Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

ô nhiễm không khí từ công nghiệp dệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.96 KB, 8 trang )

TIỂU LUẬN :
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ CÔNG NGHỆP
DỆT NHUỘM
1. GIỚI THIỆU:
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp dệt nhuộm ở
nước ta đang gia tăng nhanh chóng, ngày càng phát triển hiện đại cùng
với sự phát triển của xã hội loài người. Theo số liệu của Chi Cục Thống
Kê Tp Hồ Chí Minh thời kỳ 1996 – 2000 thì tại Tp Hồ Chí Minh hiện nay
ngành dệt nhuộm có 3.848 cơ sở sản xuất, đóng góp giá trò sản lượng
4.895.597 triệu đồng. Hịên nay, đây là một trong những ngành sản xuất
chủ yếu, sản xuất hơn 2000 triệu mét vải / năm.

Tuy nhiên, quá trình dệt nhuộm lại thải ra một lượng khá lớn chất
thải gây ô nhiễm môi trường. Phần lớn các cơ sở dệt nhuộm chưa có sự
đầu tư thích đáng cho công tác xử lý chất thải và chưa quan tâm đúng
mức đến vấn đề bảo vệ môi trường.
Nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp dệt nhuộm là xơ bông, xơ
nhân tạo hoặc tổng hợp và len. Ngoài ra còn dùng các xơ, đay, gai, tơ
tằm. Sản phẩm của ngành này khá phong phú.
Công nghệ dệt nhuộm gồm ba quá trình cơ bản: kéo sợi, dệt vải và
xử lý nhuộm hay in hoa. Trong mỗi quá trình lại gồm nhiều công đoạn.
Nhuộm, in hoa là một quá trình phức tạp, phải sử dụng nhiều hoá chất và
từ đấy cũng làm cho các chất ô nhiễm thêm phong phú.
2. CÔNG NGHỆ:
Ô nhiễm không khí từ công nghệ dệt nhuộm
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ DỆT NHUỘM:
3. ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ:
NaOH, hố chất
Hơi nước
H
2


O
2
, H
2
SO
4

chất tẩy giặt
NaOH, hố chất
Enzim NaOH
Nước, tinh bột,
phụ gia, hơi nước
Nguyên liệu đầu
Chải đều
Làm sạch
Nấu vải
Kéo sợi
Căng kim, đònh
hình
Giũ hồ
Tẩy trắng
Hồ sợi
Nhuộm, in
hoa
Dệt vải
Làm bóng
giặt
Bụi bông
Bụi bông
Bụi bông

Hơi hoá chất
Bụi bông, ồn
Hơi hoá chất
Hơi hoá chất
Hơi hoá chất
Hơi hoá chất
Hơi hoá chất,
khí thải dầu FO
NaOCl, hố
chất
H
2
O
2
Thuốc nhuộm
Hố chất, hồ,
Hơi nước
Hơi hoá chất
Sản phẩm
Ô nhiễm không khí từ công nghệ dệt nhuộm
Các nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu:
- Các phân xưởng tẩy nhuộm: khí thải ra ngoài hơi nước còn có hơi
của các hoá chất tẩy và nhuộm.

- Các phân xưởng sợi, dệt, may: thường ô nhiễm bởi bụi bông và
tiếng ồn.
- Nơi cung cấp nhiệt và máy phát điện dự phòng: Do ngành tẩy
nhuộm sử dụng một lượng lớn dầu FO để cung cấp nhiệt cho các
công đoạn sản xuất, một số trường hợp sử dụng dầu DO để chạy
máy phát điện dự phòng. Các khí thải chủ yếu: SO

2
, SO
3
, CO, CO
2
,
NO
2
, tiếng ồn và bụi.
- Ngoài ra, ở một số khâu như giặt, nấu vải cũng thải ra một vài loại
khí thải gây ô nhiễm (khí clo, hơi H
2
SO
4
,…). Tuy nhiên đây không
phải là nguồn chủ yếu.
Tác hại của khí thải ngành dệt nhuộm:
Hơi các hoá chất tẩy nhuộm:
Hầu hết các loại phẩm nhuộm đều có độc tính. Một số loại còn có
khả năng gây ung thư. Thuốc nhuộm azo là nhóm lớn nhất dùng trong
ngành tẩy nhuộm, chiếm khoảng 65% trong tổng số các loại thuốc nhuộm
dùng để nhuộm và in hoa. Cấu tạo có gốc benzidine [H
2
N – …… – NH
2
]
hay 4 Chloro – toluidine,β – naphtylamin đều thuộc nhóm có khả năng
gây ung thư cho người.
Bụi bông:
Là loại bụi gây dò ứng, viêm mũi, nổi ban,… Nặng hơn sẽ gây bệnh

bụi bông, bụi sợi lanh, là bệnh hô hấp mãn tính. Triệu chứng ban đầu của
bệnh là tức ngực, khó thở nhưng chóng qua khỏi sau một thời gian ngừng
Ô nhiễm không khí từ công nghệ dệt nhuộm
làm việc. Nếu tiếp tục làm việc với loại vật liệu trên mà không có biện
pháp an toàn lao động tốt, sự suy giảm hô hấp có thể xảy ra liên tục và
dẫn đến tổn thương nghiêm trọng cho hệ hô hấp. Ở nước ta, nồng độ giới
hạn đối với bụi lơ lửng là 200 µg/m
3
.ngày, hay 300 µg/m
3
.giờ.
Khí sunfua dioxit (SO
2
)

:
Trong lónh vực ô nhiễm không khí, SO
2
là chất ô nhiễm hàng đầu.
SO
2
là một khí không màu, không cháy, mùi hăng cay, có vò chua của
axit. Phản ứng đầu tiên của cơ thể khi hít thở phải không khí nhiễm SO
2
là sự co thắt tạm thời các cơ mềm của khí quản, xuất tiết nước nhầy,
viêm tấy thành khí quản làm khó thở. Khí SO
2
kích ứng các niêm mạc
mắt và các đường hô hấp trên. Ở nồng độ cao chúng gây viêm kết mạc,
bỏng, đục giác mạc. Ngoài ra, SO

2
còn có thể làm chết người do ngừng
hô hấp. nh hưởng lâu dài là gây viêm phế quản, viêm phế quản – phổi,
hay viêm tiểu phế quản xơ tắc. Độc tính của SO
2
sẽ tăng lên nếu có lẫn
bụi trong không khí thở.
Khí cacbon oxit (CO):
CO là một khí không màu, không vò, không bò hấp thụ bởi than hoạt
tính và rất độc. CO ngăn cản sự vận chuyển oxy đến các tế bào, các mô
của cơ thể do khi vào trong cơ thể, CO kết hợp với hemoglobin (Hb) trong
máu thành một hợp chất bền vững là cacboxihemoglobin (COHb). Chất
này làm cho oxy không được vận chuyển đến tế bào, hậu quả là cơ thể
thiếu oxy, dẫn đến ngạt, nặng hơn có thể gây tử vong. Biểu hiện nhiễm
độc khí CO: nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, rối loạn thò giác,…Tuy nhiên,
khí CO không để lại hậu quả bệnh lý lâu dài hoac gây ra khuyết tật nặng
nề đối với cơ thể.
Khí cacbon dioxit (CO
2
):
CO
2
được xem như không có độc tính đối với người và là một chất
gây ngạt đơn thuần. Tuy nhiên, trong thực tế, CO
2
là nguyên nhân của
nhiều tai nạn chết người ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Ô nhiễm không khí từ công nghệ dệt nhuộm
CO
2

là một khí không màu, không mùi, vò tê tê. Cũng như CO, CO
2
không
bò hấp thụ bởi than hoạt tính, vì vậy không thể phòng chống CO
2
bằng
mặt nạ kiểu hộp lọc. Ở nồng độ thấp, CO
2
kích thích trung tâm hô hấp
gây ra trầm uất, tức giận, ù tai, có thể ngất. Hô hấp và nhòp tim chậm lại
do tác dụng của CO
2
trên phế vò, da xanh tím, các đầu chi lạnh, có thể tử
vong nhanh. Tiếp xúc với nồng độ cao trên 10% CO
2
, trong một phút gây
nhức đầu, rối loạn thò giác, mất tri giác, thở chậm, tim đập yếu, cuối cùng
ngừng thở trước khi tim ngừng đập.
Hỗn hợp khí NOx:
Có tất cả 6 loại nitơ oxit: N
2
O, NO, NO
2
, N
2
O
3
, N
2
O

4
, N
2
O
5
. trong
số đó, NO
2
đóng vai trò quan trọng trong các vấn đề ô nhiễm không khí.
NO
2
độc gấp 4 lần NO và gấp 10 lần CO.
Khi vào trong cơ thể, NO
x
kết hợp với hemoglobine (Hb) tạo thành
methemoglobine (MetHb) làm cho Hb không vận chuyển được oxy để
cung cấp cho tế bào, gây ngạt cho cơ thể. Ngoài ra, tác hại chủ yếu của
NO
x
là gây bệnh mãn tính đối với hệ thống hô hấp. Đối vơí các mô phổi,
NO
2
sẽ tác dụng với hơi nước của không khí ẩm trong phổi tạo thành
HNO
3
, gây ra các tổn thương ở phổi như rối loạn đường hô hấp, phù phổi.
Triệu chứng lâm sàng khi hít phải NO
x
là khó chòu ở ngực, mệt mỏi, nhức
đầu, đau bụng, khó thở. Sau một thời gian tiềm tàng dẫn tới phù phổi cấp

tính, tím tái, biểu hiện co giật và hôn mê.
Hơi hoá chất khác:
Khí clo thoát ra từ khâu giặt có tác dụng kích thích niêm mạc
đường hô hấp và mắt. Ở nồng độ cao, clo có thể gây chết bất ngờ do
ngừng hô hấp và ngất, phù phổi và bỏng hoá học. Các hợp chất hữu cơ
bay hơi gây độc cấp tính như suy nhược, chóng mặt, say, co giật, ngạt,
viêm phổi, epxe phổi, … khi hít thở hydrocacbon ở nồng độ 40 mg/l dẫn
đến tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, buồn nôn …

×