Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 102 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu
1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




HOÀNG VĂN THÌN




THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN HIỆP HÕA,
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÕNG
Mã số: 62 72 73


LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ TUYẾT











Thái Nguyên - 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu
2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.


Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Ngƣời cam đoan



Hoàng Văn Thìn








Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau
đại học và các Phòng ban chức năng của Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc học tập và nghiên
cứu tại nhà trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đàm Thị Tuyết - Trƣởng Khoa Y
tế công cộng Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã trực tiếp, tận tình,
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tại nhà trƣờng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn trong
khoa Y tế công cộng, cũng nhƣ các Bộ môn liên quan của trƣờng Đại học
Y- Dƣợc Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân hai xã Lƣơng Phong, Hoàng Vân Huyện Hiệp Hoà - Bắc giang và tập
thể cán bộ trạm y tế của 2 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác,
hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ công
chức Phòng Y tế đặc biệt là gia đình, bạn bè, các bạn đồng nghiệp cùng tập thể
anh chị em học viên lớp cao học Y học dự phòng khoá 15 đã động viên, ủng hộ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Học viên

Hoàng Văn Thìn



Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
DANH MỤC CÁC ĐIỀN CHỮ VIẾT TẮT
ARI : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
(Acute Respiratory infection)
CAP : Viêm phổi mắc phải cộng đồng
(Community Acquired Pneumonia)
CBYT : Cán bộ y tế
KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành
( Knowledge, Attitude, Practice)
NC : Nghiên cứu
NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYTTB : Nhân viên y tế thôn bản
TTGDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe
OR : Tỷ suất chênh
(Odds Ratio)
RVS : Virus hợp bào hô hấp
( Respiratory Syncytial Vius)
SARS : Hội chứng hô hấp cấp tính
( Severe Acute Respiratory Syndrome)
TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới

THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
URTI : Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên
(Upper Respiratory Tract Infection)
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
( World health Organization)


Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
MỤC LỤC

Phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 3
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp 3
1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên
Thế giới 8
1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam 10
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp 13
1.2.1. Trên Thế giới 13
1.2.2. Tại Việt Nam 20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả 27
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng 27
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu 28
2.5. Các chỉ số nghiên cứu 29


Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu, tình hình kinh
tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình. 29
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ 29
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ 30
2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic 30
2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu 30
2.5.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu 34
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu 35
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu 37
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên 41
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh 47
3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ 47
3.3.2. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ 49
3.3.3. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ 50
Chƣơng 4: BÀN LUẬN 55
4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu 55
4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại một số

xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 55
4.2. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 59
4.2.1. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ 59
4.2.2. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ. 63
4.3.3. Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ 65
KẾT LUẬN 69
KHUYẾN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC


Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ 37
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ 37
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở 38
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà 39
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc 40
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi 41
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi 42
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới 43
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ 43
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia
đình 44
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia
đình 44
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ 45
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng

vệ sinh nhà ở 46
Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc
NKHHCT 47
Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT. 47
Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT 48
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ
lệ mắc NKHHCT ở trẻ 48
Bảng 3.18. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ 49
Bảng 3.19. Liên quan tình trạng tiêm chủng của trẻ với mắc NKHHCT 50
Bảng 3.20. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT 50
Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT 51


Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc
NKHHCT 51
Bảng 3.23. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong gia
đình với mắc NKHHCT 52
Bảng 3.24. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với
mắc NKHHCT 52
Bảng 3.25. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT 53
Bảng 3.26. Liên quan số ngƣời sống trong gia đình với tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ 53
Bảng 3.27. Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic 54







Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

Biểu đồ
Biểu đố 1.1. Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi 4
Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ 38
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở 39
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà 40
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi 42
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của
gia đình 44
Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ 45

Hình:
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 25


Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm
khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ 26







Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao
ở trẻ em, khoảng 13 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết mỗi năm trên thế giới, 95% trong
số đó ở các nƣớc đang phát triển và một phần ba tổng số ca tử vong do nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi [28], [36], [66].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi trẻ trung bình trong 1 năm
mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 5 - 7 lần, ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có
khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp, trong đó khoảng 40
triệu lƣợt là viêm phổi [18], [22], [24].
Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 8 triệu trẻ dƣới 5 tuổi. Nhƣ vậy
ƣớc tính mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lƣợt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp và từ 22 đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi [56]. Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp trẻ em tại cộng đồng chiếm khoảng 40,7 %, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
có thể mắc nhiều lần trong 1 năm, vì vậy nó còn là nguyên nhân chủ yếu ảnh
hƣởng đến ngày công lao động của các bà mẹ [60]. Ở khu vực miền núi viêm
phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, khoảng 90 % trƣờng
hợp tử vong do viêm phổi là ở nhóm trẻ dƣới 2 tháng tuổi [22]. Bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp có thể đƣợc phân loại theo các cách khác nhau và biểu hiện
bệnh cũng ở các mức độ khác nhau. Mức độ nhẹ, chăm sóc trẻ tại nhà, nếu
nặng cần phải đƣợc điều trị tại cơ sở y tế, nếu không đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp
thời có thể sẽ dẫn đến tử vong [47]. Tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp ở các nƣớc đang phát triển cao gấp 10 lần so với các nƣớc
công nghiệp phát triển.
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung và viêm phổi nói
riêng ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻ em,
nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy cơ nhƣ ô nhiễm môi trƣờng,
nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻ nhẹ cân, suy dinh dƣỡng, tiêu
chảy, thay đổi khí hậu đều làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và mức độ nặng của bệnh.


Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Cán bộ y tế chƣa thực hiện đúng cách xử trí khi trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng sinh. Hiểu biết về
các dấu hiệu, cách chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của cộng đồng nói
chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, đặc biệt là khu
vực miền núi [56].
Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em miền núi theo báo cáo của các cơ sở y tế cho
thấy không giảm, nhƣng thực trạng tỷ lệ này hiện nay là bao nhiêu, nguy cơ
gây NKHHCT trẻ em khu vực miền núi là gì? Nhất là vùng mà tỷ lệ hộ đói
nghèo còn cao, có nhiều các dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của
ngƣời dân không đồng đều, khả năng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế còn
hạn chế [20], [27]. Do đó để giảm thiểu NKHHCT cho trẻ em, trƣớc hết cần
tìm hiểu thực trạng và các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ, làm cơ sở cho
việc xây dựng các kế hoạch can thiệp nhằm nâng cao chăm sóc và phòng
chống NKHHCT cho trẻ tại cộng đồng.
Hiệp Hòa là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Bắc
Giang, cuộc sống của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác
chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân còn hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ nhỏ vẫn đƣợc các cơ sở y tế địa phƣơng báo cáo là một vấn đề sức
khỏe cần đƣợc ƣu tiên giải quyết. Vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của
trẻ ở đây là bao nhiêu, yếu tố nguy cơ nào đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ?
Để trả lời vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và
một số nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dƣới 5 tuổi tại
một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2
xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở trẻ
dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu.



Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
1.1.1.1. Đặc điểm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
* Định nghĩa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm
đƣờng hô hấp cấp, chỉ tất cả các trƣờng hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc
vi rút) ở đƣờng hô hấp từ mũi họng đến phế nang ở trẻ em có thể có nhiều dấu
hiệu lâm sàng nhƣ là sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè, nhịp thở nhanh, thở rít,
cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, tím tái Tình trạng nặng hơn làm trẻ
có thể không uống đƣợc, bỏ bú hoặc bú kém, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh
thức và các dấu hiệu khác. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô
hấp cấp trên (2/3 trƣờng hợp) nhƣ ho - cảm lạnh, viêm họng, viêm V.A, viêm
Amiđan, viêm xoang, viêm tai giữa NKHHC trên thƣờng là nhẹ, còn NKHH
dƣới tỷ lệ gặp ít hơn (1/3 trƣờng hợp) nhƣng thƣờng là nặng và dễ tử vong.
Đó là các bệnh viêm thanh quản, viêm thanh khí phế quản, viêm tiểu phế
quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao
nhất. Vì vậy phải theo dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [13], [58].
* Ho
Ho là triệu chứng thƣờng gặp nhất trong nhiễm khuẩn hô hấp [56].Trên
quan điểm sinh lý bệnh học thì ho đƣợc coi là một cơ chế bảo vệ quan trọng
cho đƣờng hô hấp. Ho làm sạch đờm từ phế quản phổi. Do đó trong trƣờng
hợp trẻ em bị NKHHC dƣới, ho làm cho bệnh mau khỏi hơn vì vậy không nên
dùng thuốc giảm ho cho các trẻ này [56].



Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
* Thở nhanh
Thở nhanh là một phản ứng sinh lý đối với hiện tƣợng thiếu ôxy trong
viêm phổi, đồng thời khi phổi bị viêm sẽ làm mất tính mềm mại và sự giãn nở
của phổi kém, vì vậy buộc phải tăng nhịp thở. Muốn xác định ngƣỡng thở
nhanh phải dựa trên cơ sở nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi. Trẻ
càng nhỏ nhịp thở càng nhanh, lúc thức trẻ thở nhanh hơn lúc ngủ [56].

Biểu đồ 1. 1: Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi
Nguồn: Tài liệu hấn luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện [56]

Từ nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi cộng thêm 10 nhịp,
chúng ta sẽ có ngƣỡng thở nhanh của 3 độ tuổi theo quy định nhƣ sau:
- Trẻ dƣới 2 tháng: Từ 60 lần/ phút trở lên
- Trẻ từ 2 - 11 tháng tuổi: Từ 50 lần/ phút trở lên
- Trẻ từ 1- 4 tuổi: Từ 40 lần/ phút trở lên
Thở nhanh là dấu hiệu quan trọng và có giá trị để phát hiện sớm các
trƣờng hợp viêm phổi ở cộng đồng cũng nhƣ ở bệnh viện [27], [56].

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
* Rút lõm lồng ngực
Là lồng ngực phía dƣới bờ sƣờn hoặc phần dƣới xƣơng ức rút lõm vào
khi trẻ hít vào. Nếu chỉ phần mềm giữa xƣơng sƣờn hoặc vùng trên xƣơng
đòn rút lõm thì đó không phải là rút lõm lồng ngực. Ở trẻ dƣới 2 tháng tuổi
nếu chỉ rút lõm lồng ngực nhẹ thì chƣa có giá trị chẩn đoán vì lồng ngực của
trẻ nhỏ còn mềm, khi thở bình thƣờng cũng có thể hơi bị rút lõm.Vì vậy ở

những trẻ này rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá
trị. Để nhận định dấu hiệu rút lõm lồng ngực cần đặt trẻ ở tƣ thế nằm thẳng và
nên thay đổi tƣ thế để quan sát kỹ. Vì vậy, khi xuất hiện dấu hiệu này chứng
tỏ trẻ bị viêm phổi nặng phải chuyển ngay đến bệnh viện để điều trị [27], [56].
* Các dấu hiệu nguy kịch
Ngoài các dấu hiệu chính để phát hiện viêm phổi nói trên, Tổ chức Y tế
Thế giới (TCYTTG) còn hƣớng dẫn cán bộ y tế cơ sở phát hiện một số dấu hiệu
nguy kịch khác. Nếu trẻ có một trong các dấu hiệu đó thì chứng tỏ trẻ bị bệnh rất
nặng và cần phải đƣa trẻ đến bệnh viện để chẩn đoán xác định và xử trí ngay.
- Ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, các dấu hiệu nguy kịch là: Không uống
đƣợc, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm yên và suy dinh
dƣỡng nặng. Ở trẻ dƣới 2 tháng các dấu hiệu nguy kịch là: Bỏ bú hoặc bú
kém, co giật, ngủ li bì, khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, sốt hoặc hạ nhiệt
độ, thở khò khè. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát hiện các dấu hiệu
nguy kịch nói trên là để giúp cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ biết theo dõi và
phát hiện kịp thời đƣa trẻ đến bệnh viện ngay để xử trí [15], [56].
1.1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp
 Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu)
Ranh giới để phân chia là nắp thanh quản

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6

Bộ phận hô hấp bao gồm từ mũi - họng đến thanh quản, khí quản, tiểu
phế quản và phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp ngƣời ta chia ra
đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh
quản (đoạn trên nắp thanh quản là đƣờng hô hấp trên, đoạn dƣới nắp thanh
quản là hô hấp dƣới). Nếu tổn thƣơng phía trên nắp thanh quản là nhiễm
khuẩn hô hấp trên, tổn thƣơng dƣới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp
dƣới [11], [13].

 Phân loại theo mức độ nặng nhẹ. Đây là phân loại thực tế hay dùng
Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá
đúng tình trạng bệnh nhân để xếp loại và có xu hƣớng xử trí đúng và kịp thời [64].
- Không viêm phổi (nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ): Ho - cảm lạnh. Trẻ chỉ có
dấu hiệu ho, chảy mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực. Không
cần dùng kháng sinh, chỉ cần chăm sóc tại nhà là đủ [13], [15], [47].

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
- Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh,
nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến
5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút, chỉ cần dùng kháng sinh, có thể điều trị
tại nhà [13], [15].
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: Là khi trẻ ho hoặc khó thở và có
bất cứ dấu hiệu nào dƣới đây:
+ Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc
hoặc bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức.
+ Rút lõm lồng ngực.
+ Thở rít khi nằm yên.
Khi thấy trẻ có những dấu hiệu của viên phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
thì cần đƣa trẻ đến bệnh viện điều trị [13], [15].
Nếu trẻ < 2 tháng tuổi:
- Không viêm phổi (Ho - Cảm lạnh): Không rút lõm lồng ngực mạnh,
không thở nhanh (dƣới 60 lần/ phút): Cần hƣớng dẫn bà mẹ theo dõi chăm sóc
tại nhà, giữ ấm cho trẻ, cho trẻ bú mẹ nhiều lần, làm sạch mũi. Cần đƣa trẻ
đến bệnh viện nếu trẻ thở trở nên khó khăn, nhịp thở nhanh, bú kém, trẻ mệt
hơn [47].
- Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh (từ 60 lần /
phút trở lên): Đƣa cấp cứu bệnh viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu
[18], [47]. Trẻ cũng có thể không có ho nhƣng vẫn bị viêm phổi nặng [18].

- Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh
thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ: Đƣa cấp cứu bệnh
viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu [17].




Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế giới
Hiện nay tại các nƣớc đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dƣới 5 tuổi,
chủ yếu do viêm phổi. Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một nhiễm khuẩn
nặng và phổ biến xảy ra ở tất cả trẻ em trên toàn Thế giới. Ở các nƣớc đang
phát triển, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em
trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 5 - 7 lần.
Ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ mắc NKHHC chiếm
19-20 % số tử vong dƣới 5 tuổi trên toàn cầu. Tại khu vực Đông Nam Á tử
vong do nhiễm khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (33,7 %) trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ, tiếp theo là tiêu chảy (24,7 %) và sơ sinh (32 %)
kết hợp với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác [22], [24] [112].
Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên
Thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận
Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dƣơng
(Nguồn số liệu từ Lancet [70])

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Theo Ruan I. (2005), ƣớc lƣợng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên
phạm vi toàn cầu trong các nghiên cứu dọc dựa vào cộng đồng cho thấy: tỷ lệ

mới mắc các đợt viêm phổi ở các nƣớc đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở
các nƣớc phát triển là 0,026 đợt/năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm phổi ở trẻ
em trên Thế giới xảy ra ở các nƣớc đang phát triển [103]. Năm 2004, Michael
Ostapchuk và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc phải
ở cộng đồng thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả đã đƣa ra thuật ngữ “viêm
phổi mắc phải cộng đồng - Community Acquired Pneumonia” (CAP) đề cập
tới một loại viêm phổi xảy ra ở một ngƣời trƣớc đó khoẻ mạnh, ngƣời mắc
phải bệnh này ở bên ngoài bệnh viện. CAP là một trong những nhiễm khuẩn
phổ biến và nặng nhất ở trẻ em với số mới mắc hàng năm là từ 34 - 40 ca trên
1000 trẻ ở Châu Âu và Bắc Mỹ [90], [112]. Mặc dù tử vong do CAP là hiếm
gặp ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣng lại là bệnh phổ biến nhất ở trẻ
dƣới 5 tuổi. Ở các nƣớc đang phát triển không những tỷ lệ mắc bệnh này cao
mà còn gây tử vong cao [92]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một trong những
nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ tại các nƣớc đang phát triển [90]. Nghiên
cứu của Baqui A. H và cộng sự (2007) ở Bangladesh cho thấy, tỷ lệ nhập viện
ở trẻ dƣới 2 tuổi là cao hơn so với trẻ lớn tuổi, khoảng 25 % các trƣờng hợp tử
vong ở trẻ < 5 tuổi và khoảng 40 % tử vong ở trẻ nhỏ liên quan với nhiễm
khuẩn hô hấp cấp [64]. Năm 2013 Mohammad Reza Bloursaz nghiên cứu về
dịch tễ học nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp ở trẻ cho thấy. Nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở cả các nƣớc phát triển và
các nƣớc đang phát triển. Hiểu biết chính xác về dịch tễ học của bệnh này,
xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và tính chất mùa của bệnh là rất
quan trọng để điều trị phòng bệnh [91].
Nghiên cứu của Garces-Sanchez M. D. (2005) về tỷ lệ viêm phổi mắc
phải cộng đồng ở Valencia, Tây ban Nha là 30,3 ca/1000 trẻ tuổi < 5 tuổi/năm

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
và tỷ lệ nhập viện là 7,03 ca/1000 trẻ < 5 tuổi/năm [79]. Năm 2005, David
Burgner và cộng sự đã tìm hiểu về tình hình viêm phổi ở trẻ em của Australia,

cho thấy viêm phổi ở trẻ em là 5 - 8ca /1000 trẻ/ năm. Viêm phổi là nguyên
nhân chính dẫn đến nhập viện ở trẻ dƣới 5 tuổi [76]. Varinder Singh (2005) đã
đề cập đến gánh nặng viêm phổi ở trẻ em Châu Á và cho rằng viêm phổi là
nguyên nhân gây tử vong khoảng 2 triệu trẻ em mỗi năm trên toàn Thế giới
(20 % trong tất cả tử vong ở trẻ), gần 70 % trong số các trƣờng hợp tử vong
xảy ra ở Châu Phi và Đông Nam Châu Á. Hầu hết các nƣớc ở Châu Phi và
Châu Á, trẻ em bị viêm phổi cao gấp từ 2-20 lần so với trẻ em ở Hoa Kỳ
[107]. Yaron Shoham (2005) đã tiến hành một nghiên cứu về viêm phổi mắc
phải cộng đồng ở trẻ em Miền Nam Israel, nhằm đánh giá gánh nặng của CAP
lên trẻ em và gia đình của chúng bao gồm chi phí và giảm chất lƣợng sống.
Tác giả đƣa ra nhận định: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp đặc biệt là viêm phổi mắc
phải cộng đồng vẫn còn là một bệnh nặng và phổ biến ở trẻ. Nó có ảnh hƣởng
rất lớn đối với xã hội, gây ra gánh nặng cho cả ngƣời bệnh và gia đình của họ
bao gồm chi phí, nghỉ việc và giảm chất lƣợng cuộc sống [105], [112].
1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam
Hiện nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất
(31,3 %) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em, cao gấp 6 lần so
với tử vong do tiêu chảy (5,1 %). Trong số trẻ tử vong do viêm phổi, chỉ có
52 % trẻ đƣợc chăm sóc trƣớc khi tử vong. Nguyên nhân trẻ không đƣợc
chăm sóc y tế trƣớc khi tử vong hoặc tử vong trƣớc 24 giờ tại bệnh viện cao là
vì các bà mẹ không phát hiện đƣợc dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ mắc bệnh
không đƣợc chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh viện thì
bệnh đã quá nặng [22].
Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) đã tiến hành nghiên cứu
tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu của NKHHC trẻ em dƣới 5 tuổi

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
tại Thủy Dƣơng - Hƣơng Thủy- Thừa thiên Huế cho thấy: tỷ lệ mắc NKHHC
tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %), vƣợt trội hơn so với các bệnh khác

cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi, tỷ lệ NKHHC
ở trẻ dƣới 1 tuổi là 53,3 % ; 2 đến 3 tuổi là 35,9 % và 4 đến 5 tuổi là 28,3 %.
Tần suất mắc NKHHC cao nhất từ 4 - 6 lần/năm chiếm 47,5 %, từ 3 lần trở
xuống/năm chiếm 36,4 %, trên 6 lần/năm chiếm 16,1 % [58].
Mai Anh Tuấn và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và một số
yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại Chợ Mới, Bắc Kạn đã
nhận định rằng: tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (40,7 %),
vƣợt trội hơn so với các bệnh khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở
nhóm trẻ trên 12 tháng tuổi, tỷ lệ NKHHC cao nhất ở trẻ từ 12 đến 35 tháng
tuổi là 45,02 % ; 36 đến 60 tuổi là 42,5 %; 2 đến < 12 tháng tuổi là 32,1% và
dƣới 2 tháng tuổi là 25,6 % [60].
Theo Niên giám thống kê Y tế năm 2011 cho thấy, nhiễm khuẩn hô hấp
cấp đứng đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc [28].
Năm 2007, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi trung ƣơng, Dự án NKHHC trẻ
em đã tổ chức Hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em
các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010” cho thấy, tình hình
mắc NKHHC ở trẻ của các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8 %), sau đó đến các
tỉnh miền Trung (42,9 %), đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (34,8 %). Còn đối
với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHC thì ở miền núi (0,28
0
/
00
) cao hơn so
với đồng bằng (0,06
0
/
00
) và miền Trung (0
0
/

00
) [7].
Theo báo cáo tại Hà Giang (2007): tỷ lệ trẻ mắc NKHHC ở đây còn cao,
chiếm 70,13 % [53], ở Lai Châu, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC đƣợc điều trị còn
thấp, mới chỉ đạt 58,8 % [54], Điện Biên (2007) chỉ tiêu về phòng chống
NKHHC trẻ em đạt thấp hơn so với kế hoạch, chỉ đạt đƣợc 55,3 % [52]. Theo
báo cáo của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, tỉnh Bắc Kạn năm 2007 cho

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
biết, chƣơng trình phòng chống NKHHC (Acute Resoiratory Infecitions
(ARI)) mới chuyển về trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trƣớc đó chƣơng
trình ARI thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh sau một thời gian dài vì không
có kinh phí nên mạng lƣới không hoạt động, hệ thống thống kê báo cáo không
đƣợc duy trì, chỉ có khoảng 20 % NVYTTB biết về dấu hiệu, cách phòng và
xử trí đối với bệnh NKHHC [59].
Năm 2012 Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn và Sơn La báo
cáo tình hình hoạt động của một số chƣơng trình nhƣ: tiêm chủng mở rộng,
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống lao, phòng chống phong, bảo vệ sức
khỏe tâm thần cộng đồng, phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh dƣỡng
trẻ em, phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống bệnh đái tháo đƣờng, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, …nhƣng không đề cập đến chƣơng trình phòng chống
NKHHC của trẻ [49], [50], [51], [55].
Theo thông tin của Bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Bắc Giang cho thấy,
từ năm 2006 trở về trƣớc, hàng năm chƣơng trình có tổ chức huấn luyện và
huấn luyện lại cho nhiều đối tƣợng là các cán bộ y tế từ huyện đến xã,
phƣờng. Nhƣng từ năm 2007 đến nay do không có kinh phí dành riêng cho
hoạt động của chƣơng trình NKHHCT nên mọi hoạt động của chƣơng trình
gần nhƣ không hoạt động hoặc nếu hoạt động chỉ mang tính hình thức mà
không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn [48].

Tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, bệnh NKHHC ở trẻ em dƣới 5 tuổi
vẫn là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất so với tất cả các bệnh mắc ở trẻ em, với tần
số mắc trung bình/năm/trẻ đƣợc phát hiện khám và điều trị ở tuyến cơ sở
khoảng 2,3 đến 2,7 lần và bệnh này cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất
ở trẻ em, chủ yếu là trẻ dƣới 1 tuổi [1]
Tóm lại: Qua một số nghiên cứu ở trên Thế giới và Việt Nam cho chúng
ta thấy, tình hình mắc và tử vong do NKHHC ở trẻ dƣới 5 tuổi ở các nƣớc

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
đang phát triển còn cao. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu đề cập đến tình hình
mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ em khu vực miền núi. Vì thế đây là
vấn đề cần quan tâm nghiên cứu làm cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp phù
hợp cho nghiên cứu tiếp theo nhằm giảm tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở
trẻ em.
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
1.2.1. Trên Thế giới
1.2.1.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn
hoặc Virus gây ra trên toàn bộ hệ dƣờng hô hấp [24]. Virus là nguyên nhân
phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp dƣới ở trẻ em và là nguyên nhân hàng
đầu của trẻ vào viện và tử vong [67]. Virus là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn
hô hấp phải nhập viện điều trị chiếm tới 47,2 % [100]. Các loại virus thƣờng
gặp là: virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm và Adenovirus trong đó
virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với nhiễm khuẩn hô hấp
dƣới [69], [110], [113]. Ở các nƣớc đang phát triển, vi khuẩn đóng một vai trò
quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi khuẩn chủ yếu là phế cầu và
H. influenzae [27],[110].
Kenneth Mcintosh MD (2002) nghiên cứu tại cộng đồng về bệnh viêm
phổi mắc phải ở trẻ em, cho rằng vai trò của các vi khuẩn đƣợc coi nhƣ là

nguyên nhân gây viêm phổi nặng ở các nƣớc đang phát triển. Những vi khuẩn
đƣợc coi là nguyên nhân chính gây viêm phổi nặng ở trẻ em, bao gồm
Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Haemophylus influenzae
[109], Nizami S. Q. (2006) ở Parkistan, Baqui A. H. và cộng sự ở Bangladesh
(2007) và một số nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho kết quả tƣơng tự
[64], [76], [99],

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Virus nguy hiểm gần đây đối với trẻ nhỏ đó là H
5
N
1,
gây nên hội chứng
hô hấp cấp tính (SARS) nặng là một bệnh đƣờng hô hấp gây tử vong cao, do
một loại virus thuộc chủng Coronavirus gây nên, sau thời kỳ ủ bệnh từ 4 đến
5 ngày (dao động từ 2-14 ngày). Bệnh có biểu hiện sốt cao và có các hội
chứng giống cúm không đặc hiệu nhƣ là đau đầu, mệt mỏi và đau mình mẩy.
Một số bệnh nhân có các triệu chứng đƣờng hô hấp nhẹ nhƣ ho khan, tiêu
chảy, rét run, khó thở, có thể có viêm phổi không điển hình và tiến triển nặng
tới suy hô hấp và tử vong [109].
1.2.1.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em đó là: môi trƣờng tự
nhiên - xã hội, hệ thống y tế, kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ
và yếu tố sinh học.
* Môi trường tự nhiên - xã hội và hệ thống y tế.
Một số nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp
của trẻ em ở các nƣớc đang phát triển đã đƣa ra một số yếu tố nhƣ sau:
- Yếu tố kinh tế xã hội:
+ Thu nhập: yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp (Acute

Respiratory Infection- ARI) là rất khác nhau giữa các nƣớc. Mặc dù trẻ em
dƣới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt NKHHC (Acute Respiratory
Infection - ARI) xấp xỉ nhau (khoảng 5 đợt cho một trẻ trong một năm). Số trẻ
mới mắc viêm phổi hàng năm ở các nƣớc công nghiệp phát triển dao động từ
3 % đến 4 % và ở các nƣớc đang phát triển là 10 % đến 20 %. Sự khác biệt
cũng thấy rõ ngay trong một thành phố hoặc trong một nƣớc. Ở khu vực phía
Nam Brazil, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp đối với trẻ ở các gia
đình có thu nhập dƣới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ; 16 % trong số những
đứa trẻ này vào viện bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp xảy ra ở trẻ dƣới 20 tháng
tuổi. Trong số trên 600 trẻ, thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng, không

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
có một trƣờng hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ 2 % vào viện vì bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp. Một vài nghiên cứu khác cũng ở Brazil, Ba Lan, cho thấy
trẻ em sống trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp thì có nguy cơ nhiễm
khuẩn hô hấp nặng hơn [71], [95], [101].
+ Trình độ học vấn của bố, mẹ: trình độ học vấn thấp của bố, mẹ có liên
quan tới sự gia tăng vào viện và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
[71], [96] và một nghiên cứu khác đã đƣợc tiến hành nghiên cứu tại
Bangladesh về yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi.
Phƣơng pháp Hồi quy logistic đƣợc sử dụng trên nhiều biến độc lập để tìm
các yếu tố nguy cơ. Kết quả cho thấy tuổi của trẻ, giới tính, trọng lƣợng cơ thể
và thiếu hụt vitamin A có nguy cơ đến tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Ngoài
ra, đặc điểm của mẹ nhƣ tuổi tác, suy dinh dƣỡng, trình độ học vấn và tình
trạng kinh tế xã hội của gia đình đƣợc phát hiện có liên quan với ARI của trẻ
và tác giả đã nhận định rằng: Nâng cao kiến thức về nhiễm khuẩn hô hấp cấp
cho các bà mẹ trẻ, giáo dục sức khỏe, bổ sung vitamin A …là một lợi thế cho
ngƣời nghèo hoặc phụ nữ mang thai sẽ làm giảm tỷ lệ cân nặng khi sinh thấp
và sau đó giảm tỷ lệ mắc ARI ở các trẻ em này [87]

Một Nghiên cứu các yếu tố nhân khẩu, xã hội và tỷ lệ hiện mắc ARI ở
trẻ dƣới 5 tuổi sống ở vùng nông thôn và thành phố của huyện Meerut ở Ấn
Độ đã cho kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp đƣợc phát hiện thấy là
52%. Tỷ lệ này cao hơn ở trẻ em có tình trạng kinh tế xã hội thấp (35,89%),
mẹ không biết chữ (49,14%), điều kiện nhà cửa chật chội đông đúc (70,94%),
hệ thống thông gió kém (74,35%), và bếp đun trong nhà (56,83%), suy dinh
dƣỡng (26,49) và hút thuốc lá, thuốc lào của cha mẹ (78.20%) và Nghiên cứu
này đã đƣa ra kết luận rằng: tình trạng kinh tế xã hội thấp, mù chữ của mẹ,
tình trạng dinh dƣỡng kém, chật chội quá đông đúc, ô nhiễm không khí trong
nhà và thói quen hút thuốc của cha mẹ là những yếu tố nguy cơ xã hội và

Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
nhân khẩu học quan trọng gây nên ARI ở trẻ em dƣới 5 tuổi. Những quan sát
này nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu nhằm vào hệ thống y tế để xác
định các phƣơng pháp thích hợp nhất để kiểm soát nhiễm trùng hô hấp cấp
tính và do đó có thể đƣợc sử dụng để tăng cƣờng các chƣơng trình phòng chống
ARI [85].
- Yếu tố môi trường: yếu tố nguy cơ môi trƣờng đƣợc nghiên cứu nhiều
nhất bao gồm phơi nhiễm với khói bụi, nhà ở chật chội đông đúc và nhiệt độ thấp.
+ Ô nhiễm do các chất đốt trong gia đình: ngƣời ta dự tính rằng ở các
nƣớc đang phát triển, 30% các hộ gia đình ở thành phố và 90% các hộ gia
đình ở vùng nông thôn sử dụng củi gỗ, rơm rạ và chất thải động vật nhƣ là
nguồn đốt chính cho đun nấu, sƣởi ấm và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà
cao gấp 20 lần so với các nƣớc công nghiệp phát triển. Trẻ em ngƣời Mỹ gốc
bản địa dƣới 2 tuổi phơi nhiễm với lò sƣởi đốt bằng củi, có nguy cơ viêm phổi
cao gấp 5 lần so với trẻ cùng tuổi và cùng giới ở những gia đình không dùng
lò sƣởi này [71]. Nghiên cứu của Jonathan Grigg (2007) về việc đốt các nhiên
liệu để nấu ăn và sƣởi ấm trong nhà ở các nƣớc đang phát triển cho thấy, có
mối liên quan giữa ô nhiễm không khí trong nhà ở và gia tăng mắc bệnh đối

với nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở trẻ [84]. Nghiên cứu của Jame Kilabuko
H. and Satoshi Nakai (2007) và nghiên cứu của Khin Myat Tun ở Myanmar
(2005), cho thấy các nhiên liệu đốt bằng khí sinh học (gỗ, rác thải nông
nghiệp) là nguồn năng lƣợng chính của các nƣớc đang phát triển và ảnh
hƣởng đến NKHHC ở trẻ nhỏ [88], [94].
+ Khói thuốc lá: mối liên quan giữa khói thuốc và bệnh đƣờng hô hấp ở
trẻ đƣợc khẳng định trong nhiều nghiên cứu. Con của ngƣời hút thuốc lá có tỷ
lệ mắc bệnh hô hấp cao gấp 1,5 đến 2 lần so với con của những ngƣời không
hút thuốc lá. Theo dõi trên 4500 trẻ em Brazil trong 2 năm đầu sau khi sinh
chỉ ra rằng, có sự gia tăng 50 % vào viện do nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở

×