Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

ứng dụng webgis quản lý dữ liệu ô nhiễm không khí khu công nghiệp loteco – thành phố biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 56 trang )

i

ỨNG DỤNG WEBGIS QUẢN LÝ DỮ LIỆU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
KHU CÔNG NGHIỆP LOTECO – THÀNH PHỐ BIÊN HÒA


Tác giả

TRẦN NGỌC ĐỨC


Tiểu luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Hệ thống thông tin địa lý


Giáo viên hướng dẫn:


Thạc sĩ. Quách Đồng Thắng
Trưởng Phòng Kỹ thuật – Trung tâm Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý
– Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM.


TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2013
ii



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS.Quách Đồng
Thắng, Trưởng Phòng Kỹ thuật - Trung tâm Ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý - Sở


Khoa học và Công nghệ TP.HCM. Người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và góp ý cho
em trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận.
Em xin cảm ơn đến tập thể cán bộ viên chức tại Trung tâm Ứng dụng Hệ thống
Thông tin Địa lý - Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Bộ môn Thông Tin Địa Lý Ứng Dụng -
Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu
làm nền tảng cho em trong công việc và cuộc sống sau này.










iii



TÓM TẮT
Hiện nay, những vấn đề môi trường đang diễn biến phức tạp, nền sản xuất công nghiệp
không ngừng gia tăng, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường
không khí. Đồng Nai là địa phương có số lượng khu công nghiệp dẫn đầu cả nước nên tình
hình ô nhiễm không khí diễn ra khá phức tạp. Một số khu công nghiệp lại có vị trí gần khu
dân cư, điển hình như KCN Loteco nên vấn đề càng trở nên cấp thiết. Do đặc thù của môi
trường không khí là biến động không ngừng, khuếch tán nhanh chỉ trong thời gian ngắn nên
phải tiến hành quan trắc thường xuyên và liên tục. Kết quả là một khối lượng dữ liệu khổng

lồ cần phải được xử lý, gây khó khăn cho cả người quản lý và người sử dụng dữ liệu. Ngày
nay, công nghệ WebGIS ngày càng phát triển đã tạo nên một công cụ hữu dụng trong việc
quản lý, thể hiện và truy vấn thông tin bản đồ trên Internet. Trên cơ sở đó, tác giả mong muốn
xây dựng một trang WebGIS của KCN Loteco sử dụng mã nguồn mở có khả năng thể hiện
nhiều lớp bản đồ và cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Những nghiên cứu trong đề tài gồm:
- Nghiên cứu cách thức phát triển, xây dựng WebGIS dựa trên công nghệ GeoServer,
OpenLayers và GeoEXT kết hợp với hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL qua module
PostGIS.
- Tìm hiểu một số ngôn ngữ lập trình như JavaScript, HTML, ExtJS để xây dựng giao
diện cho trang web.
- Tìm hiểu cách xây dựng và truy xuất dữ liệu trong PostgreSQL bằng PHP.
Kết quả thu được:
- Báo cáo trình bày nội dung đề tài.
- WebGIS của KCN Loteco hỗ trợ quản lý dữ liệu quan trắc không khí, tích hợp nhiều
chức năng, giao diện thân thiện, dễ sử dụng.

iv

MỤC LỤC
Chương 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Giới hạn của đề tài 3
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP LOTECO 4
2.1. Giới thiệu sơ lược về KCN Loteco 4
2.2. Sơ đồ tổ chức của KCN Loteco 6
2.3. Hoạt động sản xuất tại KCN Loteco 6
2.4. Hiện trạng ô nhiễm không khí tại KCN Loteco 8
Chương 3 NGHIÊN CỨU CÔNG CỤ MÃ NGUỒN MỞ XÂY DỰNG WEBGIS 14

3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL/PostGIS 15
3.3. Các công cụ hỗ trợ xây dựng WebGIS 17
3.3.1. Công nghệ Mapserver 17
3.3.2. Công nghệ Google Map 17
3.3.3. Công nghệ Geoserver 18
3.3.4. OpenLayers 22
3.3.5. ExtJS 23
3.3.6. GeoExt 23
3.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước 25
Chương 4 KẾT QUẢ XÂY DỰNG TRANG WEBGIS 26
4.1. Thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu 26
4.2. Thiết kế trang WebGIS 30
4.2.1. Thiết kế chức năng 30
4.2.2. Lập trình trang WebGIS 31
4.2.2.1. Các bước thực hiện chính 31
4.2.2.2. Giao diện và các chức năng cơ bản của trang người dùng 32
4.2.2.3. Giao diện và các chức năng của trang quản trị 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47


v


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CSDL: cơ sở dữ liệu
KCN: khu công nghiệp
KCX: khu chế xuất
QCVN: quy chuẩn Việt Nam
KTXH: kinh tế xã hội

VD: ví dụ
STT: số thứ tự
GIS: Geographic Information System
WWW: World Wide Web
URL: Uniform Resource Locator
HTML: Hyper Text Markup Language
JSON: JavaScript Object Notation
PHP: Hypertext Preprocessor
CSS: Cascading Style Sheet
WMS: Web Map Service
WFS: Web Feature Service
SQL: Structured Query Language







vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các quốc gia đầu tư của KCN Loteco 7
Bảng 2.2 Các ngành nghề kinh doanh trong KCN Loteco 8
Bảng 2.3 Hiện trạng hệ thống xử lý thải tại KCN Loteco 10
Bảng 4.1 Các bảng dữ liệu được lưu trữ trong PostgreSQL 26
Bảng 4.2 Bảng congty 26
Bảng 4.3 Bảng ong_khoi 27
Bảng 4.4 Bảng thongso_quantrac 27

Bảng 4.5 Bảng ketqua_quantrac 28

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1 Nội dung thực hiện 3
Hình 2.1 KCN Loteco trên Google Map 5
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức KCN Loteco 6
Hình 3.1 Mô tả hệ thống WebGIS (Nguồn: Theo AA. Alesheikh, 2002) 15
Hình 3.2 Import shapefile bằng plugin PostGIS Shapefile & DBF Loader 16
Hình 3.3 Kết quả sau khi import 16
Hình 3.4 Các nguồn dữ liệu được hỗ trợ trong Geoserver 18
Hình 3.5 Giao diện khai báo kết nối đến CSDL PostGIS 19
Hình 3.6 Giao diện thêm layer từ CSDL vừa kết nối 20
Hình 3.7 Giao diện hiển thị và chỉnh sửa thông tin layer vừa thêm vào 21
Hình 3.8 Giao diện chọn style cho layer 21
Hình 3.9 Xem trước layer vừa tạo bằng công cụ Layer Preview 22
Hình 3.10 Tạo cửa sổ bản đồ đơn giản bằng GeoExt 24
Hình 4.1 Sơ đồ liên kết các bảng 29
Hình 4.2 Sơ đồ thiết kế chức năng người dùng 30
Hình 4.3 Sơ đồ thiết kế chức năng quản trị 30
Hình 4.4 Giao diện tab “Bản đồ KCN” 32
Hình 4.5 Xem thông tin đối tượng (VD: công ty Tae Kwang MTC) 33
Hình 4.6 Tìm kiếm công ty (VD: công ty Suzuki) 34
Hình 4.7 Giao diện tab “Văn bản” 35
Hình 4.8 Giao diện tab “Thông tin công ty” nhóm theo Lô 36
Hình 4.9 Giao diện tab “Thông tin công ty” nhóm theo Quốc gia đầu tư 37
Hình 4.10 Giao diện tab “Thông tin quan trắc” 38
Hình 4.11 Lọc dữ liệu dạng chữ (VD: Lọc theo tên công ty có chữ “s”) 39

Hình 4.12 Lọc dữ liệu dạng số (VD: Lọc theo nồng độ khí so2 > 300 µg/m3) 40
Hình 4.13 Giao diện vẽ biểu đồ theo thông tin lọc được 41
viii

Hình 4.14 Giao diện xuất bảng dữ liệu ra Excel 42
Hình 4.15 Giao diện tab “Tuyển dụng” 43
Hình 4.16 Giao diện trang “Đăng nhập” 44
Hình 4.17 Giao diện khi đăng nhập không thành công và khi đăng nhập thành công 44
Hình 4.18 Giao diện trang cập nhật 45


1




Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) tập trung đang là xu hướng chung
của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nhằm tạo ra bước
chuyển biến tích cực cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, việc đầu tư phát triển
các KCN để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đang là mục tiêu
chiến lược của quốc gia từ nay đến năm 2020. Các KCN ở Việt Nam đã được hình thành và
đang phát triển mạnh mẽ trong những năm qua khẳng định được vai trò quan trọng của mình
trong quá trình phát triển chung của đất nước.
Tỉnh Đồng Nai là địa bàn có tốc độ tăng trưởng và phát triển khu công nghiệp rất cao,
với số lượng lên đến 30 KCN trong toàn tỉnh, thu hút hàng trăm ngàn lao động trên cả nước.
Trong đó, KCN Loteco là một trong những KCN quan trọng của tỉnh. Qua 16 năm hoạt động,
KCN Loteco đã thu hút trên 800 triệu đô-la vốn đầu tư nước ngoài và giải quyết việc làm cho

gần 40 ngàn lao động.
Song song với sự phát triển và đóng góp tích cực đó, các KCN cũng đã làm tăng áp lực
nặng nề lên môi trường, đặc biệt là môi trường không khí. KCN Loteco lại nằm gần kề với
khu dân cư nên vấn đề quản lý ô nhiễm không khí càng trở nên cấp thiết hơn.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một công cụ nào cho phép chia sẻ thông tin một cách rộng rãi
và dễ dàng cho người dân có nhu cầu tra cứu. Đồng thời các nhà quản lý KCN cũng cần phải
quản lý một khối lượng lớn các dữ liệu nhưng chưa được hệ thống hóa một cách đầy đủ và
hoàn chỉnh. Việc giám sát và quản lý các dữ liệu quan trắc hiện còn khá thủ công và phức tạp.
Việc lưu trữ, truy cập, chia sẻ thông tin… luôn gắn liền với giải pháp ứng dụng Công
nghệ Thông tin mà WebGIS là một công cụ hỗ trợ đắc lực, giúp giải quyết tốt vấn đề trên.
WebGIS cho phép người sử dụng thể hiện đồng thời thông tin thuộc tính và thông tin không
2

gian lên trang web. Hiện nay, việc xây dựng WebGIS kết hợp với các phần mềm mã nguồn
mở đang trở thành xu hướng phổ biến thông tin mạnh mẽ trên Internet. WebGIS mã nguồn
mở tận dụng được các ưu điểm của các phần mềm mã nguồn mở như: miễn phí, được hỗ trợ
bởi cộng đồng người sử dụng trên toàn thế giới, độ tin cậy cao, khả năng thay đổi nhanh để
thích ứng với nhu cầu sử dụng,… Một số công nghệ xây dựng WebGIS mã nguồn mở phổ
biến hiện nay là: Mapserver, Geoserver, GeoExt, SharpMap, GoogleMap API,…
1.2. Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu
Xây dựng trang WebGIS KCN Loteco dựa trên các phần mềm mã nguồn mở, phục vụ
cho công tác quản lý và truy xuất thông tin của người sử dụng.
 Nội dung thực hiện
- Nghiên cứu tổng quan KCN Loteco.
- Số hóa bản đồ ranh giới KCN, vị trí và ranh giới của công ty, vị trí của các ống khói
xả thải.
- Thu thập dữ liệu công ty, dữ liệu quan trắc không khí KCN Loteco.
- Xây dựng CSDL phục vụ công tác quản lý và chia sẻ thông tin công ty và thông tin
quan trắc không khí KCN Loteco một cách trực quan sinh động.

- Xây dựng trang WebGIS dựa trên CSDL đã tạo và các phần mềm mã nguồn mở, có
khả năng hiển thị nhiều lớp bản đồ và tra cứu thông tin quan trắc không khí, với
giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
3


Hình 1.1 Nội dung thực hiện
1.3. Giới hạn của đề tài
 Về nội dung
Đề tài chỉ xây dựng trang WebGIS cho phép hiển thị thông tin của các lớp bản đồ, thông
tin quan trắc không khí, một vài công cụ tương tác bản đồ cơ bản và chức năng in ấn, xuất
báo cáo.
 Về công nghệ
Đề tài sử dụng công nghệ WebGIS mã nguồn mở Geoserver, thư viện JavaScript
OpenLayers, ExtJS, GeoExt và hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL/PostGIS.


4



Chương 2
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP LOTECO
2.1. Giới thiệu sơ lược về KCN Loteco
Công ty phát triển Khu Công Nghiệp Long Bình (LOTECO) là một liên doanh giữa tập
đoàn thương mại và đầu tư Nhật Bản (SOJITZ) và công ty Thái Sơn, một công ty chuyên
kinh doanh Bất Động Sản trực thuộc Bộ Quốc Phòng (THASIMEX). Tổng vốn đầu tư ban
đầu của liên doanh là 41 triệu USD với vốn pháp định là 12,5 triệu USD, trong đó đối tác
Nhật Bản góp 60% và đối tác Việt Nam góp 40%.
Khu Công Nghiệp Long Bình (LOTECO) được thành lập vào ngày 10 tháng 4 năm

1996 với mục đích phát triển Khu Công Nghiệp (KCN) và Khu Chế Xuất (KCX) tại thành
phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
KCN Loteco nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của khu vực kinh tế trọng điểm
phía Nam. KCN Loteco có nhiều điều kiện thuận lợi cả về đường bộ, đường thuỷ và đường
hàng không; rất gần với hệ thống đường sắt, hệ thống sông Đồng Nai và hai quốc lộ lớn là:
quốc lộ 1A và quốc lộ 51.
5


Hình 2.1 KCN Loteco trên Google Map
Cơ sở hạ tầng:
 Cung cấp nước: 6.000 m
3
/ngày, đáp ứng theo nhu cầu.
 Công suất nhà máy xử lý nước thải: 1.500m
3
/ngày.
 Thông tin liên lạc: đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài nước.
 Dịch vụ KCN: Đường truyền dữ liệu với tốc độ cao, tài chính, ngân hàng, thương
mại, đào tạo, khu vui chơi giải trí, nhà ở cho chuyên gia, nhà xưởng cho thuê…
 Tổng dự án/quốc gia đầu tư: 47 dự án/9 quốc gia đầu tư.
 Quốc gia đầu tư chính: Hàn Quốc, Nhật Bản.




6

2.2. Sơ đồ tổ chức của KCN Loteco


Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức KCN Loteco
2.3. Hoạt động sản xuất tại KCN Loteco
Giai đoạn đầu KCN có diện tích 100 ha bao gồm cả 30 ha KCX. Diện tích chủ yếu cho
thuê là 70.34 ha, tổng vốn đầu tư hạ tầng là 32.6 triệu USD. Hiện tại Khu công nghiệp có 50
doanh nghiệp đang hoạt động với tổng số lao động khoảng 40.000 người; 4 doanh nghiệp
chưa hoạt động, 2 doanh nghiệp đang xây dựng và 1 doanh nghiệp ngừng hoạt động. Loại
hình sản xuất của KCN rất đa dạng gồm:
- Sản xuất và lắp ráp điện tử và các thiết bị ngoại vi, chế tạo lắp ráp các sản phẩm cơ
khí, điện, điện tử, dây dẫn, dây cáp.
- Chế tạo phụ tùng ô tô và các phương tiện vận tải.
- Chế tạo xe gắn máy và các phụ tùng xe gắn máy.
7

- Công nghiệp dệt, may, da, giày.
- Chế biến lương thực - thực phẩm.
- Dụng cụ quang học, mỹ nghệ, dụng cụ thể thao.
- Thiết bị y tế, các sản phẩm nhựa, kim khí, dụng cụ gia đình.
- Sản xuất khuôn mẫu.
- Sản xuất ốc vít; sản xuất xốp, sản xuất sản phẩm chi tiết máy cho đường thuỷ tàu
biển.
- Sản xuất bao bì các loại, sản xuất ruy-băng, mực in.
- Chế biến hoá chất phục vụ sản xuất của các xí nghiệp trong khu chế xuất, khu công
nghiệp và thị trường bên ngoài.
 Tình hình hoạt động tại KCN Loteco
 Các nhà đầu tư
Bảng 2.1 Các quốc gia đầu tư của KCN Loteco
Quốc gia
Số nhà đầu tư
Đài Loan
5

Nhật
12
Hàn Quốc
22
Hồng Kông
1
Việt Nam
1
Singapore
2
Mỹ
2
Malaysia
1
Úc
1





8

 Các ngành nghề kinh doanh trong KCN
Bảng 2.2 Các ngành nghề kinh doanh trong KCN Loteco
STT
Ngành nghề kinh doanh
Số công ty
1
May mặc

5
2
Dệt
5
3
Điện tử
9
4
Cơ khí chế tạo máy
6
5
Đồ gỗ
1
6
Thực phẩm
4
7
Đồ trang sức
1
8
Hóa chất
4
9
Plastic
3
10
Kim loại
3
11
Bao bì carton

2
12
Sành sứ
3
13
Văn phòng phẩm
2
2.4. Hiện trạng ô nhiễm không khí tại KCN Loteco
 Nguồn phát sinh ô nhiễm không khí :
- Khói thải từ nguồn đốt nhiên liệu. Rất nhiều các ngành công nghiệp hoạt động tại
KCN Loteco đều sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau làm chất liệu đốt nhằm cung
cấp năng lượng cho các quá trình công nghệ khác nhau cụ thể như:
 Các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm sử dụng nhiên liệu cấp nhiệt cho các
công đoạn nấu, hấp, sấy…
 Các nhà máy giấy, cơ khí, nhựa, cao su…sử dụng nhiên liệu làm chất đốt cho lò
hơi.
 Nhiên liệu cho các máy phát điện dự phòng.
 Nhiên liệu cho nhà máy điện tuabin khí.
- Các loại khí thải từ các dây chuyền công nghệ.
9

- Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải.
 Các chất ô nhiễm không khí được quan trắc trong KCN Loteco bao gồm:
- Các chất ô nhiễm không khí dạng hạt: là các chất ô nhiễm được phát tán dưới dạng
hạt lơ lửng trong không khí gồm:
 Bụi: sinh ra trong các quá trình sản xuất, ví dụ như: bụi xi măng, vôi, chì, tinh bột,
mùn cưa, dăm bào…
 Bụi sương: là các hạt lỏng ngưng tụ có kích thước từ 20-500 µm.
 Khói nhạt: là các phần rắn do thể hơi ngưng tụ lại.
Trong các ngành nghề đang hoạt động trong KCN thì các ngành lương thực, thực phẩm,

các ngành sản xuất các sản phẩm kim loại, các ngành cơ khí, các ngành nhựa, các ngành chế
biến gỗ, ngành sợi, dệt… là những ngành có khả năng sinh bụi nhiều, gây ảnh hưởng đến môi
trường.
- Các chất ô nhiễm dạng khí:
 Các hợp chất lưu huỳnh như các khí SO2, SO3 và Hydro Sulfua (H2S). Những
loại khí này sản sinh ra từ các ngành công nghiệp như cao su, sản xuất kim loại,
sản xuất vật liệu xây dựng…
 Các hợp chất Nitơ như các khí NO, NO2 sinh ra từ các ngành sản xuất kim loại, đồ
nhựa, hàng kim khí,…
 Các hợp chất Clo như Clo và Hydro Clorua (HCl) sinh ra từ các quá trình mạ kim
loại, chất dẻo,…
 Các hợp chất Flo như Hydro Florua (HF) phát sinh từ các ngành sản xuất gốm sứ,
công nghiệp hoá học…
 Các hợp chất Carbon như CO, CO2; các chất khí hữu cơ như Hydrocarbon và dẫn
xuất của Hydrocarbon.
Theo đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Nai vào năm 2012, hiện tại
môi trường không khí tại KCN Loteco đang bị ô nhiễm và ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân
trong KCN và người dân ở các vùng lân cận. Theo đó:
- 14 công ty phát sinh khí thải do đốt nhiên liệu thì 5/14 công ty có khí thải được
phát tán qua hệ thống ống khói, không xử lý (Dueck Woo, Ilshin, Dy Vina, Shin
10

Han, Peak Top). 2/14 công ty chưa có hệ thống xử lý hoàn chỉnh, chỉ lắp đặt hệ
thống lắng bụi cho khí thải lò hơi và lò dầu (Dong IL Interlining, Fine Decór).
7/14 Công ty có hệ thống xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ (Unisun, Vega,
Harada, Ulhwa, Kaya Vina, Dea Chang, Jae Ill).
- 20 công ty phát sinh hơi dung môi trong quá trình sản xuất thì 12/20 công ty
không có hệ thống xử lý hơi dung môi (Công ty Bride&Co, Dong Jin Leiport,
Dong Jin Vina, Il Shin Vina, Muto, Nec\Tokin, Peak Top, Emico, SM Alupack, Dy
Vina, Fulien và công ty Uy tín). Chỉ có 8/20 công ty (Suzuki, Fine Décor, Mitsuba,

Mitani, Hasung, Platech, Unitek, Green Chemical) đã trang bị hệ thống xử lý hơi
dung môi bằng các phương pháp màng nước và hấp thụ than hoạt tính.
- 12 công ty phát sinh bụi trong đó có 10 công ty có hệ thống xử lý bụi bằng phương
pháp hấp thu màng nước, lắng trọng lực (TTD, Tae Kwang MTC, Olam, Happy
Cook, Phát Thương 1, Uy Tín, Kim Tiền, Sakai) và 2 công ty còn lại không có hệ
thống xử lý bụi (Công ty Peaktop, Emico).

Bảng 2.3 Hiện trạng hệ thống xử lý thải tại KCN Loteco
STT
Tên công ty
Nguồn thí khải
Hệ thống xử lý
Phương pháp xử lý
1
DONG JIN
Hơi axit
Hơi dung môi
Không có
Không có
Không có
Không có
2
TAE KWANG MTC
Bụi

Hấp thu màng nước
3
KAYA VINA
Lò hơi DO, 0.5
tấn/h


Hấp thụ bằng dung
dịch
4
MITANI
Hơi dung môi

Hấp thụ than hoạt tính
5
DEA CHANG
Lò hơi FO, 5 tấn/h

Hấp thụ bằng dung
dịch
6
PHÁT THƯƠNG 1
Bụi

Lắng bụi
7
CHEERFIELD
Hơi hoá thạch
Không có
Phát tán qua ống khói
8
UY TÍN
Bụi

Lắng bụi
11


Hơi dung môi
Không có
Không có
9
DONGIL
INTERLINING
Lò hơi FO, 5 tấn/h
Lò hơi FO, 3.5
tấn/h


Lắng bụi
Lắng bụi
10
JAEILL
2 Lò hơi(0,3 tấn/h)

Hấp thụ bằng dung
dịch
11
UL HWA
Lò hơi DO, 5 tấn/h
Lò hơi DO, 5 tấn/h


Hấp thụ bằng dung
dịch
12
FINE DÉCOR

Lò hơi DO, 5 tấn/h

Lắng bụi
13
OLAM
Bếp điện

Hấp thụ than hoạt tính
14
HASUNG
Hơi dung môi

Hấp thụ than hoạt tính
15
DEUCK WOO
Lò hơi FO, 2 tấn/h
Lò hơi FO, 3 tấn/h
Không có
Không có
Phát tán qua ống khói
16
PLATECH
Hơi dung môi

Hấp thu màng nước
17
HITECH MOULD
Bụi
Không có
Phát tán qua ống khói

18
SEORIM
Bụi
Không có
Phát tán qua ống khói
19
HAPPY COOK
Bếp điện

Hấp thụ than hoạt tính
20
HAN PACK
Hơi axit

Hấp thụ bằng dung dịch
21
GREEN WORLD
Bếp địên

Hấp thụ than hoạt tính
22
KIM TIỀN
Bụi

Lắng bụi
23
SM ALUPACK
Hơi dung môi
Không có
Không có

24
TTD
Bụi

Lắng trọng lực
25
DY VINA
Lò hơi DO, 3 tấn/h
Hơi dung môi
Không có
Không có
Không có
Không có
26
DONGJIN
LEIPORT
Hơi axit
Hơi dung môi
Không có
Không có
Phát tán qua ống khói
Không có
27
SAKAI
Bụi

Lắng trọng lực
28
IL SHIN
Lò hơi DO, 3 tấn/h

Không có
Phát tán qua ống khói
12

Hơi dung môi
Không có
Không có
29
MITSUBA M-
TECH
Hơi dung môi

Hấp thụ than hoạt tính
30
SHIN HAN
Lò hơi DO, 2 tấn/h
Không có
Phát tán qua ống khói
31
EMICO
Hơi dung môi
Không có
Không có
32
PEAKTOP
Lò hơi DO, 5 tấn/h
Hơi dung môi
Không có
Không có
Phát tán qua ống khói

33
UNISUN
Lò hơi DO, 2 tấn/h

Hấp thụ bằng dung
dịch
34
UNITEK
Hơi dung môi

Hấp thụ than hoạt tính
35
THREE
BROTHERS
Bụi

Hấp thu màng nước
36
MUTO
Hơi dung môi
Không có
Phát tán qua ống khói
37
LAVA LAND
Hơi dung môi

Hấp thụ than hoạt tính
38
GREEN
CHEMICAL

Hơi dung môi
Hơi axit

Hấp thu màng nước
39
KIM TIỀN
Bụi

Hấp thu màng nước
40
SUZUKI
Hơi dung môi

Hấp thụ bằng than hoạt
tính
41
MOVINA
Hơi axit

Hấp thụ bằng dung
dịch
42
VEGA
Lò hơi DO, 2.5
tấn/h

Hấp thụ bằng dung
dịch
43
TOMIYA

Bụi

Hấp thu màng nước
44
BRIDE&CO
Hơi dung môi
Không có
Phát tán qua ống khói
45
NEC/TOKIN
Hơi dung môi
Không có
Không có
46
YUPOONG
Hơi axit

Hấp thu màng nước
47
HARADA
Lò hơi DO, 2 tấn/h

Hấp thụ bằng dung
dịch
48
SIRASAKI
Hơi axit

Hấp thu màng nước
13


49
AUREOLE
Bụi

Lắng trọng lực
50
FULIEN
Hơi dung môi
Không có
Phát tán qua ống khói
(Nguồn: Báo cáo giám sát nguồn chất lượng môi trường KCN Loteco, năm 2012)




14



Chương 3
NGHIÊN CỨU CÔNG CỤ MÃ NGUỒN MỞ XÂY DỰNG WEBGIS
3.1. Công nghệ WebGIS
WebGIS là một hệ thống thông tin địa lý được phân bố qua môi trường mạng máy tính
để tích hợp, phân phối và truyền tải thông tin địa lý trực diện trên website thông qua Internet.
Những đặc điểm nổi bật của WebGIS là:
- Hỗ trợ chia sẻ thông tin địa lý một cách rộng rãi. Dữ liệu được hiển thị gồm nhiều lớp
thông tin như: vị trí, vùng, diện tích, hình ảnh 3D, ảnh vệ tinh, video, thông tin mô tả
đối tượng…
- Người sử dụng có thể truy cập đến các ứng dụng GIS mà không cần sử dụng phần

mềm. Đối với những người dùng ít có kinh nghiệm về GIS, việc sử dụng WebGIS sẽ
dễ dàng hơn so với sử dụng các phần mềm GIS khác.
- Đối với những nhà quản lý, WebGIS cho phép cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu rất thuận
tiện.
Các ứng dụng WebGIS hỗ trợ đưa các bản đồ và dữ liệu GIS đến từng cá nhân thông
qua web. Người sử dụng có thể dễ dàng truy cập vào các ứng dụng như một website thông
thường. Bản đồ hiển thị không chỉ ở dạng file ảnh (như file .pdf hay .jpg) mà còn là các ứng
dụng giúp người sử dụng có thể phóng to/thu nhỏ, tắt/mở các lớp dữ liệu và thực hiện các
truy vấn cơ bản. Các ứng dụng WebGIS tổng hợp và sử dụng công nghệ Web Server để quản
lý các truy vấn thông tin đến Map Server và truyền tải dữ liệu và bản đồ đến người dùng.
Hình 3.1 thể hiện một cách cơ bản hệ thống WebGIS:




15


Hình 3.1 Mô tả hệ thống WebGIS (Nguồn: Theo AA. Alesheikh, 2002)
3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL/PostGIS
PostgreSQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ và đối tượng dựa trên POSTGRES
bản 4.2, được khoa điện toán của đại học California tại Berkeley phát triển.
PostgreSQL cũng là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ mạnh trong việc lưu trữ dữ liệu
không gian; cụ thể, PostgreSQL cho phép lưu trữ dữ liệu theo kiểu geometry bên cạnh các
kiểu dữ liệu thông thường như string, numeric, integer, PostgreSQL kết hợp với module
PostGIS cho phép người sử dụng lưu trữ các lớp dữ liệu không gian như: point, multipoint,
line, polygon, multipolygon,…, thực hiện các phép tính không gian như: đo khoảng cách,
diện tích, phép hợp (union), phép trừ (difference), tạo vùng đệm (buffer)… Thông qua plugin
PostGIS Shapefile and DBF loader, người sử dụng dễ dàng chuyển đổi dữ liệu từ định dạng
shapefile sang định dạng .sql và import vào PostgreSQL.










16


Hình 3.2 Import shapefile bằng plugin PostGIS Shapefile & DBF Loader

Hình 3.3 Kết quả sau khi import
17

3.3. Các công cụ hỗ trợ xây dựng WebGIS
3.3.1. Công nghệ Mapserver
MapServer là phần mềm mã nguồn mở cho phép tạo các bản đồ động và trình bày dữ
liệu không gian trên Web. Đây là sản phẩm của trường Đại học Tổng hợp Minnesota (Mỹ)
trong dự án kết hợp giữa NASA và Sở Tài nguyên bang Minnesota.
MapServer có các đặc điểm sau:
- Hỗ trợ các dịch vụ WebGIS theo chuẩn OGC, bao gồm: WMS Server, WMS Client,
WFS Server, WFS Client và WCS Server.
- Hỗ trợ các ngôn ngữ kịch bản phổ biến và môi trường phát triển như .NET, PHP,
Perl, Python, Java, và Ruby.
- Hỗ trợ các hệ điều hành: Linux, Windows, MAC OS X, …
- Hỗ trợ nhiều định dạng dữ liệu raster và vector như: TIFF/GeoTIFF, GIF, PNG,
JPEG, ESRI shapefile, PostGIS, ESRI ArcSDE, Oracle Spatial, MySQL, …

3.3.2. Công nghệ Google Map
Google Map là một dịch vụ công nghệ bản đồ trực tuyến trên web miễn phí được cung
cấp bởi Google và hỗ trợ nhiều dịch vụ dựa vào bản đồ như Google Ride Finder và một số có
thể dùng để nhúng vào các trang web của bên thứ ba thông qua Google Map API.
Google Map có các đặc điểm sau:
- Cung cấp nhiều loại bản đồ của Google như: bản đồ đường, ảnh vệ tinh, bản đồ địa
hình, bản đồ 3D… với các chức năng chỉ đường đi, xem thông tin địa điểm, thông tin
khu vực…
- Cung cấp thư viện lập trình Google Map API cho phép người sử dụng nhúng dịch vụ
bản đồ của Google vào ứng dụng web của mình.
- Hỗ trợ phát triển trên các môi trường lập trình như JAVA, .NET
- Hỗ trợ các định dạng dữ liệu raster, KML, KMZ.
- Mã nguồn mở tuy nhiên sử dụng API key do Google cung cấp. Một API key cho phép
người sử dụng kiểm soát các ứng dụng của mình và cũng là cách Google có thể liên
lạc với người sử dụng về ứng dụng có ích mà họ đang xây dựng.

×