định nghĩa:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định Luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
Và: “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Và vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của luật tổ
chức tín dụng của Việt Nam ban hành 2010 về ngân hàng để làm cơ sở cho các
phân tích kế tiếp.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
Tầm quan trọng của Ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện qua các chức năng
của nó. Các nhà kinh tế học đã ví ngân hàng thƣơng mại là trái tim của nền kinh tế.
Ngân hàng hút tiền về, bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi đƣợc khơi thông
đƣa tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lƣu chuyển tiền tệ một cách
hiệu quả. Các chức năng của ngân hàng thƣơng mại có thể đƣợc nêu ra dƣới nhiều
khía cạnh khác nhau, nhƣng bao gồm ba chức năng chủ yếu: chức năng trung gian
tài chính, trung gian thanh toán, chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trƣng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thƣơng mại và
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện
chức năng trung gian tài chính, ngân hàng là “cầu nối” giữa cung và cầu
vốn trong đó có nhu cầu về vốn.
Thứ nhất: NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế
trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cơ quan Nhà nƣớc, NH Trung ƣơng,
NHTM và các tổ chức tín dụng khác để hình thành nguồn vốn đầu tƣ, cho vay trong
nền kinh tế.
Thứ hai: NHTM dùng nguồn vốn đã huy động đƣợc để cho vay đối với chủ
thể kinh tế thiếu vốn - có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc
hoặc tài khoản thanh toán tại NH Trung ƣơng, NHTM hoặc các TCTD khác.
Nhƣ vậy NHTM vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho vay.
Ngày nay, quan niệm trung gian tài chính trở nên biến hoá hơn. Sự phát
triển của thị trƣờng tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
năng này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ
phiếu) với những nhà đầu tƣ: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trƣờng chứng
khoán; đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty. Theo cách này Ngân hàng làm
trung gian giữa ngƣời đầu tƣ và ngƣời cần vay vốn trên thị trƣờng.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho
vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Mặc khác, việc thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế nhƣ không an toàn,
chi phí lớn … đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua NH.
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ nhƣ: Mở
tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo nhu cầu của
khách hàng bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,….tổ chức mạng lƣới
thanh toán điện tử.
Trong đó, thanh toán theo nhu cầu của khách hàng là kết quả khi thực hiện
hai công việc trên. NH trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ của xã hội đƣợc thực hiện qua NH với những hình thức thanh
toán với công nghệ tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Khi hệ thống NH hai cấp đã đƣợc hình thành, các NH không còn hoạt động
riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó NH Trung ƣơng giữ độc quyền phát hành giấy
bạc NH và với vai trò NH của các NH. Còn các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ
trong mối quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân.
Với chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tài chính, NH
sử dụng số tiền huy động vốn có đƣợc để cho vay, số tiền cho vay lại đƣợc khách
hàng sử dụng để thanh toán, chuyển khoản cho khách hàng ở NH khác và chỉ khi
thực hiện nghiệp vụ cho vay, NH mới bắt đầu tạo tiền.
Từ một tài khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong
hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lƣợng tiền gửi ban đầu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Tỉ lệ dự trữ bắt
buộc, tỉ lệ dự trữ dƣ thừa và tỉ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt
động tín dụng và thanh toán. Hay nói cách khác, khi NH cung ứng tín dụng bằng
chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lƣợng tiền cung ứng, khi thu nợ, lƣợng tiền
cung ứng giảm xuống.
Nhƣ vậy, lƣợng tiền giao dịch không chỉ là giấy bạc NH, do NH Trung ƣơng
phát hành, mà bộ phận quan trọng là do tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Hệ thống ngân hàng TM ở tất cả các nƣớc trên thế giới đóng vai trò hết sức
quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế thế giới. Theo đó cùng với xu thế phát
triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì hệ thống ngân hàng có những biến đổi
tích cực về quy mô, cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động, vận động để phù hợp với
tiến bộ khoa học. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lƣợng vốn
đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. Khái quát lại ta
thấ :
Một là: Ngân hàng thương mại là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Bằng các kênh huy động vốn khác nhau, ngân hàng NHTM đã thu hút đƣợc
một khối lƣợng vốn nhàn rỗi từ dân cƣ, tổ chức kinh tế, định chế tài chính. Trên cơ sở
nguồn vốn huy động đƣợc tiến hành cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu, nhu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là nguồn vốn ngắn hạn. Khi đó Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là ngƣời môi giới
giữa một bên là những ngƣời có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những
ngƣời cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành ngƣời
khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh
lời. Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ,
kích thích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đƣợc diễn ra
liên tục và nhịp nhàng, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Hai là: Ngân hàng thương mại góp phần quản lý nâng cao hiệu quả các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế.
Khi Doanh nghiệp, tổ chức đƣợc đủ điều kiện cấp tín dụng, phải tuân thủ các
nguyên tắc nhất định theo quy định của ngân hàng nhƣ: Tiền vay phải đƣợc sử dụng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
đúng mục đích, thực hiện cam kết trả nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận với ngân
hàng. Vì vậy để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho Doanh nghiệp thì trƣớc khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phƣơng
án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định
tài sản đảm bảo, thẩm định các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu định tính của Doanh
nghiệp nhƣ: Uy tín, thƣơng hiệu, một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ
tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá
trình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì
Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Hoạt động của Ngân hàng thương mại giúp chính phủ thực thi chính
sách tiền tệ.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy động vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh
toán. Lƣợng tiền trong lƣu thông đƣợc Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTƢ sẽ xác định đƣợc lƣợng tiền mặt đang lƣu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hƣởng xấu có thể xảy ra. Trƣờng hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTƢ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trƣờng mở để tác động tới NHTM
qua đó làm thay đổi lƣợng tiền trong lƣu thông.
Bốn là: Ngân hàng là cầu nối nền tài chính quốc gia và quốc tế- thúc đẩy
phát triển thương mại quốc tế.
Trong bối nền kinh tế thế giới hội nhập, NHTM cũng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc đƣa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế
giới. Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối giữa nền kinh tế tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Bằng các hoạt
động của mình nhƣ tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo
lãnh, huy động vốn nƣớc ngoài, đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá
dịch vụ giữa các quốc gia với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
Để không ngừng đáp ứng các nhu cầu giao dịch tài chính tiền tệ ngày càng
phong phú, bắt buộc các Ngân hàng thƣơng mại liên tục cải tiến các dịch vụ truyền
thống đƣợc hoàn thiện hơn và liên tục nghiên cứu cho ra đời các nghiệp vụ mới tiên
tiến hiện đại. Về cơ bản ngân hàng thƣơng mại có các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn:
Nói đến ngân hàng thì huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM, Ngân
hàng nhận đƣợc các khoản tiền gửi từ khách hàng dƣới các kênh huy động nhƣ: tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Để
đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng cần vốn để sản xuất kinh doanh, Ngân hàng
luôn tìm cách huy động tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cƣ, tổ chức.
Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng tồn tại và phát triển. Do đó ngân hàng luôn tìm cách mở rộng quy mô cho vay
trong những điều kiện nhất định trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc.
- Cho vay và tài trợ dự án:
Trên cơ sở lƣợng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản
lý đƣợc sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ đƣợc
Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của
khách hàng và nhu cầu phong phú về phƣơng thức sử dụng tiền tài trợ của khách
hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phƣơng thức tài trợ khác nhau.
* Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lƣợng lớn của Ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của Chính phủ và thƣờng là
cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chƣa đủ thì Chính phủ các nƣớc đều
muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phƣơng thức đƣợc sử dụng
nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm
đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt vừa
thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
* Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trƣớc hết là để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác
là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị
trƣờng. Nguồn lực này ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thƣờng chỉ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp
nhận cấp tín dụng theo các phƣơng thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều
kiện vay vốn do Ngân hàng đƣa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi
nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất định
trên nguyên tắc có hoàn trả cả gố . Đây là phƣơng thức phổ biến nhất trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách hàng
đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc tiếp
tục thuê tài sản đó theo các điều kiệ ả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời
hạn cho thuê các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này giúp
ngƣời thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhƣng ngƣời thuê
phải trả ất thuê thƣờng cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tƣ: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tƣ trực tiếp
hoặc đầu tƣ gián tiếp, và Ngân hàng đƣợc hƣởng quyền lợi và nghĩa vụ nhƣ một cổ
đông thƣờng.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
- Kinh doanh ngoại tệ:
Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng tiền của các quốc
gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán các đồng tiền đó
với nhau. Qua nghiệp vụ này Ngân hàng đƣợc hƣởng lợi nhuận từ kinh doanh ngoại
tệ là chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lƣợng ngoại tệ mà Ngân hàng
mua đƣợc có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng
ngoại tệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ. Nghiệp vụ này
có độ rủi ro cao, đòi hỏi cán bộ chuyên trách phải có nghiệp vụ chuyên môn cao xử
lý nghiệp vụ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, cung cấp tài
khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến
hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng nhƣ thu hộ các khoản phải thu của chủ tài
khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng
giảm thiểu chi phí trong quá trình thanh toán, đảm bảo an toàn tài sản, tiết kiệm về
mặt thời gian, thuận tiện về thủ tục, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp, mặt khác
Ngân hàng tập trung đƣợc một lƣợng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng cho các
hoạt động của mình, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Dịch
vụ thu hộ đƣợc khơi thông cùng với sự phát triển công nghệ thông tin, nhiều hình
thức thanh toán đƣợc phát triển nhƣ: Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/c, thanh toán điện tử,
thanh toán qua thẻ ATM, ….
- Quản lý ngân quỹ: Doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu cung ứng dịch vụ
quản lý ngân quỹ nhƣ cho thuê két, tủ sắt, theo đó ngân hàng quản lý việc thu-chi
cho khách hàng và đầu tƣ vào các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn thu lợi cho đến khi
khách hàng cần tiền để thanh toán
- Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán: Hiện nay tại các ngân
hàng thƣơng mại đã thành lập các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ môi giới chứng khoán, cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu, khi đó ngân hàng hƣởng phí hoa hồng môi giới chứng
khoán, hoặc phí đại lý chứng khoán.
- Bảo quản vật có giá:
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế
giới dịch vụ này rất phát triển. Theo đó ngân hàng thực hiện cho khách hàng thuê
két của Ngân hàng để bảo quản tài sản và các vật có giá khác trong kho và trao cho
khách hàng hợp đồng hoặc giấy biên nhận, ngân hàng đƣợc hƣởng phí từ hoạt động
cho thuê đó.
- Dịch vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Ngân hàng có uy tín cao trong việc
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa, tài sản, vay vốn của TCTD
khác, dự thầu, XNK,… Muốn vay khách hàng phải có đƣợc sự đồng ý của Ngân
hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ
thay cho khách hàng thì Ngân hàng đƣợc hƣởng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư:
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tƣ vấn về đầu
tƣ, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. Ngân
hàng đƣợc thu phí từ dịch ủy thác và đầu tƣ.
- Cung cấp dịch vụ đại lý:
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thƣờng là các Ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác nhƣ thanh toán hộ, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Nhƣ chúng ta đã biết ngân hàng thƣơng mại muốn hoạt động đƣợc phải có
vốn, nhƣng vì hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt- đó là
tiền nên buộc các nhà đầu tƣ phải tìm cách mua bán vốn trên thị trƣờng tài chính,
thông qua thị trƣờng, vốn đƣợc chu chuyển rộng rãi và thể hiện đƣợc vai trò và bản
chất của mình. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vốn kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: Vốn tự có, vốn huy động, vốn
trong thanh toán, vốn ủy thác, … Theo luật của TCTD năm 2010 cho ta hiểu rằng
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thƣơng mại, là những giá
trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các
cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ
nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD và vay vốn của
ngân hàng nhà nƣớc làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu việc huy
động vốn từ nhận tiền gửi.