Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh chè của các hộ dân huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.8 KB, 106 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


DƢƠNG THỊ NGUYỆT


THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN


Chuyên Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16


luËn v¨n th¹c sü khoa häc n«ng nghiÖp





Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ





Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác
và đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Dương Thị Nguyệt

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học của nhà trường

cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trongsuốt
quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
cô giáo,Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo,
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Đại Từ, UBND 3 xã (La Bằng, Hoàng Nông,
Tiên Hội) và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi về thông tin,
số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng 9 năm 2013
Tác giả


Dương Thị Nguyệt


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của luận văn 1
2. Mục đích của luận văn 3
3. Mục tiêu của luận văn 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4.3. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 4
4.3.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu 4
4.3.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa của Luận văn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Đặc điểm của cây chè 5
1.1.2. Vai trò của cây chè đối với đời sống con người 5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh chè 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam và
trên thế giới 12
1.2.2. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh chè ở Thái Nguyên 19
2.2.3. Tình hình tiên thụ chè ở Thái Nguyên 25
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Nội dung nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 29
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 32
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu theo dõi 32

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội có liên quan đến quá trình sản xuất
kinh doanh chè của hộ nông dân huyện Đại Từ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.2. Thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại
huyện Đại Từ 50
3.2.1. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ chè của các hộ nông dân huyện Đại Từ 50
3.2.2. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ chè của các hộ điều tra huyện Đại Từ
60
3.2.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh
chè của các hộ nông dân trên địa bàn. 80
3.3. Những mặt đạt được và tồn tại trong quá trình sản xuất và kinh doanh
chè của hộ nông dân tại huyện Đại Từ 85
3.3.1. Những mặt đạt được 85
3.3.2. Những mặt tồn tại 86
3.4. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu trong sản xuất và kinh doanh
chè của các hộ nông dân tại huyện Đại Từ 88
3.4. 1. Định hướng 88
3.4.2. Mục tiêu 88
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH TỪ CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
USD
: Đồng đô la Mỹ
ĐVT
: Đơn vị tính
NN&PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UBND
: Ủy ban nhân dân
NLN
: Nông lâm nghiệp
DT
: Diện tích
SL
: Sản lượng
TP
: Thành phố
TX
: Thị xã
CP
: Cổ phần
XNK
: Xuất nhập khẩu
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
GT
: Giá trị
CC

: Cơ câú
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
LLLĐ
: Lực lượng lao động
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
BQ
: Bình quân
P
: Giá
GTSX
: Giá trị sản xuất
QSEAP
: Dự án Nâng cao chất lượng, an toàn sản
phẩm nông nghiệp và phát triển chương
trình khí sinh học tỉnh Thái Nguyên.
VIETGAP
: Vietnamese Good Agricultural Practices
c (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở
Việt Nam)

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diễn biến tình hình sản xuất chè của một số nước trên
thế giới giai đoạn 2009 - 2011 13
Bảng 1.2: Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới

giai đoạn 2009 - 2011 14
Bảng 1.3: Diện tích, sản lượng chè cả nước giai đoạn 2008 –
2012 15
Bảng 1.4: Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn 2008
– 2012 17
Bảng 1.5: Tốp 10 thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2012 18
Bảng 1.6: Diện tích, sản lượng chè của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 -
2012 22
Bảng 1.7: Diện tích, sản lượng chè búp tươi theo huyện, thành
phố, thị xã giai đoạn 2010 - 2012 23
Bảng 1.8: Cơ cấu giống chè ở Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012 24
Bảng 1.9: Tỉ lệ cơ cấu giống theo huyện/thành/thị năm 2012 25
Bảng 1.10: Tình hình tiêu thụ chè ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2012 26
Bảng 1.11: Tình hình tiêu thụ chè ở Thái Nguyên 27
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua giai đoạn
2010 – 2012 40
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Đại Từ giai đoạn 2010 -
2012 41
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện
Đại Từ qua giai đoạn 2010 – 2012 48
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của huyện giai đoạn 2010 -
2012 52

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
Bảng 3.5: Diện tích chè phân theo giống trên địa bàn huyện Đại
Từ giai
đoạn 2010 – 2012

53
Bảng 3.6: Chi phí sản xuất 1 ha chè kinh doanh của hộ nông dân
huyện Đại Từ 55
Bảng 3.7: Biến động giá cả tiêu thụ chè ở Đại Từ qua giai đoạn 2010 –
2012 60
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ điều tra
huyện Đại Từ năm 2013 71
Bảng 3.9: Tình hình sản xuất chè của hộ điều tra tại huyện Đại Từ năm
2013 72
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản xuất và kinh doanh
chè của hộ điều tra huyện Đại Từ. 75
Bảng 3.11: Hình thức chế biến chè của hộ điều tra địa bàn huyện
Đại Từ 76
Bảng 3.12: Hình thức sản phẩm chè bán ra của hộ điều tra huyện
Đại Từ năm 2013 77
Bảng 3.13: Một số khó khăn chủ yếu trong sản xuất và kinh
doanh chè của hộ điều tra trên địa bàn huyện Đại Từ 82


Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Kênh tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đại Từ 79

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của luận văn
Cây chè là một trong những cây công nghiệp lâu năm, được trồng phổ
biến ở nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Thái
Nguyên, Yên Bái Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chè. Có một thực tế không
ai có thể phủ nhận được là việc sản xuất và kinh doanh chè trong những năm
qua mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm
nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân. Trong đó những thành tựu đáng kể
đó là nước ta trở thành nước sản xuất và xuất khẩu chè đứng thứ 5 trên thế
giới, với diện tích trên 130.000 ha, sản phẩm chè của nước ta có mặt ở 110
quốc gia và vùng lãnh thổ như Ấn Độ, Đài Loan, Mỹ Và trong khối ASEAN,
sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam đứng ở vị trí thứ nhất. Sản phẩm chè
của nước ta tiêu thụ với khối lượng lớn tại các nước như: Nga ( khoảng
10.000 tấn/năm), thị trường Châu Âu ( khoảng 30.000 tấn/năm), các nước
Trung cận Đông, Pakistan ( khoảng hơn 20.000 tấn/năm), giá trị xuất khẩu
đạt khoảng 200 triệu USD.[7] [15]
Cây chè là một trong những cây trồng đã được nhân dân ta trồng từ rất
lâu, có lịch sử trên 4000 năm, có năng suất và chất lượng ổn định. Các sản
phẩm từ chè có tác dụng rất tốt cho sức khỏe, chữa được nhiều loại bệnh khác
nhau như kích thích hoạt động của hệ thần kinh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ
thể, một số bệnh về đường ruột. Ngoài ra nó còn tạo cảm giác thoải mái, dễ
chịu, thư giãn mỗi khi thưởng thức hương thơm và mùi vị của chè. Nói đến
chè là người ta nói về một nền văn hóa ẩm thực đậm đà bản sắc dân tộc của
người Việt, vì thế mà thương hiệu “Chè Việt” đã được đăng ký và bảo hộ tại
70 thị trường quốc gia và khu vực như Mỹ, EU, Nga [6]
Thái Nguyên là tỉnh có diện tích trồng chè 18.679 ha, đứng ở vị trí thứ 2
trên cả nước (sau tỉnh Lâm Đồng), là cây trồng truyền thống và mang thương

Số hóa bởi trung tâm học liệu


2
hiệu “ chè Thái” nổi tiếng trên cả nước. Vì cây chè đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của người dân trong vùng, đã và đang được mệnh danh là
“ cây trồng xóa đói giảm nghèo” nên hiện nay nó đang được tiếp tục đầu tư
thâm canh để ngày càng sản xuất ra các sản phẩm chè có chất lượng cao va
đảm bảo thu nhập cho người dân. Vì thế, việc phát triển cây chè là một trong
những trọng tâm của Chương trình nông thôn mới đã và đang được triển khai
tại tỉnh Thái Nguyên.[9] [15]
Đại Từ là một trong những huyện của tỉnh thái Nguyên có diện tích chè
lớn nhất của tỉnh, năm 2012 với 5.941 ha và hàng năm cung cấp sản lượng
chè tương đối lớn, trên 56.000 tấn chè búp tươi. Đại Từ là vùng đất được
thiên nhiên ưu đãi về đất đai với diện tích đất chủ yếu là đồi núi thấp, khí hậu
nhiệt đới, nguồn nước phong phú rất phù hợp cho sự phát triển mạnh mẽ
của cây chè. Bên cạnh đó ở địa phương này còn có nhiều tiềm năng, nguồn
lực cho sản xuất và chế biến chè, người dân trong xã đã có kinh nghiệm trong
sản xuất kinh doanh chè, nguồn lao động dồi dào. Vì thế cây chè đã trở thành
cây trồng mũi nhọn của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung, góp phần nâng
cao thu nhập, tạo việc làm và là nguồn kiếm sống chủ yếu của bà con nơi đây,
các sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn được xuất khẩu.
Tuy việc sản xuất và kinh doanh chè ở huyện Đại Từ đã có bước phát
triển đáng kể trong những năm qua nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng sẵn có của địa phương, diện tích chè tăng lên nhưng sản lượng và chất
lượng chè chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, việc sản xuất, chế
biến, tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là khi Việt Nam ra nhập
WTO, sức ép và sự cạnh tranh các sản phẩm chè diễn ra hết sức quyết liệt.
Từ đó có những vấn đề cấp thiết được đặt ra là tình hình sản xuất, kinh
doanh chè của các hộ nông dân tại huyện Đại Từ như thế nào?Hiệu quả
mà cây chè mang lại cho các hộ trồng chè như thế nào? Những mặt đạt
được và hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh chè cảu hộ nông dân

tại huyện? Cần có những định hướng và giải pháp thiết thực nào để nâng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh chè của các hộ dựa trên
những tiềm năng vốn có của địa phương?
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, từ nhu cầu thực tiễn, nhận thấy giá trị
to lớn mà cây chè mang lại cho người dân trong huyện, tận dụng những điều
kiện thuận lợi của vùng, tôi quyết định nghiên cứu luận văn: “Thực trạng sản
xuất kinh doanh chè của các hộ nông dân huyện Đại Từ - Thái Nguyên”.
2. Mục đích
Phân tích thực trạng sản xuất và kinh doanh chè của các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Đại Từ. Từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và
kinh doanh chè mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp tăng thêm thu nhập, nâng cao
đời sống của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong
huyện Đại Từ nói chung và vùng chè của huyện nói riêng.
3. Mục tiêu
- Phân tích và đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh chè của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện.
- Đề xuất được giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất kinh doanh chè tại huyện trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề được đặt ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh chè, với
chủ thể là các hộ nông dân tiến hành sản xuất và kinh doanh chè trên địa bàn
huyện Đại từ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

4.2.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu điều tra sơ cấp năm 2013, số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2007
đến năm 2012.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
4.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn lý luận và thực tiến liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh chè; tình hình sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ chè,
một số thuận lợi và khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng, hiệu quả từ hoạt động đó,
những mặt đạt được và hạn chế của hộ nông dân sản xuất và kinh doanh chè
tại huyện Đại Từ. Từ đó đưa ra các định hướng, mục tiêu và một số giải pháp
thiết thực để phát triển sản xuất, kinh doanh chè đạt hiệu quả cao trong những
năm tới.
4.3. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
4.3.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
4.3.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu
Đề tài được thực hiện chủ yếu từ tháng 10/2012 đến hết tháng 9/2013.
5. Ý nghĩa của Luận văn
Nghiên cứu luận văn này giúp tôi có cơ hội được vận dụng những kiến
thức đã học vào trong thực tiễn, được học hỏi và tích lũy những kinh ngiệm,
nâng cao năng lực chuyên môn để phục vụ cho công việc sau này. Ngoaì ra
nó còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên…
Luận văn này sẽ giúp cho các hộ nông dân trồng chè nhận thấy được tình
hình sản xuất kinh doanh chè của họ, so sánh hiệu quả kinh tế từ cây chè với
các cây trồng khác để lựa chọn cho nhân rộng sản xuất chè. Từ đó giúp họ
đưa ra các biện pháp, cách khắc phục các mặt bất lợi, phát huy những mặt
thuận lợi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời giúp nâng cao giá trị

kinh tế cho cây chè ở huyện Đại Từ nói riêng và các vùng chè khác nói chung,
liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh chè.
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chính quyền của
huyện Đại Từ cũng như của tỉnh Thái Nguyên trong việc xây dựng các kế
hoạch, chiến lược, cơ chế - chính sách…đối với hoạt động phát triển sản xuất
và kinh doanh chè trên địa bàn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nguồn gốc của cây chè
Nguồn gốc của cây chè là một vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều
quan điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè, dựa trên những cơ sở về lịch
sử, khảo cổ học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công
nhận nhất là:
- Cây chè có nguồn gốc ở Vân Nam – Trung Quốc: Nhiều công trình
nghiên cứu, khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là ở Vân Nam
– Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và ấm. Theo các tài liệu của Trung
Quốc thì đây trên 4000 năm người trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu
và sau đó để uống. [ 4].
- Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu của
Đjemukhatze ( 1961 – 1976 ) về phức catechin của lá chè từ các nguồn gốc
khác nhau, so sánh về thành phần các chất catechin giữa các loại chè được
trồng trọt và chè mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa
của cây chè, trên cơ sở đó xác định nguồn gốc của cây chè. Đjemukhatze kết
luận rằng những cây chè mọc hoang dại từ cổ xưa, tổng hợp chủ yếu là (-) –

epicatechin và (-) – epicatechin galat.
Từ những biến đổi sinh hóa này của lá cây chè dại và cây chè được trồng
trọt, chăm sóc cho phép đi tới một kết luận mới là nguồn gốc của cây chè
chính là ở Việt Nam.
Tuy có sự khác nhau từ những quan điểm trên nhưng đều có sự thống nhất
rằng cây chè có nguồn gốc từ châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng, ẩm [4].
1.1.2. Vai trò của cây chè đối với đời sống con người

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Từ xưa đến nay, cây chè đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
người dân trồng chè nói riêng và tất cả mọi người trên thế giới nói chung.
Trước hết, chè là một trong những loại thức uống quen thuộc đối với mọi
người ở khắp các nơi trên thế giới, đặc biệt là đối với người Á Đông. Chè
được xem như là thức uống mang tính toàn cầu, cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ - kĩ thuật đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh
được lợi ích của cây chè. [6]
Bên cạnh chức năng giải khát thông thường, chè có tác dụng sinh lý rõ
rệt đối với sức khỏe của con người, được dùng để phòng trị và chữa nhiều loại
bệnh khác nhau. Tác dụng chữa bệnh và chất dinh dưỡng của nước chè đã
được các nhà khoa học xác định: Cafein và một số hợp chất ancaloit khác có
trong chè là những chất có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, vỏ
đại não làm cho tinh thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt động các cơ trong cơ
thể, nâng cao năng lực làm việc và giảm bớt mệt nhọc sau những ngày làm
việc căng thẳng. Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh
đường ruột như tả lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè xanh
để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Dựa vào số liệu
của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp và
neprit mạch thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh

được dùng catechin chè theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K.
Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích cực của nước
chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao
mạch, trao đổi muối - nước, Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A,
B1, B2 và nhiều nhất là vitamin C.
Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống
phóng xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc
chứng minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị
phóng xạ rất nguy hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước
chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không có chè.
Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí nghiệm
trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách ra được
từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ Sr – 90 [4].
Cây chè đã đi vào đời sống của con người một cách sâu sắc. Mọi người
có thói quen uống trà để thể hiện nét văn hóa của vùng miền hay quốc gia
nào đó, phong cách của mỗi người, góp phần tạo nên không khí ấm cúng,
gần gũi và thoải mái. Uống trà trở thành phong tục tập quán, một sở thích
lâu đời của nhiều dân tộc trên thế giới. Vì thế, ở Việt Nam cũng như ở nhiều
nước khác trên thế giới, uống trà được coi như một nền văn hóa ẩm thực
đậm đà bản sắc dân tộc.
Bên cạnh giá trị về mặt tinh thần, cây chè còn có giá trị kinh tế to lớn.
Chè vốn là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho
sản phẩm và có hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần có thể cho thu hoạch
trong 30 – 40 năm. Chính vì chè có tác dụng tốt cho sức khỏe của con người
nên nó ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, làm cho những người dân

trồng, chế biến và kinh doanh chè có nguồn thu nhập đáng kể, giải quyết việc
làm và góp phần nâng cao đời sống người dân. Như ở các vùng trồng chè của
nước ta, cây chè đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho người dân,
hiện có khoảng 6 triệu người dân có thu nhập từ trồng, chế biến và kinh doanh
chè, nó đang được phát triển rộng rãi ra các vùng miền khác. Phát triển cây
chè cần một lượng lao động lớn, do vậy trồng chè thu hút và điều hòa lao
động [4]. Hiện nay, chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng
như nhiều nước trên thế giới mang lại nguồn thu nhập lớn. Ngoài ra, nhu cầu
về chè của các vùng miền trên thế giới ngày càng cao. Vì vậy, phát triển sản
xuất và tiêu thụ chè góp phần đáng kể cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân trồng chè, đặc biệt là đồng bào trung du và miền núi.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Chè là cây trồng không tranh chấp về đất đai với các cây lương thực, có
khả năng sử dụng nguồn tài nguyên phong phú của đất đồi núi vì thế trồng chè
thâm canh, có tác dụng che phủ rộng, phủ xanh những vùng đất nghèo nàn, bị bỏ
trống và khai phá, bảo vệ đất và góp phần tạo nên môi trường xanh đẹp.
Như vậy, cây chè có tiềm năng khai thác trên những vùng đất đai rộng
lớn, nhất là ở các vùng miền núi. Việt Nam là một trong những nước có điều
kiện sinh thái thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chè, người
dân có kinh nghiệm và nguồn lao dộng dồi dào. Do đó có tiềm năng sản xuất
và kinh doanh chè rất lớn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh chè
Cũng như bất cứ một loại cây trồng nào, trong quá trình sản xuất và kinh
doanh chè, tính từ lúc chè được trồng cho đến khi được bán ra thị trường và
đến tay người tiêu dùng thì chè chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố này có thể tác động riêng lẻ hoặc tổng hợp, cả tích cực và tiêu cực
lên các hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.

1.1.3.1. Nhóm điều kiện sinh thái
a. Đất đai và địa hình
So với một số cây công nghiệp dài ngày khác thì chè là cây không yêu
cầu khắt khe lắm về đất. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng tốt, nương chè có
nhiệm kỳ kinh tế lâu dài, có khả năng cho năng suất cao và ổn định thì chè
phải được trồng ở những nơi đất tốt. Những nghiên cứu, so sánh và phân tích
đất ở các vùng chè khác nhau trên thế giới cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt
yêu cầu đất tốt, có phản ứng chua, nhiều mùn, thoát nước và có độ dốc thoải
[1]. Từ những yêu cầu đó ta thấy ở nước ta có nhiều vùng có đất đai thích hợp
với cây chè, đặc biệt là vùng trung du miền núi phía Bắc.
Độ chua là yếu tố quan trọng quyết định đến đời sống của cây chè. Độ
chua thích hợp nhất cho cây chè là 4,5 – 5,5. Thực tế ở nước ta chè được
trồng ở những vùng như Tây Nguyên, trung du miền núi phía Bắc đa số đất

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
có phản ứng hơi chua đến chua. Chè sinh trưởng tốt ở đất có tầng dày > 1m.
Giới hạn cuối cùng về tầng dày đất trồng chè là 0,5m. Về thành phần cơ giới,
chè ưa các loại đất từ pha cát đến thịt nặng. Chè được trồng trên những loại
đất có thành phần cơ giới nhẹ sản phẩm chè xanh sẽ có màu nước đẹp, hương
thơm tự nhiên, vị đượm. Thực tiễn ở Thái Nguyên cho thấy có 6 loại đất có
khả năng sản xuất chè trong đó chè được trồng trên 2 loại đất là đất vàng nhạt
trên đá cát và đất vàng nâu trên phù sa cổ có thành phần cơ giới nhẹ. Các
vùng chè nổi tiếng như Tân Cương, Đại Từ là những vùng mà đất trồng chè
có thành phần cơ giới nhẹ. Chè là cây cần nước tuy nhiên không có khả năng
chịu úng, chỉ nên trồng chè ở những nơi có mực nước ngầm ở dưới độ sâu 1m.
b. Điều kiện khí hậu
Các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây chè là nhiệt độ, ẩm độ. Theo số liệu các nước sản xuất chè trên thế

giới thì cây chè phát triển tốt ở nhiệt độ từ
C
00
2515
, lượng mưa bình quân là từ
1500 – 2000mm, độ ẩm không khí là 80 – 85%, độ ẩm đất là từ 70 – 80%.
Tuy nhiên với tính thích nghi rộng và sự phát triển của khoa học kỹ thuật
hiện nay có nhiều giống chè chịu rét, chịu hạn được tạo ra. Cây chè có thể
sinh trưởng và phát triển ở những nơi có điều kiện khí hậu khắc nhiệt hơn
những điều kiện tối ưu trên. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng và mùa
xuân thì phát triển trở lại [3] [4].
1.1.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế kỹ thuật
a. Giống chè
Giống chè là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất chè. Vì chè là cây công nghiệp lâu năm nên việc chọn giống tốt, thích
hợp với các điều kiện sinh thái là công việc rất quan trọng. Giống chè tốt là
giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng thích nghi cao với điều
kiện ngoại cảnh, chống chịu tốt với sâu bệnh, chịu hạn và rét tốt. Vì vậy công
tác chọn giống chè phải được tiến hành cẩn thận, kiên trì và lâu dài.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học và công nghệ nên có nhiều
giống chè mới được tạo ra. Hiện nay, ở Việt Nam đã chọn tạo ra nhiều giống
chè có tốt như PH1, TRI 777, LDP1 vừa có khả năng thích nghi cao, cho sản
lượng và chất lượng cao hơn các giống chè cũ [3] [4].
b. Áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật
- Phòng trừ cỏ dại cho cây chè: Có thể sử dụng các biện pháp như chăm
sóc tốt tạo điều kiện cho nương chè nhanh khép tán vừa chống xói mòn vừa

hạn chế tốt cỏ dại, tủ gốc chè vừa có tác dụng giữ ẩm cho chè và hạn chế cỏ,
sử dụng phân chuồng đã ủ.
- Tưới nước: Tiến hành tưới nước cho chè vào mùa khô hạn ( mùa đông,
mùa xuân ) đã thúc đẩy sinh trưởng búp của cây chè, tỉ lệ búp có tôm cao, thời
gian cho thu hoạch búp của nương chè trong năm kéo dài hơn, năng suất và
chất lượng chè đều tăng. Theo kết quả nghiên cứu ở Việt Nam thì tưới nước
cho chè làm tăng năng suất từ 13 – 38% và hiệu quả cao trong các tháng mùa
đông.
- Bón phân: là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất
lượng chè. Muốn nương chè cho năng suất cao và ổn định, chất lượng tốt thì
cần phải bón phân đầy đủ [4].
- Phòng trừ sâu bệnh: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên đã có
các công trình nghiên cứu về các loại sâu hại chè, từ đó kèm theo các biện
pháp phòng trừ hiệu quả. Có thể phòng trừ bằng thuốc hóa học hay các biện
pháp sinh học khác nhằm tạo điều kiện cho cây chè phát triển tốt.
- Thu hoạch, bảo quản và chế biến chè: Đây là những công đoạn ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng chè. Không nên thu hoạch chè vào những
ngày trời quá nắng nóng, không làm dập nát và vận chuyển ngay về cơ sở chế
biến. Bảo quản ở những nơi khô ráo và thoáng mát để tránh hiện tượng ôi
ngốt. Sau đó, tiến hành chế biến chè phải trải qua các giai đoạn khác nhau tùy
thuộc vào loại chè. Cần chú ý tới yếu tố thời gian, nhiệt độ, ẩm độ của từng giai

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
đoạn. Tùy từng khẩu vị, phong tục tập quán và sở thích của từng vùng, từng
nước khác nhau mà người ta chế biến ra các loại chè thành phẩm khác nhau [4].
1.1.3.3. Nhóm nhân tố về kiều kiện kinh tế - xã hội
a. Thị trường
Thị trường là một trong những yếu tố quan trọng và có tính chất quyết

định đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh chè. Mục đích cuối cùng của các
nhà sản xuất kinh doanh là tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị
trường, thu được nguồn lợi nhuận cao. Chỉ khi nào có nhu cầu của thị trường
thì những người sản xuất mới tạo ra các sản phẩm của mình. Thị trường đóng
vai trò là khâu trung gian giữa người sản xuất và tiêu dùng. Do đó, để sản
phẩm sản xuất ra có chỗ đứng trên thị trường thì các nhà sản xuất cần phải tìm
kiếm thị trường tiêu thụ, lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp sao cho thu
được nguồn lợi nhuận lớn nhất. Thực tế cho thấy nhu cầu của người tiêu dùng
về các sản phẩm chè ngày càng tăng mà sản lượng chè hiện tại chưa đáp ứng
đủ. Bên cạnh đó chè lại có thời gian bảo quản lâu dài nên các sản phẩm chè có
thị trường khá ổn định.
b. Giá cả
Giá của các sản phẩm chè nói riêng và của các sản phẩm khác nói chung
là yếu tố được quan tâm hàng đầu của những người trực tiếp sản xuất. Khi giá
cả chè tăng lên làm cho lợi nhuận của người sản xuất tăng, từ đó họ có các
biện pháp để tạo ra ngày càng nhiều lượng sản phẩm. Sự biến động của giá
ảnh hưởng trực tiếp tới những người làm chè và sự ổn định của ngành chè
mỗi vùng miền, quốc gia. Do đó cần có các giải pháp nhất định để ổn định thị
trường giá cả cho các cơ sở sản xuất kinh doanh yên tâm tạo ra sản phẩm.
c. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các sản
phẩm thỏa mãn các nhu cầu. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị của
các sản phẩm chè. Trong quá trình sản xuất kinh doanh chè, đặc biệt là ở các
hộ gia đình cần một lượng lao động lớn để tham gia vào các hoạt động từ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến và bảo quản, tiêu thụ chè. Do đó hoạt
động sản xuất chè góp phần giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động ở

các vùng nông thôn. Như vậy, sản xuất chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế
cao mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân.
d. Hệ thống các sơ sở chế biến
Chế biến là một trong những công đoạn cần được chú trọng, sau khi chè
được thu hoạch thì bắt đầu tiến hành chế biến. Đây là giai đoạn cuối cùng để
tạo ra các sản phẩm chè. Hiện nay, trong khâu chế biến đã có bước phát triển
đáng kể, các công cụ dùng để chế biến chè ngày càng hiện đại đặc biệt là
trong các công ty, doanh nghiệp đã sử dụng các dây chuyền sản xuất với công
suất cao. Đối với các hộ nông dân sản xuất chè đã thay thế các công cụ chế
biến thủ công bằng công cụ hiện đại như máy sao lăn, máy vò chè, mô tơ
quay góp phần nâng cao chất lượng chè, đỡ tốn sức lực và thời gian. Ngoài
ra họ còn đầu tư xây dựng nơi chế biến chè rộng rãi, thoáng mát đảm bảo cho
quá trình tạo ra chè thành phẩm.
e. Hệ thống chính sách của nhà nước
Các chính sách đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, mở
rộng quy mô và chất lượng của ngành chè nói riêng và các ngành khác nói
chung. Để quá trình sản xuất kinh doanh chè có hiệu quả cao, mang lại giá trị
kinh tế và xã hội thì Nhà nước cần phải có các chính sách cụ thể góp phần
làm cho người sản xuất có động lực và yên tâm phát triển. Các chính sách này
có thể tác động trực tiếp hoạc gián tiếp lên sự phát triển của hoạt động sản
xuất chè. Có thể kể đến các chính sách như: Khuyến nông, đất đai, thuế có
ảnh hưởng lớn tới ngành chè của mỗi quốc gia hay khu vực nào đó.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam và
trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới
a. Tình hình sản xuất

Số hóa bởi trung tâm học liệu


13
Chè là một trong những cây được trồng ở nhiều vùng miền, quốc gia trên
thế giới như một số nước ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh Theo đáng giá
của chuyên gia Đỗ Ngọc Quý thì cây chè đến nay đã được trồng tại 58 nước
trên khắp châu lục [6]. Như vậy không phải bất cứ quốc gia nào cũng có
những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển cây chè. Để hiểu rõ hơn
về tình hình sản xuất chè trên thế giới ta xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Diễn biến tình hình sản xuất chè của một số nước trên thế giới
giai đoạn 2009 - 2011
ĐVT: 1000 tấn
Nƣớc

Năm
Ấn
Độ
Srilanka
Kênia
Trung
Quốc
Indonesia
Các
nƣớc
khác
Tổng
2009
870
315
237
700
159

669
2950
2010
900
325
300
660
178
900
3263
2011
1000
329
304
671
196
993
3500
Nguồn: Hiệp hội chè Việt Nam
Qua bảng số liệu 1.1 ta thấy tổng sản lượng chè được sản xuất ra ngày
càng tăng, trong vòng 3 năm tăng thêm 550 nghìn tấn. Điều đó cho chứng tỏ
rằng cây chè đã và đang được quan tâm phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các
nước trồng chè. Ấn Độ là quốc gia có lượng cung chè nhiều nhất và tăng cao
trong cả giai đoạn 2009 - 2011, sau đó đến Trung Quốc. Tuy sản lượng chè
của thế giới đang theo chiều hướng gia tăng qua các năm nhưng theo Báo cáo
ngành hàng chè thì vẫn xảy ra tình trạng thiếu cung do nhu cầu sử dụng chè
ngày càng cao.
b. Tình hình tiêu thụ chè
Cây chè có nhiều tác dụng đối với đời sống của con người cho nên nó
được mọi người ưa chuộng. Trải qua thời gian cây chè đã lan rộng ra nhiều

vùng miền trên khắp các nước. Phần lớn sản lượng chè trên thế giới được tiêu
thụ ngay trong mỗi quốc gia sản xuất chè, các nước như Nga, Anh, Nhật
Bản là những thị thường nhập khẩu chè lớn nhất trên thế giới. Một ví dụ điển

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
hình là theo Chi nhánh Thương Vụ Việt Nam tại Viễn Đông, LB Nga, hàng
năm, Nga phải nhập tới 99% nguyên liệu chè, chủ yếu từ các nước Srilanka,
Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Kenia.
Theo tin từ Ngành hàng chè, tình hình tiêu thụ chè thế giới luôn tăng
vượt sản lượng trong giai đoạn 2007 - 2009, với khoảng cách lớn nhất là vào
những năm từ 2009 đến 2011, khi mức tăng nhu cầu vượt tới 3,4% so với
mức tăng cung, đúng vào thời điểm giá chè tăng mạnh.Trên thực tế, phần thu
nhập mà các hộ gia đình dành để mua chè vẫn tương đối nhỏ. Vì vậy, đây là
thị trường được đánh giá là có tiềm năng rất lớn [9]. Sau đây ta theo dõi nhu
cầu sử dụng chè ngày càng tăng của một số nước trên thế giới qua bảng sau:
Bảng 1.2: Nhu cầu sử dụng chè của một số nước trên thế giới
giai đoạn 2009 - 2011
ĐVT: 1000 tấn
Nƣớc

Năm
Ấn
Độ
Trung
Quốc
Anh
Pakistan
Hoa

Kỳ
Nga
Thị
trƣờng
khác
Tổng
2009
663
400
134
112
89
158
724
2280
2010
763
425
132
128
91
182
769
2490
2011
919
450
125
150
95

215
836
2790
Nguồn: Hiệp hội chè Việt Nam

Nhìn vào bảng số liệu 1.2 cho thấy nhu cầu sử dụng chè ngày càng gia
tăng. một số nước như Ấn Độ, Trung Quốc…là những quốc gia vừa có sản
lượng chè lớn nhất thế giới cũng vừa là nước có nhu cầu tiêu thụ nhiều nhất
thế giới. Ngoài ra các nước như Anh, Hoa kỳ…có nhu cầu tiêu thụ chè ngày
càng tăng rõ rệt. Đây là những thị trường tiềm năng cho các nước xuất khẩu
chè trên thế giới.
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam
a. Tình hình sản xuất
Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát triển về tất cả các lĩnh vực
như kinh tế, xã hội, văn hóa thông tin Trong đó phải kể đến những thành tựu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
đáng kể mà ngành nông nghiệp mang lại, vốn là một ngành xuất hiện và gắn
bó lâu đời với nhân dân ta nên nó rất được chú trọng phát triển. Đặc biệt là
hiệu quả to lớn của những loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao
su đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển ngành nông nghiệp
nói riêng và sự phát triển đất nước nói chung.
Cây chè là một cây công nghiệp dài ngày, xuất hiện ở nước ta từ lâu.
Ban đầu nó được trồng với diện tích nhỏ, chủ yếu là để làm đồ uống thông
thường nhưng khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì cùng với nó là
con người có điều kiện đã nhận thấy những giá trị từ cây chè. Từ đó diện tích
chè ngày càng được nhân rộng ra khắp các vùng trong cả nước, không chỉ để
phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các quốc gia khác trên thế

giới mang lại nguồn thu nhập lớn.
Là một trong những quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất,
kinh doanh chè, nhất là ở các địa bàn miền núi, trung du. Cây chè đã được trồng ở
Việt Nam từ lâu đời, hiện nay đã được phát triển ở 34 tỉnh, thành phố trong cả
nước, với diện tích trên 130 nghìn ha. Nhiều vùng sản xuất chè tập trung, gắn với
công nghiệp chế biến với các sản phẩm trà nổi tiếng đã được hình thành ở Thái
Nguyên, Lâm Đồng, Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La…Sản
phẩm trà ngày càng đa dạng, chất lượng được nâng lên, không những đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước, mà còn được xuất khẩu tới 110 quốc gia và vùng lãnh
thổ, hàng năm xuất khẩu trên 135 nghìn tấn. Việt Nam đã đứng thứ 5 trên thế giới
về sản lượng sản xuất và xuất khẩu.
Điển hình là trong những năm gần đây diện tích chè tăng dần qua các năm,
các nhà khoa học ngày càng nghiên cứu ra các giống chè mới cho năng suất và
chất lượng cao để đưa vào sản xuất như giống chè LDP1, Bát Vân Tiên Cùng với
đó là sự gia tăng về sản lượng chè qua các năm. Để thấy rõ hơn về sự gia tăng của
diện tích và sản lượng chè qua các năm ta theo dõi qua bảng.
Bảng 1.3: Diện tích, sản lượng chè cả nước giai đoạn 2008 – 2012
Năm
Diện tích
Tốc độ tăng,
Sản lƣợng
Tốc độ tăng,

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
(1000ha)
giảm (%)
(1000 tấn)
giảm (%)

2008
125,6
0
746,2
0
2009
128,1
+2,0
798,8
+7,0
2010
129,9
+1,0
823,7
+3,1
2011
126,3
-2,8
888,6
+7,8
2012
128,9
+ 2,1
925,7
+ 4,2
Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu 1.3 ta thấy, nhìn chung giai đoạn 2008 – 2012 diện tích
và sản lượng chè của nước ta tăng dần đều qua các năm. Cụ thể diện tích tăng
từ 125,6 nghìn ha năm 2008 đến 128,9 nghìn ha năm 2012 trong vòng 5 năm,
với diện tích này cho thấy nước ta ngày càng chú trọng đến cây chè và trong

tương lai có thể sẽ không dừng lại ở con số trên, riêng năm 2011 diện tích chè
có giảm so với năm 2010 với tốc độ giảm là 2,8 % nhưng đến năm 2012 lại
tiếp tục gia tăng với tốc độ 2,1 %.
Bên cạnh đó cùng với sự gia tăng diện tích gieo trồng chè là sự gia tăng
sản lượng của nó từ 746,2 nghìn tấn năm 2008 lên 925,7 nghìn tấn năm 2012
với tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng của diện tích. Cụ thể là giai đoạn từ
năm 2008 – 2012 sản lượng tăng nhanh trong khi diện tích có tăng nhưng
chậm, ngay cả khi diện tích giảm nhưng sản lượng vẫn tiếp tục tăng cao. Số
liệu thống kê cho thấy, năm 2011, mặc dù diện tích chè cả nước giảm 2,8% so
với năm 2010 song sản lượng thu hoạch vẫn tăng với tốc độ 7,8%, đạt 888,6
nghìn tấn. Chứng tỏ người dân trồng chè ngày càng có kinh nghiệm sản xuất
cho hiệu quả cao.
b. Tình hình tiêu thụ, xuất khẩu
Việt Nam là một trong những nước sản xuất chè lớn trên thế giới, hằng năm
xuất khẩu chè với số lượng đáng kể. Ban đầu chè Việt chỉ tiêu dùng trong nước,
dần dần xuất khẩu ra thị trường các nước khác, mới đầu có mặt ở 3 nước, sau đó

×