Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách miễn thu thủy lợi phí tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 118 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––



QCH TẤN CƠNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH
MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ TẠI TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chun ngành: Quản lý kinh tế








THÁI NGUN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––



QCH TẤN CƠNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH
MIỄN THU THỦY LỢI PHÍ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN CHÍ THIỆN




THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Thái Ngun, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Qch Tấn Cơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Chí Thiện,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cơ giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh danh Đại học Thái Ngun đã truyền đạt cho em
những kiến thức q báu trong suốt q trình học tập tại trường.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ xã, HTX dịch vụ
nơng nghiệp, Cơng ty quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi, UBND huyện, thành,
thị, Chi cục thủy lợi, sở Nơng nghiệp & PTNT đã quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em trong q trình điều tra và thu thập số liệu phục vụ cho luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã ln động viên, khích

lệ, giúp đỡ em về cả mặt vật chất và tinh thần trong suốt thời gian thực hiện và hồn
thành luận văn.


Thái Ngun, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Qch Tấn Cơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
Ở ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4

Chƣơng 1:
5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 5
1.1.1.1. Khái niệm chính sách 5
1.1.1.2. Khái niệm thủy lợi 5
1.1.1.3. Khái niệm thủy lợi phí 5
1.1.1.4. Khái niệm miễn, giảm thủy lợi phí 6
1.1.1.5. Vai trò của chính sách miễn thủy lợi phí 6
1.1.2. Nước và vai trò của nước trong sản xuất nơng nghiệp 7
1.1.3. Đặc điểm của hệ thống thủy lợi 8
1.2. Cơ sở khoa học của chính sách miễn thủy lợi phí 9
1.2.1. Mơ hình trợ giá đầu vào cho nơng dân 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iv
1.2.2. Mơ hình quy luật cung cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư người tiêu dùng 9
1.3. Cơ sở thực tiễn 11
1.3.1. Q trình hình thành và phát triển chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam 11
1.3.2. Hệ thống cơng trình thủy nơng, cơng tác thu và sử dụng thủy lợi phí ở
Việt Nam 14
1.3.2.1. Hệ thống cơng trình thủy nơng 14
1.3.2.2. Cơng tác thu và sử dụng thủy lợi phí 16
1.3.3. Kinh nghiệm của các nước về chính sách thủy lợi 21
1.3.3.1. Kinh nghiệm ở Trung Quốc 21
1.3.3.2. Kinh nghiệm ở Australia. 22
1.3.4. Thực tiễn của chính sách miễn thủy lợi phí ở Việt Nam 22
1.3.4.1. Các phương án về thủy lợi phí được đưa ra 22
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Khung phân tích 27
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu 29
2.2.3.Phương pháp thu nhập thơng tin 29
2.2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp 29
2.2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp 30
2.2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 31
3.2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và xử lý số liệu 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH MIỄN THU THỦY
LỢI PHÍ TẠI TỈNH PHÚ THỌ 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34
3.1.1.1.Vị trí địa lý 34
3.1.1.2. địa hình 34
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
3.1.1.4. Đất đai và tình hình sử dụng đất 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 36
3.1.2.1. Tình hình nhân khẩu lao động 36
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng 36
3.1.2 36
3.2. Thực trạng hệ thống cơng trình thủy lợi, quản lý và chính sách miễn thủy lợi
phí nơng nghiệp tỉnh Phú Thọ 38
3.2.1. Thực trạng hệ thống cơng trình thủy lợi 38
3.2.2. Thực trạng bộ máy tổ chức quản lý các cơng trình thủy lợi 39
3.2.2.1. Thực trạng bộ máy tổ chức 39

3.2.2.2. Kết quả đạt được và những tồn tại 41
3.2.3. Cơ chế chính sách miễn thủy lợi phí từ năm 1985 đến nay của tỉnh Phú Thọ 43
3.3. Q trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí nơng nghiệp tại tỉnh Phú Thọ 48
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước 48
3.3.2. Đối với Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên KTCTTL 50
3.3.2.1. Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của Cơng ty TNHH NN 1 thành viên KTCTTL . 50
3.3.2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ thủy lợi của cơng ty cho nơng dân 51
3.3.2.3. Tình trạng thu chi thủy lợi phí trước và sau khi thực thi chính sách
miễn thủy lợi phí 54
3.3.2.4. Tình hình nợ đọng thủy lợi phí và ngun nhân nợ đọng thủy lợi phí 56
3.3.2.5. Tình hình cấp bù thủy lợi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ thủy lợi . 57
3.3.2.6. Ý kiến của cơng ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên KTCTTL 59
3.3.3. Đối với các HTX quản lý và sử dụng nước 59
3.3.3.1. Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của HTX 59
3.3.3.2. Tình hình thu chi của HTX trước và sau khi miễn thủy lợi phí 60
3.3.3.3. Tình hình nợ đọng thủy lợi phí tại các HTX 63
3.3.3.4. Ý kiến của các HTX quản lý và sử dụng nước 64
3.3.4. Đối với các hộ nơng dân 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vi
3.3.4.1. Chi phí thủy lợi, chi phí sản xuất của các hộ trước và sau khi có chính
sách miễn TLP 64
3.3.4.2. Thu nhập bình qn của 3 nhóm hộ trước và sau khi miễn TLP 69
3.3.4.3. Xem xét ảnh hưởng của chính sách miễn thủy lợi phí tới sản xuất
của hộ nơng dân trên địa bàn
t
ỉnh 71
3.3.4.4. Ý kiến của người dân về chính sách miễn TLP 72

3.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong q trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi
phí nơng nghiệp tại tỉnh Phú Thọ 75
3.4.1. Thuận lợi và khó khăn của các cơ quan quản lý nhà nước 75
3.4.1.1. Thuận lợi 75
3.4.1.2. Khó khăn 75
3.4.2. Thuận lợi và khó khăn của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên khai
thác cơng trình thuỷ
l

i
76
3.4.2.1. Thuận
lợi
76
3.4.2.2. Khó khăn 78
3.4.3. Thuận lợi và khó khăn của hợp tác xã, tổ thuỷ nơng 79
3.4.3.1. Thuận lợi 79
3.4.3.2. Khó khăn 79
3.4.4. Thuận lợi và khó khăn của hộ nơng dân 81
3.4.4.1. Thuận lợi 81
3.4.4.2. Khó khăn 81
3.5. Đánh giá q trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nơng nghiệp tại tỉnh
Phú Thọ thơng qua các cơ quan liên quan 83
3.5.1. Đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, huyện 83
3.5.2. Đánh giá của các đơn vị quản lý và khai thác cơng trình thủy lợi cấp cơ sở
(xã, thơn, HTXDVNN) 83
3.5.3. Đánh giá của đơn vị trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống CTTL 84
3.5.4 . Đánh giá của hộ nơng dân 84
3.6. Nhận định chung về qúa trình thực thi chính sách miễn TLP trên địa bàn 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
3.6.1. Tính ưu việt của chính sách 87
3.6.2. Những bất cập khi thực thi chính sách miễn thủy lợi phí ở tỉnh Phú Thọ 88
Chƣơng 4:
90
4.1. 90
91
4.2.1. Về tổ chức quản lý 91
4.2.2. Về hạ tầng cơ sở 92
4.2.3. Về Tài chính 92
92
4.3.1.
Đối
với cơ quan quản lý nhà n
ư

c 92
4.3.2.Đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên KTCTTL 94
4.3.3. Đối với đơn vị thuỷ nơng cơ sở (xã, HTX) 95
4.3.4. Đối với người nơng dân 96
4.4. Khuyến nghị 97
4.4.1.Đối với các cơ quan chức năng 97
4.4.2.
Đối
với các xí nghiệp KTCTTL 98
4.4.3. Đối với các HTX dịch vụ nơng nghiệp 98
4.4.4. Đối với người nơng dân 98
KẾT LUẬN 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 103





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
QLKTCTTL
Quản lý khai thác cơng trình thủy lợi
KTCTTL
Khai thác cơng trình thủy lợi
CTTL
Cơng trình thủy lợi
HTX
Hợp tác xã
TLP
Thủy lợi phí
TL
Thủy lợi
NN
Nơng nghiệp
NN & PTNT
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
CP
Chính phủ
HĐBT
Hội đồng Bộ trưởng

UBND
Ủy ban nhân dân

Quyết định

Nghị định
TC
Tài chính
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNHHNN
Trách nhiệm hữu hạn nhà nước
UBTVQH
Ủy ban thường vụ quốc hội
PL
Pháp lệnh
SL
Sắc lệnh
BVTV
Bảo vệ thực vật
NSNN
Ngân sách Nhà nước
THT
Tổ hợp tác
TW
Trung ương
CP
Chi phí
CPSX
Chi phí sản xuất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả thu thủy lợi phí của cả nước năm 2011 17
Bảng 1.2: Một số điều chỉnh mới nhất về miễn thủy lợi phí theo Nghị định
115/2008 25
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 1994 của tỉnh Phú Thọ qua 3 năm
(2010 – 2011) 37
Bảng 3.2: Nghị định 115 CP thay đổi về mức thu TLP so với NĐ 154 CP 47
Bảng 3.3: So sánh sự khác nhau của cơng ty KTCTTL trước và sau khi thực hiện
chính sách miễn TLP 50
Bảng 3.4:
Diện tích tưới tiêu của cơng ty KTCTTL tỉnh Phú Thọ
53
Bảng 3.5: Tình hình thu chi TLP 2 năm trước và 1 năm sau khi thực thi chính sách
miễn TLP của Cơng ty TNHH NN MTV KTCT thủy lợi Phú Thọ
Bảng 3.6: Tình hình cấp bù thủy lợi phí sau khi thực thi chính sách miễn thủy lợi phí 58
Bảng 3.7: So sánh sự khác nhau của các HTXDVNN trước và sau khi thực hiện
chính sách miễn TLP 60
Bảng 3.8: Nợ đọng thủy lợi phí trước khi có chính sách miễn TLP (năm 2008) tại
một số HTX trên địa bàn 63
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất lúa bình qn trên 1 sào của 3 nhóm hộ vụ xn năm 2011 66
Bảng 3.10: Chi phí sản xuất khoai tây bình qn trên 1 sào của 3 nhóm hộ vụ đơng
năm 2011 68
Bảng 3.11: Thu nhập bình qn từ sản xuất lúa tính trên 1 sào của 3 nhóm hộ vụ
xn năm 2011 70
Bảng 3.12: Thu nhập bình qn từ sản xuất khoai tây tính trên 1 sào c


a
3 nhóm hộ
vụ đơng năm 2011
70
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc gieo trồng cây lúa của
các hộ dân điều tra 71
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của chính sách miễn TLP với việc gieo trồng cây
vụ đơng
của các hộ dân điều tra
72
Bảng 3.15: Ý kiến của người dân về mức thu thuỷ lợi phí nội đồng sau khi thực thi
chính sách miễn thuỷ lợi phí 74
Bảng 3.16: Đánh giá của hộ nơng dân về thái độ phục vụ của các đơn vị QL &
KTCTTL sau khi thực hiện chính sách 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Tác động của chính sách trợ giá đầu vào đến cung và cầu 9
Hình 1.2: Miễn TLP ảnh hưởng tới chi phí và lượng cung của trang trại, hộ nơng
dân cũng như thị trường nơng sản 10
Hình 2.1: Khung phân tích 28
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 -2012 37
Hình 3.2: Mơ hình tổ chức và quản lý các cơng trình thủy lợi 41
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty KTCTTL trước
và sau khi miễn thủy lợi phí 56
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của HTXDVNN trước và

sau khi miễn thủy lợi phí 62
Hình 3.5: Biểu đồ s
o sánh chi phí sản xuất lúa trước và sau khi miễn TLP
66
Hình 3.6: Biểu đồ so sánh chi phí trồng khoai tây trước và sau khi miễn TLP 68
Hình 3.7: Ý kiến của dân về tình hình cung cấp n
ư

c đầy đủ, kịp thời 73
Hình 3.8: Biểu đồ ý kiến của người dân về mức thu nộp TLP 74












1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với Việt Nam, nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế đất nước. Năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, kinh tế Việt Nam suy
giảm tốc độ tăng trưởng, các ngành công nghiệp xuất khẩu giảm mạnh, duy nhất
ngành nông nghiệp tiếp tục duy trì được tăng trưởng, trở thành bệ đỡ cho nền kinh
tế. Trong ba khu vực lớn của nền kinh tế, khu vực nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng

nhỏ và có tốc độ tăng trưởng thấp hơn hai khu vực còn lại nhưng tăng trưởng lại ổn
định hơn.
Hiện nay thu nhập và mức sống nông dân còn rất thấp và tăng chậm so với
mặt bằng chung của cả nước. Trong khi đó, người nông dân phải đóng góp nhiều
khoản cho các cơ quan, hiệp hội, tổ chức. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp &
PTNT thì trung bình một hộ dân phải đóng góp 28 khoản với mức từ 250.000 đồng
đến 800.000 đồng, cá biệt có địa phương đóng góp đến 2 triệu đồng/hộ/năm, 20%
các khoản đóng góp của hộ để trả cho phí dịch vụ của HTX. Trong các khoản đóng
góp cho HTX thì thủy lợi phí chiếm 56%, phí dịch vụ thủy lợi nội đồng 24%.
Đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO, theo cảnh báo chung lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sẽ chịu tác động
nhiều nhất do sức cạnh tranh sản phẩm kém.Trong khi đó, hộ nông dân đều mua vật
tư nông nghiệp, phân bón, giống theo giá thị trường.
Nhằm giảm bớt chi phí sản xuất của người nông dân, tăng sức cạnh tranh của
nông sản, hỗ trợ đầu vào cho sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện để nông dân có
thêm nguồn vốn để đầu tư sản xuất, nâng cao đời sống Chính phủ đã ban hành NĐ
154/2007/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP, trong đó
quy định miễn thủy lợi phí. Và gần đây nhất là Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày
14/11/2008, sửa đổi một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP, trong đó quy định
miễn thủy lợi phí đối với các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và làm muối trong hạn mức giao đất nông nghiệp.


2
Việc miễn thủy lợi phí không phải chỉ được thực hiện từ khi có Nghị định
154/2007. Nghị định 143/2003/NĐ-CP đã quy định các trường hợp được miễn,
giảm thủy lợi phí. Tuy nhiên, việc miễn giảm thủy lợi phí mới chỉ được giới hạn
trong phạm vi các địa bàn có điều kiện, kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và trong
trường hợp thiên tai, mất mùa. Việc miễn giảm thủy lợi phí theo Nghị định
143/2003/NĐ-CP được thực hiện từ năm 2004, Nghị định 154/2007 miễn thủy lợi

phí cho sản xuất nông nghiệp ở tất cả các địa bàn. Nghị định 115/2008 miễn thủy
lợi phí cho sản xuất nông nghiệp ở tất cả các địa bàn kể cả các công trình xây dựng
ngoài vốn ngân sách.
Tỉnh Phú Thọ đã bắt đầu áp dụng miễn thủy lợi phí từ ngày 1/1/2008 trên
phạm vi toàn tỉnh. Với chính sách đó đã tạo ra sự phấn khởi và được sử ủng hộ
nhiệt tình của đông đảo nhân dân. Tuy nhiên, khi thực thi chính sách miễn thủy lợi
phí để hỗ trợ nông dân thì ngân sách Nhà nước phải bù đắp khoản kinh phí này, mặt
khác khi miễn thủy lợi phí tức là người sử dụng dịch vụ thủy lợi không phải trả
thủy lợi phí cho người cung cấp dịch vụ thủy lợi nữa, thì quan hệ giữa họ có thể bị
phá vỡ hoặc lỏng lẻo, việc cung cấp và sử dụng dịch vụ có thể giảm hiệu quả. Từ đó
một số câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu này: Miễn thủy lợi phí có ảnh hưởng như
thế nào đến tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thủy nông? Ý kiến của các cơ quan
quản lý Nhà nước, đơn vị làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thủy lợi ? Miễn thủy lợi
phí có thuận lợi, khó khăn như thế nào đối với hoạt động của các cơ quan quản lý
Nhà nước, đơn vị làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thủy lợi, người sử dụng nước
tưới, tiêu? Làm thế nào để khắc phục những khó khăn còn tồn tại đó? Do vậy việc
thực thi chính sách này vẫn đang là bài toán khó với cả nước nói chung và tỉnh Phú
Thọ nói riêng.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tế trên tôi tiến hành nghiêm cứu đề tài
"Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách miễn thu thủy lợi phí tại tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn thu thủy lợi phí từ
đó phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn


3
thủy lợi phí nông nghiệp, góp phần hoàn thiện quá trình thực thi và khuyến nghị sửa
đổi, bổ sung chính sách cho phù hợp.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách thu thủy lợi phí và chủ trương miễn
thủy lợi phí của Nhà nước.
- Nghiên cứu, phân tích quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí thông
qua cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi, hộ nông dân trên
địa bàn tỉnh.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách
miễn thủy lợi phí nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục khó khăn trong quá trình thực thi
chính sách miễn thu thủy lợi phí và khuyến nghị hoàn thiện hơn chính sách.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
. Các khách thể nghiên cứu là:
- Các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tổ thủy nông.
- Công ty TNHHNN 1 thành viên khai thác công trình thủy lợi
- Chi cục thủy lợi Phú Thọ
- UBND huyện, thành, thị, sở Nông nghiệp và PTNT, sở Tài chính tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu tình hình thực thi chính
sách miễn thu thủy lợi phí tại tỉnh Phú Thọ. Thông qua chỉ tiêu về chi phí thủy lợi
phí, chi phí sản xuất, thu nhập của người dân để tiến hành tổng kết, so sánh và chỉ ra
những thuận lợi, những khó khăn, đề xuất một số giải pháp để khắc phục khó khăn
trong quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí và khuyến nghị hoàn thiện hơn
chính sách.


4
- Phạm vị về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian năm 2008 - 2011.


Luận văn có một số đóng góp về mặt khoa học như sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thủy lợi phí và quản lý thủy lợi
phí trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý thủy lợi phí đối với doanh
nghiệp QLKTCT thủy lợi và các HTX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp sát thực và khả thi nhằm tăng cường quản lý thủy lợi
phí đối với doanh nghiệp QLKTCT thủy lợi và các HTX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn hiện nay.









5
Chƣơng 1


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm chính sách
Chính sách là những công cụ của Nhà nước, được Nhà nước ban hành để thực
hiện một mục tiêu cụ thể của đất nước.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra”.
Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính

quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến
người dân”.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định;
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự
tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.1.1.2. Khái niệm thủy lợi
Là sự tổng hợp các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước trên mặt
đất và nước ngầm, đấu tranh phòng chống các thiệt hại do nước gây ra với nền kinh
tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm tốt công tác bảo vệ môi trường .
1.1.1.3. Khái niệm thủy lợi phí
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về thủy lợi phí.
Sự khác nhau đó tập trung chủ yếu ở hai khía cạnh: TLP là chi phí sản xuất hay
TLP là khoản thu của nhà nước đối với nông dân trong việc sử dụng nước.


6
Theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-
UBTVQH10 thì TLP là "Chi phí dịch vụ thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc
làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần
chi phí giá tiền trong hợp đồng dịch vụ về nước từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp".
Như vậy, theo Pháp lệnh trên thì TLP thực chất là giá nước quy định đối với
sản xuất nông nghiệp, trong đó Nhà nước đã bao cấp trên 50% giá thành. Hay nói
cách khác, TLP chính là chi phí đầu vào của sản phẩm nông nghiệp có tưới, tiêu mà
người sản xuất phải trả.
1.1.1.4. Khái niệm miễn, giảm thủy lợi phí

Giảm thủy lợi phí trong nông nghiệp là việc Nhà nước trợ giá một phần chi
phí về thủy lợi cho sản xuất nông nghiệp, phần còn lại sẽ do người nông dân chi trả
để xây dựng các công trình thủy lợi tưới, tiêu, nạo vét kênh mương, phát dọn bờ
kênh và một số chi phí khác.
Miễn thủy lợi phí là việc Nhà nước trợ giá 100% về thủy lợi cho sản xuất
nông nghiệp để người nông dân có thể giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước
thu nhập. Chính sách miễn thủy lợi phí là những công cụ của Nhà nước, được Nhà
nước ban hành để thực hiên hai mục tiêu chính sau:
- Giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều kiện
cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước thu nhập của
nông dân.
- Đảm bảo năng lực tưới, tiêu của hệ thống công trình thủy lợi, chống xuống
cấp công trình. Nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi của các tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở củng cố, nâng cao phương
thức quản lý, phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi rõ ràng, hợp lý.
1.1.1.5. Vai trò của chính sách miễn thủy lợi phí
Thực hiện nghị quyết 24 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết TW 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn triển khai tám nội dung


7
chính, trong đó có nội dung tham gia xây dựng 4 luật: Thủy lợi; Nông nghiệp; Thú
ý; Bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Trong những năm qua chính sách đầu tư cho nông
nghiệp, thủy lợi đã góp phần quan trọng tạo ra một mạng lưới hệ thống công trình
thủy lợi tương đối đồng bộ, cơ bản đã chủ động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp, đối phó được với hạn hán, lũ lụt nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
Chính sách miễn thủy lợi phí bản chất là hỗ trợ chi phí đầu vào trong sản xuất
nông nghiệp của các hộ nông dân, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống

nhân dân gắn với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo.
1.1.2. Nước và vai trò của nước trong sản xuất nông nghiệp
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: Nước là
tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường,
quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước và các tổ chức cá nhân được
quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho đời sống và sản xuất, đồng thời có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.
Theo chuyên viên nông học Sandria Postele thì: Trong hơn thập niên qua, việc
tăng cường hiệu suất tưới nước là một trong những yếu tố căn bản đem đến lượng
nông phẩm dồi dào.
Ở Việt Nam, nhờ có nước tưới, diện tích gieo trồng hàng năm được tăng lên,
hệ số sử dụng đất tăng từ 1,3 lên 2,2; đặc biệt đã có nơi tăng từ 2,4 đến 2,7; đã góp
phần đưa sản lương thực tăng từ 16 triệu tấn (1986) và 34 triệu tấn (1999) và 39,341
triệu tấn (năm 2005) [24].
Để đảm bảo an ninh lương thực trong những thập kỷ tới người ta vẫn trông
chờ vào những vùng đất được tưới. Tiến sỹ Martin Snicth nghiên cứu sự phát triển
của hệ thống tưới đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ phát triển các hệ thống tưới ở Châu Á chỉ đạt
mức 3% trong những năm 1970 và hiện tại tỷ lệ này ở Châu Á chỉ đạt 1,4% và có
thể giảm xuống 1% trong những năm 2010, đó là do không có nguồn đất thích hợp,
thiếu nguồn nước đồng thời giá thành đầu tư cao. Trong khung cảnh đó, để thỏa
mãn nhu cầu lương thực ngày càng tăng, ngoài xây dựng mới các hệ thống công
trình thì nay chuyển sang biện pháp hướng vào quản lý hiệu quả tưới, nhấn mạnh
không chỉ vào khía cạnh kỹ thuật của tưới mà còn ở khía cạnh tổ chức, kinh tế, xã
hội và các yếu tố môi trường trong tưới, tiêu.


8
1.1.3. Đặc điểm của hệ thống thủy lợi
Hệ thống thủy lợi (công trình thủy lợi) có những đặc điểm chung sau:
Các hệ thống thủy lợi đều phục vụ đa mục tiêu (ít nhất là 2 mục tiêu trở lên),

trong đó có tưới, tiêu, cấp nước sinh hoạt, thủy sản, sản xuất công nghiệp, phát điện,
giao thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất đai, môi trường sinh thái.
Vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thường rất lớn. Tùy theo điều kiện cụ
thể ở từng vùng, để có công trình khép kín trên 1 ha được tưới thì bình quân phải
đầu tư thấp nhất 30 - 50 triệu đồng, cao nhất 100-200 triệu đồng.
Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả phải được xây dựng đồng bộ, khép
kín từ đầu mối (phần do Nhà nước đầu tư) đến tận ruộng (phần do dân tự xây dựng).
Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho một vùng nhất định
theo thiết kế, không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước
theo yêu cầu thời vụ. Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi đều phải có một
tổ chức của Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu
của các hộ sử dụng nước.
Hệ thống công trình thủy lợi nằm rải rác ngoài trời, trải trên diện rộng, có khi
qua các khu dân cư, nên ngoài tác động của thiên nhiên, còn chịu tác động trực tiếp
của con người (người dân).
Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn và đa dạng, có loại có thể xác
định được bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại không thể
xác định được. Riêng về lĩnh vực tưới tiêu thì hiệu quả thể hiện ở mức độ tưới hết
diện tích, tạo khả năng tăng vụ, cấp nước kịp thời vụ, đảm bảo yêu cầu dùng nước
của mỗi cây trồng, chi phí quản lý thấp, tăng năng suất và sản lượng cây trồng góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân ở nông thôn.
Từ những đặc điểm trên cho thấy: Công trình thủy lợi không đơn thuần mang
tính kinh tế, kỹ thuật mà còn mang tính chính trị, xã hội. Vì vậy việc đầu tư xây
dựng và quản lý, bảo vệ, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người
dân (PIM), thông qua việc thực hiện chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm",
chính sách của Nhà nước, trong đó có chính sách thủy lợi phí".


9
1.2. Cơ sở khoa học của chính sách miễn thủy lợi phí

1.2.1. Mô hình trợ giá đầu vào cho nông dân
Nếu coi thủy lợi phí cũng là một trong những chi phí sản xuất đầu vào như
phân, giống, thuốc BVTV thì chính sách miễn thủy lợi phí cũng là một chính sách
trợ giá đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.











Hình 1.1: Tác động của chính sách trợ giá đầu vào đến cung và cầu
Giá giảm : ΔP = P1 - P2
Sản lượng tăng: ΔQ = Q2 - Q1
Thặng dư người sản xuất thay đổi : ΔPs = d + c - a(Nếu d +c > a thặng dư
người sản xuất tăng. Nếu d + c < a thặng dư người sản xuất giảm)
1.2.2. Mô hình quy luật cung cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư người tiêu dùng
Khi Nhà nước ban hành chính sách miễn thủy lợi phí sẽ ảnh hưởng tới cung
của trang trại, hộ nông dân và toàn ngành nông nghiệp. Khi thủy lợi phí được tính
vào giá thành sản xuất của sản phẩm nông nghiệp, lượng cung sản phẩm của trang
trại, hộ nông dân là q với mức giá là P, đồng thời lượng cung của ngành nông
nghiệp là Q, điểm cân bằng cung cầu của ngành nông nghiệp tại E. Khi có miễn
thủy lợi phí, chi phí đầu vào của các trang trại, hộ nông dân giảm. Vì vậy lượng
cung của các trang trại, hộ nông dân tăng lên. Cũng chính vì vậy cung của toàn
ngành nông nghiệp dịch chuyển từ S sang Ss làm cho lượng cung của ngành nông
nghiệp từ Q tới Qs giá các sản phẩm sẽ giảm xuống từ P đến Ps. Điểm cân bằng

P
P
1
P
2
S
1
S1
a
b
c
d
Q1
Q
2
Q


10
mới tại F thay cho điểm E trước khi miễn thủy lợi phí. Như vậy, mặt tích cực của
chính sách miễn thủy lợi phí là sản phẩm nông sản sẽ được cung nhiều hơn, xét
dưới góc độ an toàn lương thực sẽ được đảm bảo hơn; Phân phối lại thặng dư của xã
hội: Người nông dân được lợi do được trợ cấp đầu vào, người tiêu dùng được lợi do
sản phẩm nông nghiệp bán ra với giá rẻ hơn. Tỷ lệ thấp nghiệp ở nông thôn sẽ được
giảm bớt do lượng cung tăng.
Tuy nhiên, chính sách miễn thủy lợi phí thể hiện một số hạn chế như: Làm mất
cân bằng thị trường nông sản; Một số lượng nông dân làm ăn không hiệu quả (Sản
xuất lượng sản phẩm từ Q đến Qs) nếu không có miễn thủy lợi phí đã bị "Phá sản
sáng tạo" đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Số lượng nông dân này tồn tại trong nền
kinh tế được là nhờ giá tưới tiêu nước bằng 0; vì hệ thống thủy nông vẫn phải hoạt

động bình thường thậm chí còn cao hơn khi so với khi không miễn giảm thủy lợi
phí (Ý thức tiết kiệm kém của nông dân). Do đó toàn bộ chi phí của hệ thống thủy
nông do ngân sách Nhà nước chi trả, mà ngân sách chủ yếu thu từ thuế nên tạo ra
phúc lợi xã hội âm; do không phải trả tiền nên gây lãng phí nguồn nước cạn kiệt
nguồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường nước. Mặt khác ý thức bảo quản duy tu
thủy nông cũng không được coi trọng gây xuống cấp nhanh hơn (xem hình 1.2)











Hình 1.2: Miễn TLP ảnh hưởng tới chi phí và lượng cung của trang trại, hộ
nông dân cũng như thị trường nông sản
M
C
AT
C
P
Q
Q
s
M
C
AT

C
Q
Q
s

P
s

P
D
S
S
s

E
F
Trang trại, hộ nông dân trƣớc
khi miễn thủy lợi phí
Trang trại, hộ nông dân sau
khi miễn thủy lợi phí
Cung, cầu thị trƣờng sau
khi miễn thủy lợi phí


11
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển chính sách thủy lợi phí ở Việt Nam
Trên cơ sở truyền thống, yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn của Việt
Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản như Sắc lệnh, Pháp lệnh, Nghị định,
Thông tư về thủy lợi. Nội dung cụ thể được thể hiện thông qua các văn bản sau:

Nghị định số 112/HĐBT ngày 25/8/1984 :"về thu thủy lợi phí" thực hiện trong
phạm vi cả nước, thay cho Nghị định 66 / CP. Đây là Nghị định về thủy lợi phí đầu
tiên được áp dụng chung cho cả nước kể từ khi đất nước thống nhất. Mục đích của
Nghị định là: "Nhằm đảm bảo duy trì và khai thác tốt các công trình thủy nông bằng
sự đóng góp công bằng, hợp lý của những diện tích được hưởng lợi về nước "
Nghị định 112/HĐBT quy định thủy lợi phí thu bằng thóc và được quy đổi
thành tiền theo giá thóc do Nhà nước quy định. Mức thu theo tỷ lệ % năng suất lúa
bình quân trên một đơn vị diện tích ha được tưới, theo mùa vụ, loại công trình (cao
nhất là 8%, thấp nhất 4%).
Nghị định 143/2003/NĐ-CP: Thực hiện Luật tài nguyên nước (1998). Pháp
lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sửa đổi) 4/4/2001, khắc phục những
tồn tại, bất hợp lý của Nghị định 112/HĐBT, nên ngày 28/11/2003, Thủ tướng
Chính Phủ đã ký, ban hành Nghị định 143/2003/NĐ - CP"Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi", trong đó quy
định việc giao công trình thủy lợi cho "Tổ chức hợp tác dùng nước", cá nhân quản
lý, việc Nhà nước cấp kinh phí trong các trường hợp bơm nước chống úng, hạn, đại
tu nâng cấp công trình, thất thu thủy lợi phí do thiên tai, khôi phục công trình thủy
lợi bị thiên tai phá hoại. Đặc biệt Nghị định quy định mức thu thủy lợi phí đối với
tất cả các hộ sử dụng nước từ công trình thủy lợi, nhằm giảm bớt mức thu đối với
đối tượng sử dụng nước tưới cây lương thực (nông dân) và đảm bảo công bằng
trong việc sử dụng nước từ công trình thủy lợi.Nghị định 143/NĐ - CP quy định
khung mức thủy lợi phí, thu thủy lợi phí bằng tiền, được phân biệt theo 2 đối tượng:
- Đối với đối tượng sử dụng nước để tưới cho lúa, rau, màu, cây vụ đông, cây
công nghiệp ngắn ngày thì mức thu thấp (Nhà nước đã bao cấp trên 60%). Trong


12
phạm vi doanh nghiệp tư nhân phục vụ, mức thu được tính tại vị trí đầu kênh của
"tổ chức hợp tác dùng nước". Trong phạm vi phục vụ của tổ chức hợp tác dùng
nước" thì mức thu do tổ chức tổ hợp dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử

dụng nước "
- Đối với đối tượng sử dụng nước "không phải sản xuất lương thực", như "cấp
nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cấp nước cho nhà máy nước
sinh hoạt, chăn nuôi, tưới cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược
liệu, nuôi trồng thủy sản, công trình thủy lợi phát điện, kinh doanh du lịch nghỉ mát, an
dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)" thì mức thu thủy lợi phí
được quy định cho từng loại, trong đó Nhà nước đã bao cấp khoảng 50% (ví dụ cấp nước
cho nhà máy sinh hoạt thì mức thủy lợi phí đối với hệ thống bơm điện là 300đ/m
3
), hồ
chứa 250đ/m
3
, chỉ xấp xỉ bằng 10% giá nước mà người tiêu dùng phải trả).
Nghị định 154/2003/NĐ - CP: ngày 15/10/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị
định 154/2003/NĐ - CP về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số điều của Nghị định
143/2003/NĐ - CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
Miễn thủy lợi phí đối với: "Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối trong hạn mức
giao đất nông nghiệp, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận
chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản
lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng"."Địa bàn có
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định
của Luật đầu tư được miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng
vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, không phân biệt trong
hay ngoài hạn mức giao đất".
Không miễn thủy lợi phí đối với: Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia
đình, cá nhân: Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công
nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thủy điện, kinh doanh du lịch, vận tải
qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng lợi từ công trình thủy lợi;



13
Các tổ chức, cá nhân nộp thủy lợi phí cho tổ chức hợp tác dùng nước theo thỏa
thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu
kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
Ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thủy lợi tương ứng với số thủy lợi phí được miễn. Riêng các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân sách Trung
ương thì tự đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình
thủy lợi của địa phương ứng với số thủy lợi phí được miễn.
Thông tư số 26/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về "Hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/200/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi".
Nghị định 115/2008/NĐ - CP của Chính phủ ngày 14/11/2008, Nghị định: sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ - CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi như sau:
- Miễn TLP đối với "diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông
nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và làm muối, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng,
nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích 5% công ích do địa phương quản lý
mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng".
- Miễn TLP đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.
- Quy định rõ biểu mức thu TLP đối với các loại diện tích đất trồng lúa, mạ
và biểu mức thu TLP đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ

công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực.
- Các trường hợp không thuộc diện miễn TLP quy định tại khoản 5 điều 1 thì
phải nộp TLP theo quy định.

×