Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 126 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THỊ NINH HÀ




ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN, 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ NINH HÀ



ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Phán



THÁI NGUYÊN, 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ
cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Trần Thị Ninh Hà

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học trƣờng Đại
học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và thầy giáo hƣớng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Thế Phán -Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân, những ngƣời đã định
hƣớng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Tài chính Bắc Ninh, Cục Thống
kê, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh và các
doanh nghiệp đã cung cấp số liệu khách quan, có những ý kiến góp ý quí báu, tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè và

đồng nghiệp đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành
chƣơng trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu.
Tác giả


Trần thị Ninh Hà




Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Những đóng góp mới của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 6
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment FDI) 6
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 6

1.1.2. Đặc điểm chính của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 7
1.1.3. Phân loại các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 7
1.1.4. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với quá trình phát triển
công nghiệp ở địa phƣơng 9
1.2. Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 13
1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 13
1.2.2. Các nhân tố tác động tới thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 13
1.3. Khái quát tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở nƣớc ta 19
1.3.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài 19
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành công nghiệp ở một số địa phƣơng
của Việt Nam 23
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành CN ở tỉnh Vĩnh Phúc 23
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành công nghiệp ở tỉnh Bình Dƣơng 26

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.4.3. Những bài học rút ra và khả năng vận dụng đối với tỉnh Bắc Ninh 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi đặt ra cần giải quyết 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu 29
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu 32
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, phân tích đánh giá thu hút FDI 34
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá về mặt số lƣợng, qui mô đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài 34
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng và hiệu quả 34
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sức hấp dẫn dối với nhà đầu tƣ 34
2.4. Khung phân tích đề tài 35

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 37
3.1. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 37
3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh 37
3.1.2. Các nhân tố tác động đến thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh 38
3.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh 45
3.2.1. Các giải pháp thu hút FDI Bắc Ninh đang thực hiên 45
3.2.2. Kết quả thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 52
3.3. Đánh giá chung về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát
triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 58
3.3.1. Thành công (Tác động tích cực) 58
3.3.2. Hạn chế (Tác động tiêu cực) 65
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 68
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020 73
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và ngành công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020 73

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội Bắc Ninh đến năm 2020 73
4.1.2. Định hƣớng phát triển ngành công nghiệp Bắc Ninh đến năm 2020 74
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020 76
4.2.1. Quan điểm thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 76
4.2.2. Mục tiêu đẩy mạnh thu hút FDI vào ngành công nghiệp Bắc Ninh đến
năm 2020 77
4.2.3. Định hƣớng thu hút FDI vào ngành công nghiệp Bắc Ninh đến năm 2020 77

4.3. Giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2020 80
4.3.1. Tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ, phát triển DV tƣ vấn đầu tƣ 80
4.3.2. Hoàn thiện các chính sách ƣu đãi thu hút đầu tƣ 82
4.3.3. Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 83
4.3.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 84
4.3.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài 87
4.3.6. Nâng cao tính tích cực của chính quyền địa phƣơng trong thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 88
4.3.7. Xây dựng đề án “hàng rào kỹ thuật” để chọn lọc trong thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài 90
4.3.8. Tăng cƣờng quản lý giám sát, hỗ trợ các dự án FDI sau cấp phép 93
4.4. Kiến nghị 95
4.4.1. Đối với Nhà nƣớc 95
4.4.2. Đối với tỉnh Bắc Ninh 97
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104





Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
CN

Công nghiệp
CNĐT
CNHT
CNH - HĐH
CCN
CN - XD
Chứng nhận đầu tƣ
Công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
Cụm công nghiệp
Công nghiệp - Xây dựng
DV
Dịch vụ
DN FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ĐVT
Đơn vị tính
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
GRDP
KCN
Tổng sản phẩm trong tỉnh
Khu công nghiệp
KTĐTNN
Kinh tế đầu tƣ nƣớc ngoài
KTNN
Kinh tế nhà nƣớc
KTNNN
Kinh tế ngoài nhà nƣớc
Nxb

QLNN
Nhà xuất bản
Quản lý nhà nƣớc
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Uỷ ban nhân dân




Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lƣợng mẫu điều tra chia theo ngành năm 2012 31
Bảng 2.2. Ma trận SWOT 33
Bảng 3.1. Kết quả chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của ba tỉnh
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Bình Dƣơng năm 2011 43
Bảng 3.2. Ứng dụng phân tích SWOT để đánh giá cơ hội, thách thức, điểm
mạnh, điểm yếu của Bắc Ninh trong thu hút FDI 44
Bảng 3.3. Các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2012 46
Bảng 3.4. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Bắc Ninh giai đoạn 2008-2012 53
Bảng 3.5. Cơ cấu các dự án FDI giai đoạn 2008-2012 phân theo ngành 55
Bảng 3.6. FDI vào CN Bắc Ninh phân theo chuyên ngành công nghiệp 55
Bảng 3.7. FDI trong CN Bắc Ninh theo nhà đầu tƣ giai đoạn 2008-2012 57
Bảng 3.8. Vốn đầu tƣ phát triển phân theo nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 59
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo
1994) 60

Bảng 3.10. Số lƣợng lao động trong các DN tại Bắc Ninh từ 2008-2012 63
Bảng 3.11. Tình hình nộp ngân sách Nhà nƣớc của các dự án đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tỉnh Bắc Ninh từ năm 2008-2012 64
(2008-2012) 65


Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích đề tài 36
Biểu 3.1. lấp đầy các KCN tỉnh Bắc Ninh 47
Biểu đồ 3.2. FDI vào CN Bắc Ninh phân theo chuyên ngành công nghiệp 56
Biểu đồ 3.3. FDI trong công nghiệp Bắc Ninh giai đoạn 2008 -2012 phân theo
hình thức đầu tƣ 58
Biểu đồ 3.4 1994) phân theo ngành kinh tế 61
Biểu 3.5. Cơ cấu GRDP tỉnh Bắc Ninh theo loại hình kinh tế 61

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986, tại Đại hội VI Đảng ta đã đề ra chính sách đổi mới. Theo đó là
việc cải tổ bộ máy nhà nƣớc, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa; đa dạng hoá, đa phƣơng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Với những cố gắng và nỗ lực hết mình nhằm cải cách chính sách để hội nhập nền
kinh tế thế giới, nền kinh tế nƣớc nhà đã có những cơ hội phát triển rõ rệt, biểu hiện
là sau 27 năm đổi mới nƣớc ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội,
đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt; quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội đƣợc giữ vững; thế và lực của Việt Nam trong khu vực và thế giới
không ngừng đƣợc nâng cao. Những thay đổi tích cực đó đối với Việt Nam có sự

đóng góp to lớn của khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đặc biệt là từ
1.7.2006 khi Luật đầu tƣ năm 2005 có hiệu lực thi hành với những ƣu điểm vƣợt
trội, đã đánh dấu bƣớc nhẩy quan trọng của đất nƣớc trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, là cơ sở quan trọng đƣa đến thời cơ lớn cho nƣớc ta cũng nhƣ các địa
phƣơng thúc đẩy thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tạo đà cho sự phát triển kinh tế
của đất nƣớc trong thời gian tới.
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, bộ mặt kinh tế
xã hội Bắc Ninh đang đổi thay từng ngày. Đƣợc tái lập từ ngày 01.01.1997, Bắc
Ninh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế, tốc độ tăng trƣởng
GDP bình quân hàng năm giai đoạn 1997-2005 đạt 13,5%, giai đoạn 2006-2010 đạt
15,3 %, trong đó công nghiệp luôn là ngành dẫn đầu với tốc độ tăng trƣởng cao nhất
trong những năm gần đây. Kết quả này có đƣợc từ cơ chế chính sách đúng đắn của
địa phƣơng trong việc huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế, trong đó đặc
biệt là khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với tốc độ tăng trƣởng cao đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Để đạt đƣợc mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh
tế nhanh, bền vững, đƣa Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện
đại vào năm 2015 nhƣ Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra, bên cạnh
phát huy năng lực nội sinh thì vấn đề mở rộng hợp tác kêu gọi đầu tƣ, khai thác các
nguồn lực cho sự phát triển đặt ra đối với Bắc Ninh là hết sức quan trọng. Trong
những năm qua, Bắc Ninh đã có nhiều thành công trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh nhƣ: nguồn vốn FDI vào tỉnh tăng nhanh đã góp phần
tăng cƣờng tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội của tỉnh, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; góp
phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
góp phần tăng thu ngân sách, tăng cƣờng kim ngạch xuất khẩu; giải quyết việc làm
cho nhiều lao động ở địa phƣơng và các tỉnh lân cận, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực thông qua việc tiếp cận với công nghệ hiện đại và phƣơng thức quản lý tiên tiến

Tuy nhiên, việc thu hút FDI của tỉnh vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới. Đó là, chất lƣợng nguồn vốn FDI vào tỉnh chƣa cao; có những dự án lớn
sử dụng nhiều đất, nhiều lao động nhƣng đóng góp vào ngân sách của tỉnh còn thấp;
đa số các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công nghiệp đều nhập khẩu
linh kiện, thiết bị để lắp ráp, tận dụng ƣu đãi về thuế, mặt bằng và lao động giá rẻ để
thu lợi; hoạt động chuyển giao công nghệ cho phía Việt Nam diễn ra chậm; tác động
của khu vực kinh tế FDI đối với khu vực kinh tế địa phƣơng còn hạn chế; đã xuất
hiện nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng tại một số dự án Xuất phát từ những hạn chế cho
thấy tỉnh Bắc Ninh cần có sự điều chỉnh về chính sách thu hút nguồn vốn FDI vào tỉnh
với mục tiêu nâng cao chất lƣợng dòng vốn FDI, phát huy hơn nữa hiệu quả đóng góp
của FDI đối với nền kinh tế của tỉnh, đồng thời khắc phục đƣợc những hạn chế tồn tại.
Muốn vậy, việc đánh giá lại toàn bộ thực trạng công tác thu hút vốn FDI tại tỉnh Bắc
Ninh, đặc biệt là vào ngành công nghiệp của tỉnh, từ đó tìm ra các nguyên nhân yếu
kém, và trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp phù hợp nhằm thu hút hơn nữa nguồn
vốn này để phát triển kinh tế là việc hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về FDI và những giải
pháp thu hút FDI có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của đề tài đƣợc công bố, đăng
tải. Sau đây là những công trình tiêu biểu:
- “ Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam”, Mai Ngọc Cƣờng, Nxb Chính trị Quốc gia, 2000.
- “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Trần
Xuân Tùng, Nxb Chính trị quốc gia, 2005.
- “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam hiện nay”, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2006.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3

- “Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”, Phan Minh Thành, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học Viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000.
- “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại thành phố Đà Nẵng”, Ngô Quang Vinh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, ĐH Đà
Nẵng, 2003.
- “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương - Thực trạng và giải pháp”,
Bùi thị Dung, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học Viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, 2005.
- “ Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh”, Ths Trần
Quang Nam, Tạp chí kinh tế và dự báo số 3, 2006.
- “ Thu hút và nuôi dưỡng sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI ở tỉnh
Bắc Ninh”, PGS.TS Bùi Anh Tuấn và , Hà
Nội, 2009.
- “ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh”, Khổng văn Thắng,
Tạp chí nhân lực khoa học xã hội số 2, 2013.
Về cơ bản các công trình nghiên cứu, các bài viết đã phân tích một cách khá
toàn diện về lý luận và thực tiễn tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt
Nam nói chung và một số tỉnh nói riêng, trong đó có tỉnh Bắc Ninh. Qua đó, đã đề
xuất một số giải pháp để thu hút FDI trên địa bàn nghiên cứu. Các đánh giá về thực
trạng và những đề xuất giải pháp là khách quan, khoa học, song phạm vi nghiên cứu
và cách tiếp cận vấn đề đó đã có những thay đổi.
Vì vậy, đề tài “Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
công nghiệp Bắc Ninh” đƣợc nghiên cứu là không trùng lắp với các công trình
khoa học đã đƣợc công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng, các yếu
tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh sau 15 năm tái lập tỉnh (1997- 2012), từ đó đề ra các giải pháp nhằm

đẩy mạnh thu hút FDI đến năm 2020.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và thu hút FDI.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào ngành công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI theo hƣớng tăng về
lƣợng nhƣng vẫn đảm bảo mặt chất để phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh, các chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc và của tỉnh Bắc Ninh có tác động đến
thu hút FDI.
4.1. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Các DN FDI trong khu công
nghiệp và ngoài khu công nghiệp).
4.2.2. Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm tái lập
tỉnh 1997 đến 2012, đặc biệt phân tích kỹ giai đoạn 2008-2012, đề xuất các giải
pháp thu hút FDI đến năm 2020.
4.2.3. Phạm vi nội dung
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá kết quả thực hiện thu hút FDI cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh, sau đó đi nghiên cứu sâu hơn về thực
trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh. Từ đó, luận văn sẽ đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI cho phát triển công nghiệp ở tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới của luận văn

Một là: Hệ thống hoá và góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về FDI và
thu hút FDI.
Hai là: Luận văn cung cấp cái nhìn tổng quát về các tiềm năng và môi trƣờng
đầu tƣ của tỉnh Bắc Ninh; về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài của tỉnh
trong thời gian qua, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Từ đó cung cấp cho các
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc một số thông tin cơ bản về tình hình đầu tƣ trên địa

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
bàn tỉnh Bắc Ninh, để các nhà đầu tƣ có chiến lƣợc đầu tƣ thích hợp nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho mình.
Ba là: Qua nghiên cứu, luận văn sẽ cung cấp cho các nhà quản lý, nhà hoạch
định chính sách những ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý cũng
nhƣ những giải pháp thiết thực cần thiết để đẩy mạnh thu hút FDI nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội và của ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, bao gồm bốn chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 4: Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020




Số hóa bởi trung tâm học liệu
6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment FDI)
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong số những hình thức di chuyển vốn
giữa các quốc gia, trong đó ngƣời sở hữu vốn là ngƣời trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn đầu tƣ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong giao lƣu và hợp
tác quốc tế, hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ngày càng diễn ra sôi động trong
khu vực và trên thế giới, đóng góp vai trò quan trọng vào tăng trƣởng của mỗi quốc
gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển.
Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều tổ chức kinh tế quốc tế
đƣa ra, một trong những khái niệm đƣợc nhiều ngƣời biết đến là của Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO): “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà
đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc
thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà
đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng hay đƣợc gọi là "công ty mẹ" và các tài
sản đƣợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".(Theo Bách khoa toàn thƣ
mở, trang Wikipedia.org)
Theo Luật Đầu tƣ Việt Nam năm 2005: “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tƣ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia
quản lý hoạt động đầu tƣ. Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào
Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu
tƣ” (Luật đầu tƣ 2005).[9]
Từ những quan niệm đó, ta có thể rút ra khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào

Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ
và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ”.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
1.1.2. Đặc điểm chính của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự tác
động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tƣ của
các nƣớc, quá trình tự do hóa đầu tƣ theo các nguyên tắc quốc tế. Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài có những đặc điểm chính sau:
- FDI là hình thức đầu tư mang tính lâu dài: Đây là đặc điểm phân biệt giữa
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ gián tiếp. Đầu tƣ gián tiếp thƣờng là các dòng
vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua việc mua, bán chứng
khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu). Đầu tƣ gián tiếp có tính thanh khoản cao hơn so
với đầu tƣ trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tƣ ban đầu khi đem bán chứng khoán
và tạo điều kiện cho thị trƣờng tiền tệ phát triển ở những nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Nhƣng trong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất,
kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phƣơng thức đầu tƣ trực tiếp
ra nƣớc ngoài nhƣ là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngoài ra,
đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi đƣợc dây chuyền
công nghệ lạc hậu ở nƣớc mình nhƣng dễ đƣợc chấp nhận ở nƣớc có trình độ phát
triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
- FDI là hình thức đầu tư do các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và
điều hành: Đây cũng là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa đầu tƣ trực tiếp
với đầu tƣ gián tiếp. Trong khi đầu tƣ gián tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh
nghiệp, các khoản thu nhập chủ yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các
doanh nghiệp ở nƣớc nhận đầu tƣ, ngƣợc lại nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trực tiếp
tham gia hoạt động quản lý trong các doanh nghiệp FDI. Về quyền quản lý doanh
nghiệp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tƣ trong vốn pháp định của dự
án. Nếu doanh nghiệp là 100% vốn nƣớc ngoài thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc

quyền sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và họ là ngƣời nắm giữ quản lý toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một đặc điểm quan trọng của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Nhà đầu tƣ vừa là ngƣời chủ sở hữu, vừa là ngƣời sử dụng vốn đầu tƣ
cho nên tính tự chủ của nhà đầu tƣ cao và tính khả thi của dự án lớn.
1.1.3. Phân loại các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã hình hành từ mấy thập kỷ qua và ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế thế giới. Trong thực tiễn, FDI đƣợc

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó những hình thức đƣợc áp dụng
phổ biến bao gồm:
1.1.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp đồng BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa các nhà đầu
tƣ nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân.
Đặc điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Các bên tham gia cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định trách
nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng.
- Không thành lập pháp nhân mới tại nƣớc nhận đầu tƣ.
- Vấn đề vốn kinh doanh có thể đề cập hoặc không cần đề cập tới trong hợp đồng.
1.1.3.2. Công ty liên doanh
Công ty liên doanh là hình thức công ty đƣợc thành lập với sự tham gia của một
bên là một hay nhiều pháp nhân của nƣớc sở tại và bên kia là một hay nhiều thành viên
nƣớc ngoài. Vốn hoạt động của công ty là do các bên đóng góp.
Đặc điểm của công ty liên doanh:
- Là một dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, một công ty mới có tƣ cách pháp
nhân tại nƣớc sở tại.
- Đơn vị tự chủ về tài chính vì vốn pháp định do mỗi bên trong liên doanh
góp tùy theo đặc điểm kinh tế xã hội của nƣớc chủ nhà mà Chính Phủ có hay không

quy định mức đóng góp tối thiểu của doanh nghiệp.
- Số thành viên tham gia hội đồng quản trị của mỗi bên tƣơng ứng với tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể đƣợc bầu theo hình thức luân
phiên nhau.
- Lợi nhuận và rủi ro đƣợc phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
Hình thức đầu tƣ này đƣợc các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài lựa chọn khá nhiều khi
mới thâm nhập thị trƣờng để có thể chiếm lĩnh thị trƣờng một cách nhanh nhất, với
chi phí xây dựng thấp nhất và đơn giản nhất. Sau một thời gian hoạt động chủ đầu
tƣ có thể chuyển đổi sang hình thức đầu tƣ khác.
1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Ban đầu hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc sử dụng chỉ
nhằm mục đích thăm dò khả năng của thị trƣờng nƣớc sở tại, tìm kiếm cơ hội đầu tƣ

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
nhƣng sau đó nó đã dần trở thành một hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài quan
trọng trong chiến lƣợc đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các công ty.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức đầu tƣ này là:
- Chủ đầu tƣ bỏ ra 100% vốn đủ để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh tại
nƣớc nhận đầu tƣ bao gồm cả phần đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất ban đầu trong
suốt thời gian đầu tƣ.
- Chủ đầu tƣ thuê đất của nƣớc sở tại, thuê và trả lƣơng cho công nhân, các
chuyên gia là công dân nƣớc ngoài và nƣớc sở tại.
Đối với địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ, hình thức đầu tƣ này có ƣu điểm: nhà
nƣớc thu đƣợc ngay tiền thuê đất, tiền thuế, mặc dù có thể doanh nghiệp bị lỗ, giải
quyết đƣợc công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tƣ, tập trung thu hút vốn và
công nghệ của nƣớc ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu, tiếp cận
đƣợc thị trƣờng nƣớc ngoài.
Nhƣợc điểm chính của hình thức đầu tƣ này là khó tiếp thu kinh nghiệm
quản lý và công nghệ nƣớc ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ

thuật ở các doanh nghiệp trong nƣớc.
Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, hình thức đầu tƣ 100% vốn có ƣu điểm chủ
động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, thực hiện đƣợc chiến lƣợc toàn cầu của
tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tƣ; đƣợc quyền chủ động tuyển chọn và đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn.
Nhƣợc điểm của hình thức đầu tƣ này là: chủ đầu tƣ phải chịu toàn bộ rủi ro
trong đầu tƣ; phải chi phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng mới; không
xâm nhập đƣợc vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận, thị trƣờng trong nƣớc lớn;
khó quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình phát triển công
nghiệp ở địa phương
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của rất nhiều quốc gia cũng nhƣ các địa phƣơng trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vừa có những tác động tích
cực vừa có những tác động tiêu cực đến địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ. Vấn đề đặt ra
là cần phát huy những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực để
tối đa hóa lợi ích khi tiếp nhận đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
1.1.4.1. Những tác động tích cực
a. Tăng thêm nguồn vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đem đến cho nƣớc nhận đầu tƣ những nguồn lực
bổ sung quan trọng, trong đó phải kể đến ba nguồn lực cơ bản nhất là vốn, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Về vốn: đối với các nƣớc đang phát triển, do khả năng tích luỹ từ nền kinh tế
kém, vốn đầu tƣ bao giờ cũng là vấn đề khó khăn đặt ra không dễ gì tự giải quyết.
Vốn FDI có vai trò rất quan trọng, nó đƣợc coi là một “cú huých” giúp các nƣớc này
đầu tƣ phát triển sản xuất.
Về công nghệ: trong hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nhà đầu tƣ không

chỉ đầu tƣ vốn bằng tiền mà còn chuyển cả máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
vào nƣớc nhận đầu tƣ. Nhờ vậy, quá trình chuyển giao công nghệ đƣợc thực hiện.
Về kinh nghiệm quản lý: kinh nghiệm quản lý cùng với công nghệ tiên tiến
của nƣớc ngoài đƣợc cung cấp thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tạo
ra những lợi ích quan trọng đối với nƣớc nhận đầu tƣ. Nó có tác dụng lan tỏa khi
những ngƣời đƣợc làm việc với các Công ty nƣớc ngoài có thể rời khỏi Công ty để
thành lập các Công ty mới hay đảm đƣơng công việc ở những nơi mới.
b. Góp phần tạo ra sự tăng trưởng kinh tế nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tăng trƣởng kinh tế là hệ quả
tất yếu của sự di chuyển vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý vào nƣớc nhận đầu
tƣ. Những nhân tố này không chỉ bổ sung những nguồn lực cần thiết cho sự tăng
trƣởng mà còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trƣởng kinh tế.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã tạo ra những ngành sản xuất mới, tạo ra sự tăng
trƣởng trong các ngành, các vùng, trong thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Do đó, đầu tƣ nƣớc ngoài góp phần tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.
c. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu sản phẩm công nghiệp của địa phương
Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, hoạt động xuất khẩu đã đem lại nhiều lợi ích
cho họ thông qua việc sử dụng các yếu tố đầu vào ở nơi rẻ, nhƣng lại tiêu thụ ở nơi
đắt, lợi nhuận sẽ đƣợc tối đa hóa nên họ luôn tìm cách khai thác triệt để lợi thế này.
Còn các nƣớc chủ nhà, hoạt động xuất nhập khẩu là yếu tố quan trọng của sự tăng
trƣởng kinh tế, nó khai thác và phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
trong nƣớc, trong chiến lƣợc hòa nhập kinh tế thế giới và phân công lao động quốc
tế. Vì thế khuyến khích FDI hƣớng vào hoạt động xuất khẩu luôn là ƣu tiên số một
trong chính sách thu hút vốn FDI của các nƣớc nhất là các nƣớc đang phát triển.
d. Góp phần tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn tạo ra nhiều việc làm cho nƣớc chủ nhà, số
ngƣời làm việc trong các dự án FDI ngày càng tăng. Đồng thời do hoạt động cung
ứng dịch vụ và gia công cho các dự án FDI phát triển làm cho cầu về lao động tăng
lên, nhiều việc làm mới khác đƣợc tạo ra.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có thể tạo ra nhiều việc làm cho nƣớc nhận đầu
tƣ, bao gồm cả việc làm trực tiếp và gián tiếp. Việc làm trực tiếp đƣợc tạo ra khi các
Công ty nƣớc ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động vào làm việc tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Việc làm gián tiếp đƣợc tạo ra bởi các doanh
nghiệp có liên quan, bao gồm các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào, tiêu
thụ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các hoạt
động dịch vụ khác.
Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với chất lƣợng nguồn nhân lực
thể hiện trên hai phƣơng diện:
Một là, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thông qua đào tạo nâng cao
tay nghề cho công nhân bằng nhiều hình thức đào tạo: chính quy, không chính quy, đào
tạo tại chỗ trong đó sẽ có nhiều lao động đƣợc đào tạo ở nƣớc ngoài. Vì thế chất
lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng lên, đây cũng là vấn đề các nƣớc đang phát triển rất
cần để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Hai là, trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, thu nhập và cơ hội
phát triển của ngƣời lao động sẽ nhiều hơn. Điều này tạo điều kiện và thúc đẩy ngƣời
lao động tự học tập, tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề.
e. Đóng góp nguồn thu cho ngân sách địa phương
Hoạt động của các đơn vị có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đóng góp
một phần đáng kể vào nguồn thu của ngân sách của địa phƣơng từ những khoản thuế
theo quy định của pháp luật. Từ khi ra đời khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài, nguồn vốn này đã đƣợc đầu tƣ ngày một nhiều hơn và trở thành
nguồn vốn quan trọng cho phát triển công nghiệp các địa phƣơng. Với lợi thế của
mình, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong ngành công nghiệp


Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
ngày càng đóng góp lớn vào sự tăng trƣởng chung của ngành công nghiệp, tạo ra
nguồn thu lớn cho ngân sách và nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các sản phẩm
công nghiệp của địa phƣơng.
g. Mở rộng quan hệ quốc tế trong sản xuất kinh doanh công nghiệp
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là động lực mở rộng quan hệ hợp tác giữa các
quốc gia về thƣơng mại, đầu tƣ và nhiều lĩnh vực hợp tác khác. Các hoạt động đầu
tƣ này thƣờng có sự hiện diện của các công ty xuyên quốc gia nên với hệ thống
mạng lƣới hoạt động rộng khắp trên toàn cầu, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để các
sản phẩm công nghiệp của địa phƣơng có thể tiếp cận với thị trƣờng thế giới.
1.1.4.2. Những tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đem đến
không ít những tác động tiêu cực đối với địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ. Những tác động
tiêu cực chủ yếu do đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mang lại là:
a. Khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên
Mục đích chính của các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài suy cho cùng đó là làm thế nào
để thu đƣợc nhiều lợi nhuận nhất. Chính xuất phát từ tƣ tƣởng đó, nhiều nhà đầu tƣ
đã chạy theo lợi nhuận, họ thƣờng triệt để khai thác và tìm mọi biện pháp để sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại nơi nhận đầu tƣ. Trong quá trình tiếp nhận đầu tƣ,
nếu không có giải pháp cho vấn đề này thì sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên và kéo theo nhiều ảnh hƣởng tiêu cực đến các lĩnh vực khác.
b. Mất cân đối trong cơ cấu kinh tế
Khi tìm hiểu về môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ, các nhà
đầu tƣ thƣờng chú trọng quan tâm đến những ngành sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao. Do
sự chạy theo lợi nhuận của nhà đầu tƣ có thể gây nên mất cân đối giữa các ngành
kinh tế, giữa các thành phần kinh tế và gây nên sự phát triển không đồng đều giữa
các khu vực. Vì vậy, khi tiếp nhận đầu tƣ phải có cơ chế chính sách khuyến khích
đầu tƣ đúng hƣớng tránh tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế.
c. Chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường

Thông thƣờng các công nghệ mà nhà đầu tƣ mang tới không phải là công
nghệ nguồn. Trong nhiều trƣờng hợp những công nghệ đó là công nghệ lạc hậu và
đã qua sử dụng. Điều này sẽ đẩy nƣớc tiếp nhận đầu tƣ trở thành bãi rác công nghệ,
kéo theo đó là sự ô nhiễm môi trƣờng gây tổn thất lớn cho kinh tế và sức khỏe của
ngƣời dân.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
Nhƣ vậy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài giữ một vai trò quan trọng trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phƣơng theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Hiện nay đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở nƣớc ta tập trung chủ yếu là đầu tƣ
trong ngành công nghiệp, chiếm tỷ trọng cao cả về số dự án đầu tƣ và tổng vốn đầu
tƣ. Đóng góp của khu vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã tạo nên sự tăng
trƣởng lớn trong ngành công nghiệp của nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc. Tuy nhiên
bên cạnh những tác động tích cực đó, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đang mang
đến không ít mối lo ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vấn đề đặt ra trong thời
gian tới là làm thế nào để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đúng hƣớng, hiệu quả
để tạo nên sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.
1.2. Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thu hút đầu tƣ nói chung đƣợc hiểu là quá trình xây dựng và hoàn thiện môi
trƣờng đầu tƣ nhằm mời gọi đầu tƣ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc trong quá trình thực hiện đầu tƣ để đạt những mục tiêu kinh tế xã hội
nhất định.
Môi trƣờng đầu tƣ đƣợc đề cập đến ở đây là tổng thể các nhân tố có tác động
qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tƣ, điều chỉnh nhà đầu
tƣ trong việc lựa chọn mục đích, hình thức, lĩnh vực, quy mô, và phạm vi hoạt động
của dự án đầu tƣ, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc kìm hãm quá trình thực
hiện đầu tƣ.
Nhƣ vậy thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của địa phƣơng là quá trình xây

dựng và hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ với mục đích kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ trực
tiếp từ các cá nhân và tổ chức nƣớc ngoài nhằm đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh
tế xã hội của địa phƣơng.
1.2.2. Các nhân tố tác động tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với vai trò quan trọng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, cạnh tranh thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đang diễn ra mạnh mẽ không chỉ giữa các quốc gia trên
thế giới mà còn cạnh tranh ngay cả giữa các địa phƣơng trong cùng một quốc gia.
Muốn thành công trong thu hút FDI cần nghiên cứu các nhân tố tác động, có hai
nhóm nhân tố chính là nhóm những nhân tố từ môi trƣờng bên ngoài và nhóm
những nhân tố xuất phát từ môi trƣờng bên trong địa phƣơng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
1.2.2.1. Những nhân tố từ môi trường bên ngoài địa phương
Các nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài xuất phát từ môi
trƣờng bên ngoài địa phƣơng bao gồm những nhân tố chính sau:
Thứ nhất là sự ổn định về môi trƣờng chính trị và kinh tế trong nƣớc. Tình
hình chính trị là điều kiện tiên quyết để nhà đầu tƣ xem xét đƣa ra quyết
định đầu tƣ của mình. Tình hình chính trị ổn định là điều kiện để duy trì sự
ổn định về tình hình kinh tế xã hội. Khi hệ thống chính trị và môi trƣờng kinh tế
có tính ổn định cao sẽ là nền tảng tạo nên niềm tin đối với các nhà đầu tƣ, giúp cho
nhà đầu tƣ có thể yên tâm trong suốt quá trình đầu tƣ, nhà đầu tƣ có thể hoạch định
những chiến lƣợc lâu dài của họ.
Thứ hai là cơ chế chính sách vĩ mô trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, đó là những quy định của nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài. Hoạt động đầu tƣ của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc tiến hành
trong một khoản thời gian dài với lƣợng tài sản lớn ở một nơi xa lạ nên các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cần một môi trƣờng pháp lý vững chắc, có hiệu lực
thi hành để đảm bảo quyền lợi cho họ.
Chính sách pháp luật đầy đủ, hợp lý, không chồng chéo, tạo ra môi trƣờng

đầu tƣ minh bạch, bình đẳng không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tƣ làm rút
ngắn thời gian đăng ký hoạt động đầu tƣ, tiết kiệm chi phí từ đó nhà đầu tƣ yên
tâm làm ăn lâu dài ở nƣớc nhận đầu tƣ.
Thứ ba là quy hoạch và chiến lƣợc phát triển kinh tế các vùng miền, các địa
phƣơng; qui hoạch và kế hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực. Đây là những
yếu tố quan trọng cho nhà đầu tƣ khi lựa chọn địa điểm và ngành nghề đầu tƣ. Dựa
trên quy hoạch này nhà đầu tƣ sẽ xây dựng đƣợc cho mình định hƣớng, kế hoạch
cho hoạt động đầu tƣ của mình. Điều này tạo nên lợi ích cho cả nhà đầu tƣ và địa
phƣơng nhận đầu tƣ đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế xã hội của nƣớc
nhận đầu tƣ.
Thứ tư là sự cạnh tranh từ các địa phƣơng khác. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ngày càng có vai trò quan trọng đối với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa,
chính vì vậy cạnh tranh giữa các địa phƣơng trong thu hút nguồn vốn đầu tƣ này là
tất yếu.
Thứ năm là xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa. Hiện nay xu thế toàn cầu hóa
và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, nó tạo điều kiện cho thƣơng mại

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
và đầu tƣ quốc tế phát triển. Khi một quốc gia có mức độ hội nhập kinh tế thế giới và
khu vực càng sâu, rộng càng có tác dụng thu hút nhiều vốn đầu tƣ vào trong nƣớc.
Thứ sáu là cách mạng khoa học công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học công
nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng là cơ sở tạo nên sự biến đổi sâu sắc
về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia đƣa xã hội loài ngƣời bƣớc sang một nền văn
minh mới. Những ngành công nghiệp mới đều là những ngành đòi hỏi số vốn đầu tƣ
ban đầu lớn, đội ngũ lao động lành nghề, có năng lực chuyên môn, những trang
thiết bị hiện đại, đắt tiền, và đem lại những sản phẩm mới chất lƣợng và giá trị gia
tăng cao đáp ứng tốt những nhu cầu ngày càng khắt khe của ngƣời tiêu dùng. Chính
những nhu cầu này đã thúc đẩy hoạt động đầu tƣ quốc tế. Khi cuộc cách mạng khoa
học càng phát triển thì đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sẽ càng trở nên cần thiết đặc biệt

là đối với những quốc gia đang phát triển, đây là cách lựa chọn hiệu quả để thu hẹp
khoảng cách giữa những quốc gia này đối với các nƣớc công nghiệp phát triển.
1.2.2.2. Những nhân tố từ môi trường bên trong địa phương
Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài không chỉ phụ thuộc vào những nhân tố
bên ngoài của địa phƣơng, nó còn chịu sự ảnh hƣởng to lớn từ những nhân tố bên
trong địa phƣơng.
a) Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của địa phương
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một địa phƣơng là những nét đặc trƣng
cơ bản để phân biệt giữa các địa phƣơng trong một quốc gia, những điều kiện này là
cơ sở quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một địa phƣơng và cũng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự khác biệt lớn trong phát triển kinh tế
của các địa phƣơng.
Một địa phƣơng khi có các điều kiện tốt nhƣ vị trí địa lý thuận lợi, có nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng là những ƣu thế cạnh tranh lớn trong
thu hút đầu tƣ. Vấn đề quan trọng là chính quyền địa phƣơng sẽ làm những gì để tận
dụng lợi thế cạnh tranh đó. Trong hoạt động thu hút đầu tƣ, những yếu tố này ảnh
hƣởng lớn đến quyết định đầu tƣ của nhà đầu tƣ.
b) Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương
Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài đƣợc xét đến đầu tiên là cơ sở hạ tầng và nguồn lực về con ngƣời,
bao gồm những yếu tố chính nhƣ số lƣợng và chất lƣợng lao động của địa phƣơng,
sự phát triển của khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng công nghiệp, hạ tầng đƣờng

×