Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––
ĐỖ HƢƠNG QUỲNH
PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Lê Du Phong
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam -chi nhánh Vĩnh Phúc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
Đỗ Hƣơng Quỳnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Lê Du Phong -
Giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại BIDV đã
tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
Đỗ Hƣơng Quỳnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 5
6. Bố cục luận văn 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Đặc điểm 6
1.2. Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm tín dụng 8
1.2.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm tín dụng và các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng 10
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng của NHTM 10
1.3. Phát triển các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.1. Khái niệm 14
1.3.2. Nội dung phát triển các sản phẩm tín dụng của NHTM 14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển các sản phẩm tín dụng 15
1.3.4. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại 18
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng 20
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 28
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 30
2.4. Mô hình phân tích 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH VĨNH PHÚC 32
3.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh ngân hàng BIDV Vĩnh Phúc 32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 32
3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng BIDV
Vĩnh Phúc 36
3.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc trong thời gian qua 39
3.2.1. Hoạt động tín dụng 40
3.2.2. Hoạt động huy động vốn 48
3.2.3. Hoạt động dịch vụ 50
3.3. Thực trạng phát triển các sản phẩm tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc 51
3.3.1. Các sản phẩm tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc giành cho khách hàng
doanh nghiệp 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.2. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại BIDV Vĩnh Phúc 64
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phát triển sản phẩm tín dụng 68
3.4.1. Các nhân tố khách quan 68
3.4.2. Các nhân tố chủ quan 71
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH VĨNH PHÚC 78
4.1. Mục tiêu, định hướng của hoạt động phát triển các sản phẩm tín dụng
BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2016 78
4.1.1. Bối cảnh nền kinh tế 78
4.1.2. Định hướng và chiến lược 79
4.2. Giải pháp phát triển các sản phẩm tín dụng giai đoạn 2014 - 2016 81
4.2.1. Nhóm giải pháp từ những nhân tố chủ quan 81
4.3. Kiến nghị 93
4.3.1. Đối với Chính phủ 93
4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 94
4.3.3. Đối với BIDV 94
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
HSBC
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
ACB
Vietinbank
Ngân hàng Á Châu
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TDNH
Tín dụng ngân hàng
TD
Tín dụng
HĐTD
Hoạt động tín dụng
KD
Kinh doanh
KH
Khách hàng
DV
Dịch vụ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm 33
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc các năm
2011 – 2013 40
Bảng 3.3: Thị phần tín dụng của BIDV Vĩnh Phúc (2011 - 2012) 42
Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của BIDV Vĩnh Phúc 44
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình của BIDV Vĩnh Phúc 45
Bảng 3.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm của BIDV
Vĩnh Phúc 46
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề của BIDV Vĩnh Phúc . 46
Bảng 3.8: Nợ quá hạn, nợ xấu của BIDV Vĩnh Phúc 48
Bảng 3.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn
2010 - 2013 48
Bảng 3.10: Thu dịch vụ ròng của BIDV Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2013 49
Bảng 3.11: Chỉ tiêu lợi nhuận giai đoạn 2010 - 2013 50
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh các năm 2011 - 2013 60
Bảng 3.13: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ năm 2011, 2012 và 2013 64
Bảng 3.14: Cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ theo sản phẩm của BIDV Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 - 2013………………………………………….66
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát trình độ lãnh đạo của doanh nghiệp với quy
mô, chất lượng tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc năm 2013 68
Bảng 3.16: Bảng trình độ học vấn của cán bộ tín dụng 74
Bảng 3.17: Tỉ lệ cho vay trên tổng vốn đầu tư theo định hạng khách hàng tại
BIDV Vĩnh Phúc………………………………………………81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng cũng không ngoại
lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế.
Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống
quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh
bạch trong hoạt động Ngân hàng để tránh những nguy cơ biến động mạnh của
thị trường tài chính, hoạt động tuân theo quy luật của thị trường.
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới
đã và đang thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở
nước ngoài đồng thời Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính, các ngân
hàng trong nước được tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, có điều kiện
học hỏi, nâng cao trình độ quản trị điều hành, phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới và kỹ năng kinh doanh, nhất là về các hoạt động nghiệp vụ mà các ngân
hàng trong nước chưa có hoặc ít có kinh nghiệm như: kinh doanh ngoại hối,
thanh toán quốc tế, tín dụng thương mại quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử,
quản lý quỹ, môi giới tiền tệ, quản lý rủi ro; Hội nhập cũng tạo cho các ngân
hàng trong nước có điều kiện thuận lợi để tăng vốn, tiếp thu kiến thức, kinh
nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng với sự tham
gia của các đối tác chiến lược là các ngân hàng có danh tiếng trên thế giới.
Bên cạnh những cơ hội trên, ngành Ngân hàng đối mặt với không ít
thách thức, ngành Ngân hàng cần đẩy mạnh quá trình cải cách để có thể hoạt
động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Một lĩnh vực ảnh hưởng nhiều
nhất đến hiệu quả của hoạt động của các NHTM đó chính là nguồn thu từ việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
cung ứng các sản phẩm tín dụng. Trước bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn khó
khăn trong khi các ngân hàng đang dư thừa nguồn vốn khả dụng, không cho vay
được dẫn đến lãi xuất cho vay và huy động tại các ngân hàng thương mại liên tục
giảm sâu trong thời gian dài. Vấn đề đặt ra trong lúc này là tăng trưởng mạnh tín
dụng trong điều kiện an toàn, chất lượng tín dụng đặt lên hàng đầu, gia tăng
kiểm soát nợ xấu và cho vay bất động sản.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những
ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Những
năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, không ngừng tăng trưởng về quy mô, nâng cao trình độ công
nghệ, nâng cao năng lực hoạt động và kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị điều
hành, quản trị rủi ro, tác nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
Là đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt
Nam, Chi nhánh ngân hàng BIDV Vĩnh Phúc đang đứng trước những vấn đề
cấp thiết đó. Trong những năm qua, cùng với sự khó khăn chung của nền kinh
tế, các ngân hàng đang đứng trước tình trạng dư thừa vốn nhưng lại gặp khó
khăn trong phát triển công tác tín dụng. Chi nhánh ngân hàng BIDV Vĩnh
Phúc cũng đang đứng trước những khó khăn đó và đang từng bước hoàn thiện
công tác phát triển các sản phẩm tín dụng. Song tất cả những vấn đề đó cần
phải được phân tích, xem xét một cách khoa học về mặt lý luận, về môi
trường bên trong, bên ngoài để đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nhằm
phát triển các sản phẩm tín dụng ngày càng hoàn thiện, để đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ và đối tượng khách hàng. Từ yêu cầu đó tôi chọn đề tài “Phát
triển các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và phân tích các sản phẩm tín dụng hiện nay đang phổ biến
và công tác phát triển sản phẩm tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc từ đó đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng của công tác phát triển sản phẩm tín dụng trong
hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các sản phẩm tín dụng,
công tác phát triển sản phẩm tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
phát triển sản phẩm tín dụng.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển các sản phẩm tín dụng, công tác phát
triển sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Vĩnh Phúc (BIDV Vĩnh Phúc) trong giai đoạn 2010-2013. Đánh
giá phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác phát triển sản phẩm tín
dụng, đánh giá các sản phẩm tín dụng hiện nay tại BIDV Vĩnh Phúc. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc một cách hiệu
quả nhất, giúp ngân hàng có những định hướng cụ thể trong thời gian
tới.(2014-2016).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Các sản phẩm tín dụng và công
tác phát triển sản phẩm tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Do thời gian có hạn tôi chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề thực
tiễn, cụ thể về các sản phẩm tín dụng, công tác phát triển sản phẩm tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc
và đặc biệt phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các sản phẩm tín dụng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
công tác phát triển sản phẩm tín dụng để nâng cao hiệu quả trong công tác
phát triển sản phẩm tín dụng nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh, thực trạng sản phẩm tín dụng và
công tác phát triển sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện thông qua số liệu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến năm 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp phân tích tổng
hợp, thống kê, phương pháp so sánh…
- Các dữ liệu cần thu thập:
Công tác tín dụng và phát triển tín dụng tại một số Chi nhánh Ngân
hàng thương mại trong và ngoài nước và trên địa bàn Vĩnh Phúc.
Công tác tín dụng, công tác phát triển sản phẩm tín dụng, số liệu hoạt
động kinh doanh trong giai đoạn 2010 -2013 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc và một số ngân hàng thương mại
trên địa bàn.
Bảng tổng hợp kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm,
Bảng tổng kết tài sản hàng năm, Bảng định hạng doanh nghiệp, bảng phân
loại nợ và xếp hạng khoản vay hàng năm.… của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Vĩnh Phúc.
- Cách thức thu nhập dữ liệu:
Thu thập điều tra nhóm dữ liệu và điều tra chuyên đề từ thực tế hoạt
động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc.
Thu thập thông tin dữ liệu thông qua các kênh thông tin đại chúng,
internet, thông qua báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
của các ngân hàng trong và ngoài nước theo các tạp chí chuyên ngành, theo
kênh ngân hàng nhà nước Vĩnh Phúc.
Thông qua tài liệu giáo trình, văn kiện Đại hội đảng…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “Phát triển các sản phẩm tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Phúc” sẽ giúp chúng ta đánh giá được những mảng sản phẩm tín dụng
hiện có và quan điểm về phát triển sản phẩm tín dụng; kết hợp với thực tiễn
hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc chúng ta sẽ thấy được bức tranh tổng thể về
một số hoạt động BIDV Vĩnh Phúc trong những năm qua cũng như cơ hội và
thách thức đặt ra đối với Ngân hàng. Đồng thời những giải pháp phát triển các
sản phẩm tín dụng trong cho vay sẽ là những bài học để chúng ta có thể xem
xét và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng.
6. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại và
phát triển các sản phẩm của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển các sản phẩm tín dụng tại ngân hàng
tmcp đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển các sản phẩm tín dụng tại ngân hàng
tmcp đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm tín dụng Ngân hàng đã xuất hiện từ rất lâu, rộng khắp trên
thế giới và ngay cả tại Việt Nam. Nó xuất phát từ gốc La tinh là CREDO có
nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Còn theo ngôn ngữ dân
gian Việt Nam thì tín dụng biểu hiện một hay nhiều mối quan hệ vay mượn và
hoàn trả. Theo cách hiểu này thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa
trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một thời điểm xác định trong
tương lai.
Có thể hiểu tổng quát: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng sau một thời gian nhất định và thu về một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu”.
1.1.2. Đặc điểm
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và
quan hệ hoàn trả được thể hiện như sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản…
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả lớn hơn giá trị lúc cho
vay, nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong thực tế cuộc sống quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa
dạng và phong phú có đầy đủ các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ tín
dụng, ví dụ như:
+ Quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện
dưới hình thức Nhà nước thực hiện phát hành các giấy nợ như công trái, trái
phiếu kho bạc…
+ Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau thể hiện dưới hình
thức mua bán chịu (tín dụng thương mại).
+ Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng thể hiện
dưới hình thức phát hành các loại trái phiếu, bán hàng trả góp…
+ Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tài chính phi Ngân
hàng với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới các hình thức nhận
tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay, tài trợ, thuê mua…
+ Quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức quốc tế, chính phủ
các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Các tổ chức Ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách:
(1) Ngân hàng đóng vai trò là người đi vay bao gồm nhận tiền gửi của
khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của Ngân
hàng TW và các Ngân hàng khác.
(2) Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, bao gồm các chủ thể
trong xã hội vay, được tài trợ, thuê, thuê mua…
1.2. Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm
Sản phẩm tín dụng của NHTM là một tập hợp những đặc điểm, tính
năng, công dụng do các hoạt động tín dụng của Ngân hàng tạo ra nhằm thoả
mãn những nhu cầu về vốn của khách hàng trên thị trường tài chính.
Sản phẩm tín dụng của Ngân hàng được cấu thành bởi ba cấp độ: Sản
phẩm cốt lõi, sản phẩm hữu hình và sản phẩm bổ sung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Sản phẩm cốt lõi: là phần có thể đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách
hàng, là giá trị cốt yếu mà ngân hàng bán cho khách hàng. Đó chính là sự đáp
ứng đầy đủ về vốn một cách kịp thời với lãi suất hợp lý.
- Sản phẩm hữu hình: là biểu hiện bên ngoài của sản phẩm như tên gọi
của sản phẩm, ví dụ như cho vay Tiêu dùng, cho vay tài trợ XNK, cho vay tài
trợ dự án… và những điều kiện để cấp sản phẩm đó. Đây chính là phần giúp
khách hàng nhận biết và phân biệt với các sản phẩm khác.
- Sản phẩm bổ sung: đây là phần tiện ích tăng thêm mà ngân hàng tạo
ra cho khách hàng để tạo ra sự khác biệt với sản phẩm cùng loại của các ngân
hàng khác nhằm thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng, ví dụ như cùng một loại sản phẩm cho vay mua nhà ở các ngân
hàng đều có những tên sản phẩm khác nhau nhằm thu hút khác hàng.
Như vậy, khi cung ứng sản phẩm tín dụng ngân hàng phải xác định
được phần cốt lõi của sản phẩm, tạo được hình ảnh, tên gọi của sản phẩm và
không ngừng gia tăng các tiện ích của sản phẩm tín dụng để đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, đồng thời tạo được lợi thế cạnh tranh, giúp ngân hàng thu
hút khách hàng, mở rộng mạng lưới, tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận
kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm tín dụng
Ngân hàng là một ngành hoạt động dịch vụ nên các sản phẩm của ngân
hàng có những đặc điểm khác với các ngành sản xuất vật chất khác và cũng
có những nét khác so với các ngành dịch vụ khác. Đặc điểm chung của ngành
ngân hàng với những ngành dịch vụ khác là tính vô hình, không tách biệt,
không ổn định và khó xác định. Ngoài những đặc điểm chung như trên, sản
phẩm tín dụng mang tính đặc thù riêng là tính rủi ro.
- Tính rủi ro: là đặc điểm cơ bản và nổi bật nhất của sản phẩm tín dụng.
Rủi ro xảy ra khi sản phẩm tín dụng được cung cấp cho đối tượng khách hàng đã
không thực hiện đúng các cam kết đã ký với ngân hàng do những nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
hay những nguyên nhân khách quan như lũ lụt, hạn hán, chính sách vĩ mô…chính
đặc điểm này là một trong những yếu tố cần chúng ta nghiên cứu và phát triển sản
phẩm tín dụng sản cho tốt để đảm bảo tỷ lệ rủi ro thấp nhất.
- Tính vô hình: Sản phẩm tín dụng là một loại sản phẩm dịch vụ nên
không thể nhìn thấy hay sờ thấy được, người sử dụng chỉ biết đến nó thông qua
tên gọi và chỉ có thể đánh giá chất lượng của sản phẩm dịch vụ sau khi sử dụng
chúng. Do các hoạt động của ngân hàng thường gắn liền với tiền nên việc kinh
doanh của ngân hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin, phải tạo được sự tin tưởng của
khách hàng thì mới phát triển được. Chính vì vậy ngân hàng phải không ngừng
đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại cho khách hàng sự hài lòng nhất,
tiện ích nhất khi sử dụng sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp. Từ tính vô
hình của sản phẩm tín dụng mà các ngân hàng muốn khách hàng biết sản phẩm
tín dụng của mình thì cần có chính sách marketing đối với các sản phẩm đó, để
khách hàng khi nghĩ đến sản phẩm tín dụng là nghĩ tới ngân hàng, từ đó giúp
nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng như phát triển sản
phẩm tín dụng được hiệu quả.
- Tính không tách biệt: sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khi ra đời
phải có sự kết hợp của ba yếu tố là khách hàng, công nghệ và nhân viên bán
hàng của ngân hàng. Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì không thể hình
thành sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được. Sản phẩm của ngân hàng chỉ ra
đời khi có nhu cầu của khách hàng, đo đó ngân hàng không có sản phẩm dở
dang, sản phẩm tồn kho như ngành sản xuất vật chất khác. Chính vì vậy,
chúng ta nói rằng sản phẩm tín dụng của ngân hàng thương mại có tính không
tách biệt, các yếu tố này phải đi liền với nhau.
- Tính không ổn định và khó xác định: trường hợp một trong ba yếu tố
trong tính không tách biệt thay đổi sẽ làm cho chất luợng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng thay đổi. Đặc biệt yếu tố nhân viên giao dịch là yếu tố quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nhưng luôn biến động khiến chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn không
có sự đồng nhất. Ngoài ra, sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường được tiến hành ở
thời gian và không gian khác nhau, tạo ra tính không đồng bộ về thời gian, cách
thức thực hiện và điều kiện thực hiện. Chính sự không đồng nhất này tạo ra tính
không ổn định và khó xác định đối với các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
Với những đặc điểm này của sản phẩm tín dụng, các ngân hàng cần phải
nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, nghiên
cứu để cung cấp ngày càng nhiều các sản phẩm dịch vụ mới những thoả mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng.
1.2.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm tín dụng và các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng
Sản phẩm tín dụng hiện nay vẫn là sản phẩm chiếm ưu thế trong danh
mục sản phẩm của ngân hàng, đồng thời là sản phẩm đem lại nguồn thu nhập
lớn nhất cho ngân hàng cũng như tạo nguồn thu cho các sản phẩm dịch vụ có
liên quan. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thường không phải là những
sản phẩm dịch vụ đơn lẻ mà chúng thường có mối quan hệ với nhau. Khi một
khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng họ sẽ mở tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng, từ đó ngân hàng có thể huy động được một phần tiền nhàn rỗi từ
khoản tiền gửi này. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ bảo lãnh để tham gia
đấu thầu công trình, nhận hàng… dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để
thực hiện hợp đồng kinh tế… Nghĩa là có rất nhiều dịch vụ kèm theo mà ngân
hàng có thể cung cấp cho một khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chính vì thế, mặc dù xu hướng hiện nay của các ngân hàng là nâng cao tỷ
trọng thu dịch vụ trong nguồn thu của mình, ngân hàng cũng không thể bỏ
qua được các sản phẩm tín dụng vì nó chính là cốt lõi tạo mảng thị trường cho
các nghiệp vụ khác cùng phát triển.
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng của NHTM
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng vì vậy cũng có bấy
nhiêu cách phân loại các sản phẩm tín dụng, sau đây là một số cách phân loại
sản phẩn tín dụng của NHTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay mà thời hạn không quá 12
tháng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngân hàng như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo
yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm,
thường được sử dụng cho nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, cấp vốn cho xây
dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến
cảng, sân bay…) cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây
dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng.
1.2.4.2. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
Trước kia bảo đảm tín dụng được coi là một yêu cầu đối với những
khách hàng có tình hình tài chính và quản lý yếu kém và khách hàng giao dịch
lần đầu. Tuy vậy, hiện nay bảo đảm tín dụng đã trở thành yêu cầu thiết yếu
đối với các doanh nghiệp trong hồ sơ vay vốn của ngân hàng. Hiện nay, các
loại tín dụng có đảm bảo bao gồm:
- Tín dụng có đảm bảo đối vật: là hình thức cấp tín dụng mà số tiền cho
vay được xác định dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng gồm tài sản hữu
hình và tài sản vô hình như nhà cửa đất đai, phương tiện đi lại, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế, hàng hoá, chuyển nhượng nợ phải thu của khách
hàng đi vay… dưới hình thức thế chấp và cầm cố.
- Tín dụng có đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hay nhiều
người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người vay
không có khả năng trả nợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2.4.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai phương thức:
- Cho vay từng lần: là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu
của từng đối tượng vay cụ thể theo từng lần vay như mua hàng, vay dự trữ
hàng tồn kho (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm cho sản xuất
hàng hoá….)
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay vốn lưu động
để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp với một hạn
mức nhất định duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
1.2.4.4. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng hỗ trợ vốn lưu
động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cho vay
dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán công nợ.
-Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, tức là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.2.4.5. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá bền chắc như tủ
lạnh, máy giặt, điều hoà….
1.2.4.6. Căn cứ vào phương thức chi trả lãi suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Cho vay thông thường: là phương thức cho vay mà ngân hàng sẽ cung
cấp số tiền theo đúng nhu cầu vay của khách hàng, tiền lãi được thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng trả sau đó có thể tính theo tháng, quý, năm….
- Cho vay chiết khấu: thường là chiết khấu giấy tờ có giá của khách
hàng đến xin vay. Ngân hàng sẽ cấp số tiền vay bằng mệnh giá của giấy tờ có
giá trừ đi phần lãi suất chiết khấu. Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ
cho vay điển hình.
1.2.4.7. Căn cứ vào số lượng người cho vay
- Do một ngân hàng cấp: tiền vay cấp cho khách hàng sẽ do một ngân
hàng cấp.
- Cho vay đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín
dụng (từ hai tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án do một TCTD làm đầu
mối, phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.
1.2.4.8. Dịch vụ mang tính chất tín dụng
- Tín dụng bằng chữ ký: là hình thức ngân hàng đứng ra cam kết với
các chủ nợ trong khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh sẽ thi hành nghĩa vụ tín
dụng đối với người mắc nợ khi họ không thực hiện được.
+ Tín dụng chấp nhận: Ngân hàng bằng lòng cho khách hàng mượn chữ ký
để họ có thể vay tiền ở một ngân hàng khác, thường là chấp nhận hối phiếu.
+ Mở thư tín dụng có xác nhận (hay còn gọi là L/C): là hình thức cấp
tín dụng được áp dụng trong thương mại quốc tế, trong đó ngân hàng của
người mua chấp nhận đảm bảo thanh toán của ngân hàng người bán thông qua
việc mở thư tín dụng.
+ Bảo lãnh của ngân hàng: là sự cam kết của ngân hàng về việc thực
hiện thay cho khách hàng các nghĩa vụ mà khách hàng không thực hiện được.
Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức bảo lãnh như: bảo lãnh đóng thuế doanh
nghiệp, bảo lãnh đóng thuế xuất nhập khẩu, bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
bảo lãnh thuế còn đang khiếu nại, bảo lãnh đẻ tạm nhập khẩu hàng hoá, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh
bảo hành, bảo lãnh tiền ứng trước….
- Tín dụng thuê mua: là hình thức của tín dụng mà ngân hàng mua các
tài sản máy móc thiết bị và dùng để cho thuê. Người vay được sử dụng tài sản
thuê trong thời hạn nhất định. Hết hạn hợp đồng thuê, người vay được quyền
mua tài sản đó (nếu hai bên có thoả thuận) hoặc tiếp tục thuê.
- Bao thanh toán (Factoring): là nghiệp vụ ngân hàng mua lại các
khoản nợ chưa đòi được, mua lại hoá đơn thanh toán bán chịu chưa thanh
toán….với mức lãi suất chiết khấu từ khách hàng đến xin vay vốn thời hạn từ
một đến năm năm.
Đây là dịch vụ hiện đại, mới mẻ đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân
hàng. Do đó các NHTM ngày càng có xu hướng ưu tiên phát triển những dịch
vụ trong danh mục cho vay.
1.3. Phát triển các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các
NHTM cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải tập
trung nguồn lực để hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm
thu hút khách hàng. Sản phẩm tín dụng cho vay được đưa ra không chỉ mang
lại lợi ích cho các NHTM, cho khách hàng mà còn có tác dụng thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm chú trọng
phát triển cung cấp sản phẩm tín dụng.
Có thể hiểu Phát triển các sản phẩm tín dụng là quá trình lớn mạnh
của hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích gia tăng
các sản phẩm tín dụng về cả chất lượng và số lượng.
1.3.2. Nội dung phát triển các sản phẩm tín dụng của ngân hàng
thương mại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Phát triển các sản phẩm tín dụng là sự gia tăng về số lượng các sản phẩm
tín dụng được cung ứng, sự gia tăng về doanh số đối với từng sản phẩm tín dụng;
thị phần mà các sản phẩm tín dụng của một ngân hàng thương mại so với các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn; số lượng loại hình cung cấp sản phẩm, số
lượng khách hàng và sự nâng cao về chất lượng của hoạt động tín dụng.
Phát triển sản phẩm tín dụng là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng
chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo cho các
ngân hàng đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng các phân khúc khách hàng tiềm
năng, mở rộng thị trường phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng cao
cho khách hàng.
Trên giác độ tài chính, phát triển các sản phẩm tín dụng đóng góp quan
trọng vào việc tăng trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho
các ngân hàng. Phát triển các sản phẩm tín dụng là một trong những mục tiêu
quan trọng trong hoạt đông kinh doanh của NHTM , bên cạnh việc phát triển
các sản phẩm dịch vụ khác, tốc độ phát triển các sản phẩm tín dụng tăng
nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng thời cho vay có lãi đồng nghĩa với
tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
nói chung và các sản phẩm tín dụng nói riêng yêu cầu các ngân hàng đầu tư
mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin, cải tiến chất lượng sản phẩm, xây
dựng mạng lưới kênh phân phối đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, phục vụ một lượng khách hàng đông đảo
của các NHTM.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển các sản phẩm tín dụng
Hiện nay, khi đưa ra chiến lược kinh doanh cho các năm sắp tới, các
NHTM rất quan tâm đến việc phát triển các sản phẩm tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Phát triển các sản phẩm tín dụng được phản
ánh qua một số chỉ tiêu:
1.3.3.1. Chỉ tiêu doanh số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Doanh số cho vay đối với các loại tín dụng ngân hàng là tổng số tiền
mà ngân hàng cho vay trong một thời kỳ nhất định. Đây là con số mang tính
thời kỳ phản ánh một cách khái quát nhất về hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong năm tài chính. Bởi vậy, nếu trong năm doanh số cho vay của ngân
hàng lớn, đạt tỷ lệ cao và tăng so với năm trước có nghĩa là hoạt động cho vay
của ngân hàng đang phát triển. Cũng như vậy, doanh số các sản phẩm tín
dụng là tổng số tiền ngân hàng cho các khách hàng vay theo từng loại sản
phẩm, đối tượng. Chỉ tiêu này gồm hai chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ
tăng trưởng doanh số qua các năm).
Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh sự tăng trưởng và cung ứng các sản
phẩm tín dụng càng tốt. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này phải phù hợp với tình
hình cho vay và khả năng kiểm soát rủi ro chung của ngân hàng.
1.3.3.2. Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ tín dụng là con số thời điểm, phản ánh số tiền mà khách hàng
đang nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Căn cứ mức dư nợ và tỷ lệ dư
nợ có thể cho ta biết việc ngân hàng có thực hiện phát triển tín dụng hay
không bởi khi ngân hàng thực hiện chính sách phát triển tín dụng thì dư nợ tín
dụng thường đạt ở mức cao. Tuy vậy, để có thể đánh giá chính xác việc phát
triển tín dụng của ngân hàng, phải kết hợp giữa chỉ tiêu dư nơ tín dụng (tại
thời điểm hoặc trung bình trong năm) với chỉ tiêu doanh số cho vay.
Chỉ tiêu này càng lớn có nghĩa là các sản phẩm mà ngân hàng bán cho
khách hàng càng được nhiều tại thời điểm so sánh tăng mạnh. Điều này chứng
tỏ phát triển hoạt động tín dụng có hiệu quả.
1.3.3.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Phát triển sản phẩm tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lượng tín
dụng đồng thời chỉ rõ chúng ta thấy được những ưu khuyết điểm của các sản
phẩm tín dụng mà ngân hàng đang có. Bên cạnh việc đánh giá các chỉ tiêu