DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
MAI ANH TUẤN
BRN
Bệnh rất nặng
CBYT
Cán bộ y tế
CL
Cảm lạnh
CS
Cộng sự
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSYT
KVP
Cơ sở y tế
Integrated management of childhood illness.
(Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh)
Knowledge Attitude Skill
(Kiến thức – Thái độ – Kỹ năng)
Không viêm phổi
NC
Nghiên cứu
NCST
Người chăm sóc trẻ
IMCI
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ MIỀN NÚI
TỈNH BẮC KẠN
K.A.S
NKHHCT Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYTTB Nhân viên y tế thôn bản
Chuyên ngành : Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thành Trung
NXB
Nhà xuất bản
TMH
Tai – Mũi - Họng
THCS
Trung học cơ sở
PTTH
Phổ thông trung học
SDD
Suy dinh dưỡng
TTGDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
TYTX
VP
Trạm y tế xã
United Nations Internaltional Children’s Emergency Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)
Viêm phổi
VPN
Viêm phổi nặng
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
XTTB
Xử trí trẻ bệnh
UNICEF
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học và các
Phòng ban chức năng của Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên đã giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS TS. Nguyễn Thành Trung
Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, người thầy đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tại nhà trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo các Bộ môn
trong khối YTCC, cũng như các Bộ môn liên quan của trường Đại học Y
khoa Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn và tập thể cán bộ trạm y tế của
4 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
các bạn đồng nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Y học
dự phòng khoá 10 đã động viên ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2008
Học viên
Mai Anh Tuấn
Bảng 1.1. Tình hình NKHHCT ở một số nước Châu Á
5
Bảng 1.2. Số liệu tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại
một số nước trên Thế giới
7
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo tình hình kinh tế hộ gia đình
25
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của bà mẹ
26
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc
27
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
28
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở
29
Bảng 3.6. Tình trạng bếp đun trong nhà ở của trẻ
30
Bảng 3.7. Khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc
30
Bảng 3.8. Quy mô hộ gia đình của trẻ
30
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi
31
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT chung theo nhóm tuổi
32
Bảng 3.11. Phân bố mức độ NKHHCT ở trẻ theo nhóm tuổi
33
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới của trẻ
34
Bảng 3.13. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo dân tộc của trẻ
34
Bảng 3.14. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc
35
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Bảng 3.15. Liên quan giữa nghề nghiệp của bà mẹ với tỷ lệ mắc nhiễm
35
khuẩn hô hấp ở trẻ cấp tính ở trẻ
Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố dân tộc với tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn
36
hô hấp cấp tính ở trẻ
Bảng 3.17. Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ về nhiêm khuẩn hô hấp
36
cấp tính với tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ.
Bảng 3.18. Liên quan giữa cân nặng khi sinh của trẻ với tỷ lệ mắc
37
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Bảng 3.19. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bảng 3.20. Liên quan giữa tỷ lệ mắc NKHHCT với tình trạng tiêm chủng 38
Bảng 3.21. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT
39
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT
39
Bản đồ địa điểm nghiên cứu – huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Bảng 3.23. Liên quan tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT 40
Bảng 3.24. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà
với tỷ lệ mắc NKHHCT với
40
Bảng 3.25. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với
tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
41
Bảng 3.26. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT
41
Bảng 3.27. Liên quan quy mô hộ gia đình với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ
42
4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
3
Biểu đồ 3.1. Phân loại trẻ theo kinh tế hộ gia đình
25
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của các bà mẹ
26
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc
27
Biểu đồ 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
28
Biểu đồ 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở
29
Biểu đồ 3.6. Tình hình mắc NKHHCT của trẻ
31
Biểu đồ 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi của trẻ
32
Biểu đồ 3.8. Phân mức độ NKHHCT theo nhóm tuổi
33
2
3
1
3
(4 xã nghiên cứu: Bình Văn, Thanh Bình, Nông Hạ, Hòa Mục)
Cách tìm tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2005), Ban hành chuẩn hộ nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Bộ môn Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ trường Đại học Y khoa Thái
Nguyên (2004), Phương pháp nghiên cứu sức khỏe công cộng, Giáo
trình sau đại học, NXB Y học, tr 103-108.
3. Bộ y tế (2001), "Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi",
Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế
phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, tr. 8-9, 14-19.
4. Bộ y tế (2001), "Xác định điều trị", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí
lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã, tr 9-10.
5. Bộ y tế (2001), "Điều trị trẻ bệnh", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí
lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và
trạm y tế xã, tr. 2 - 4, 15 - 18, 23 - 26.
6. Bộ y tế (2001), "Khám lại", Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng
ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế
xã, tr. 4 - 5
7. Bộ y tế (2003), Hướng dẫn xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ
em, Nxb Y học, tr. 1-2, 4, 15, 19, 20-24, 30-35.
8. Bộ y tế (2006), Hội thảo định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động năm
2006 và giai đoan 2006 - 2010, Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ
em, tr.1-5.
9. Bế Văn Cẩm, Nguyễn Văn Chí, Nguyễn Thành Trung và CS (2002),
"Tình hình bệnh tật trẻ em tại Thái Nguyên", Đề tài nhánh - đề tài độc
lập cấp nhà nước, nghiệm thu 2002.
10.Bế Văn Cẩm, Lê Thị Nga và CS (2003), “Thực trạng hồi sức cấp cứu
nhi và tử vong trước 24h tại tỉnh Thái Nguyên”, Công trình nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, Đại học Y khoa Thái Nguyên, Tạp trí Y học thực
hành số 464, 2/2003, tr 42 – 52.
11.Cục thống kê Bắc Kạn (2006), Niên giám thống kê 2005, NXB Lao
động, tr. 22-25, 212-213, 236-249.
12.Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn (2006), Văn kiện đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005 – 2010, Văn phòng tỉnh Uỷ Bắc
Kạn, tr. 29-32.
13.Nguyễn Tiến Dũng (2005), "Thực hành xử trí NKHHCT của cán bộ y
tế xã thuộc trung tâm y tế huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây”, Tạp trí Y
học Việt Nam số 2 – 2005, trang 6 – 13.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14.Hà Trung Điền (2002), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 1 tuổi
tại cộng đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khoẻ, Luận án
tiến sỹ y học, tr 26-27.
15.Nguyễn Thanh Hà (2002), "Nguy cơ dinh dưỡng liên quan đến nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới một tuổi và một số giải pháp can
thiệp”, Luận án tiến sỹ y học, tr.28, 50-54 .
16. Nguyên Đình Học và CS (2006), "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi và giá trị của xét nghiệm CRP trong xác
định căn nguyên vi khuẩn”, Tạp chí Y học thực hành, (4), tr.185-191
17. Nguyễn Thị Hồng (2003), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và các yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm phổi nặng cấp tính ở trẻ dưới
5 tuổi tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên”, Luận văn thạc
sỹ Y khoa, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên .
18. Phạm Thị Minh Hồng (2004), ”Đặc điểm lâm sàng và vi sinh trong
nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 2 tuổi". Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh, Tập 8, Phụ bản số 1, tr.116 -122.
19. Lâm Thị Bích Hường, Nguyễn Thành Trung và CS (2006), "Thực trạng
kiến thức, thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ tại huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn”, Hội nghị chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em các tỉnh
miền núi phía Bắc, Bản tin Y Dược học miền núi, số 4-2006, tr 1 – 7.
20. Nguyễn Thị Thanh Hương (2007), "Nghiên cứu hiệu quả can thiệp sử
dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị viêm phổi cho trẻ em dưới 5 tuổi
tại bệnh viện Nghệ An", Tạp chí Thông tin Y học số 5/2007 , tr 38 – 40
21. Hoàng Khải Lập và CS(1999), "Nghiên cứu tác động của một số yếu tố
môi trường sống lên sức khỏe và bệnh tật của đồng bào các dân tộc ở
Quang Thuận – Bạch Thông – Bắc Kạn", Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tập 9-1999, tr 46 – 49.
22. Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Y khoa (2007), ”Thực trạng sức
khỏe trẻ em Việt Nam-Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trẻ em”,
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, Tài liệu sau đại học, NXB
y học, tr 3 – 7.
23. Lê Thị Nga và CS (2006), ”Thực trạng sức khỏe trẻ em hiện nay và
công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe trẻ em”, Hội nghị chăm sóc sức
khỏe phụ nữ và trẻ em các tỉnh miền núi phía Bắc, Bản tin Y Dược học
miền núi, số 4-2006, tr 86 – 90.
24. Nguyễn Thu Nhạn (2001), “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô
hình bệnh tật trẻ em Việt Nam, đề xuất các biện pháp khắc phục”, Đề
tài khoa học cấp nhà nước, Bộ khoa học Công nghệ môi trường. NXB
Bộ y tế.
25. Nguyễn Thu Nhạn và CS (2007), “Tình hình bệnh tật trẻ em tại bệnh
viện qua khảo sát 20 bệnh viện tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam
số 3-2007 , tr 27-31.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26. Tạ Thị Thanh Phương (2000), "Nghiên cứu thực trạng công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em ở 2 tỉnh Bắc Kạn và Hà Giang", Luận
văn thạc sỹ Y khoa, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, tr 12,
27. Trần Qụy (2003), “Đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em”.
Bài giảng Nhi khoa tập 1, NXB Y học Hà Nội, trang 274-279.
28. Trần Qụy (2003), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính”, Bài giảng Nhi khoa
tập 1, NXB Y học Hà Nội, tr 321 – 329.
29. Lê Văn Thêm, Ngô Văn Toàn, Đào Ngọc Phong (2006), "Nghiên cứu
kiến thức về chẩn đoán, điều trị bệnh tiêu chảy cấp và NKHHC của bác
sỹ tại trạm y tế xã tỉnh Hải Dương", Tạp chí Y học thực hành số
11/2006, tr 33-36.
30. Nguyễn Thị Thông, Chu Thị Nga, Nguyễn Hùng Cường (2004), "Tính
kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới
tại bệnh viện đa khoa Việt Tiệp", Tạp chí Y học Việt Nam số đặc biệt
2004 – Đại học Y Hải Phòng, tr 60-65.
31. Hà văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ (2003), ”Nghiên cứu tình hình và một
số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi”, Tạp trí Y học Việt
Nam số 2 – 2003, trang 11-16.
32. Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2003), "Các dân tộc ở tỉnh
Bắc Kạn", Tạp chí dân tộc và thời đại, NXB Thế giới, tr. 45-46, 50-51,
77, 124, 162, 222, 290, 324.
33. Nguyễn Thành Trung, Lương Thị Ngọc (2003), "Đặc điểm lâm sàng,
nguy cơ và nguyên nhân viêm phổi ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa
trung ương Thái Nguyên", Tạp chí khoa học công nghệ Thái Nguyên, (3).
34. Nguyễn Thành Trung, Trần Thị Trung Chiến, Ngô Khang Cường (2002),
"Mô hình y tế thôn bản cho vùng cao miền núi, vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 124-178.
35. Đặng Văn Thức, Phạm Thị Hồng Thanh (2003), "Viêm phổi sơ sinh 8 28 ngày tại khoa sơ sinh Bệnh viện trẻ em Hải Phòng", Tạp chí Y học thực
hành số 492/2004 – ĐHY Hải phòng, Hội nghị khoa học tuổi trẻ, tr 86-90.
36. Phạm Bích Vân, Phạm Văn Thắng (2005), “Nghiên cứu tử vong trong 24
giờ đầu nhập viện của trẻ 1 tháng đến 15 tháng tuổi tại bệnh viện Nhi
Trung ương”, Tạp trí Y học Việt Nam, số 3-2005, tr 22-27.
Tài liệu tiếng Anh
37. Anne Zutavern, Stephanie von Klot, Ulrike Gehring (2006), "Pre-natal
and post-natal exposure to respiratory infection and atopic diseases
development: a historical cohort study", Respiratory Research 2006,
pp.1 – 8.
38. Antonio Pio (2003), "Standard case management of pneumonia in
children in developing countries: the cornerstone of the acute
respiratory infection programme”, Public Health Classics, Bulletin of
the World Health Organization 2003, 81 (4), pp. 298 – 300.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39. Arianne B van Gageldonk-Lafeber, Marianne AB van der Sande
(2007), "Risk factors for acute respiratory tract infections in general
practitioner patients in The Netherlands: a case-control study”, BMC
Infectious Diseases, pp. 1 – 8.
40. Bruce Nigel, Albalak Rachel (2000), “Indoor air pollution in
developping countries: a major environmental and public health
challenge”, Bulletin of the WHO, pp.116.
41. Dai Y, Foy HM, Zhu Z, Chen B, Tong F (2005). Respiratory rate and
signs in roentgeno - graphically confirmed pneumonia among children
in China. Pediatrics infect Disease, pp 5 – 6
42. David R Marsh,a Kate E Gilroy (2008), "Community case
management of pneumonia: at a tipping point?”, Bulletin of the World
Health Organization May-2008, pp. 381–389.
43. Eric A. F. Simoes, Thomas Cherian, Jeffrey Chow (2005), "Acute
Respiratory Infections in Children”, Disease Control Priorities in
Developing Countries, Chapter 25, pp. 483 – 498.
44. Falade AG, Tschappeler H, Greewood BM, Mulholland EK (1995),
”Use of simple clinical signs to predict pneumonia in young Gambian
children: the influence of malnutrition”, Medical research Council
Laboratories, Banjul The Gambia.
45. J.Bryce, C. Boschi, K. Shibuay and WHO Child Health Epidemiology
Reference Group (2005), WHO estimates of the causes of death in
children. Lancet, pp.47 – 52.
46. James H. Kilabuko and Satoshi Nakai (2007), "Effects of Cooking
Fuels on Acute Respiratory Infections in Children in Tanzania”,
International Journal of Environmental Research and Public Health
2007, 4(4), pp. 283 – 288.
47. James H. Kilabuko, Hidieki Matsuki and Satoshi Nakai (2007), "Air
Quality and Acute Respiratory Illness in Biomass Fuel using homes in
Bagamoyo, Tanzania”, International Journal of Environmental
Research and Public Health 2007, 4(1), pp. 39 – 44.
48. Luiz Fernando, Nascimento C, Ricardo Marcitelli (2004),
Hierarchical approach to determining risk factors for pneumonia in
children. J. Bras. Pneumol, pp. 5
49. Michael Ostapchuk, Donna M. Roberts, M.D and Richard Haddy M.D
(2004). ”Community - Acquired Pneumonia in Infants and Children”,
vol 70, No.5, pp.899 – 908.
50. Muhe L. (2000), "Mothers’ perceptions of signs and symptoms of
acute respiratory infections in their children and their assessment of
severity in an urban community of Ethiopia”, Ann trop paediatr, pp.45
51. Nascimento C, Rocha H, Bengui Y ( 2002), Effects of socioeconomic
status on presentation with acute lower respiratory tract disease in
children in Slvador, northeast Bazil. Pedia Pulmonol, pp. 244- 248
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52. Shah N, Ramankutty V, Premila PG, Sathy N (1994), “Risk factors for
severe pneumonia in children in South Kerala: a hospital- based casecontrol study”, J. Troop pediatric.
53. Shobha Broor, Shama Parveen, Preeti Bharaj (2007), "A Prospective
Three-Year Cohort Study of the Epidemiology and Virology of Acute
Respiratory Infections of Children in Rural India”, PLoS ONE 2(6),
june 2007, pp. 1 – 6.
54. Sunnil Sazawal and Robert E Black (2003), ”Effect of pneumonia
case management on mortality in neonates, infants, and preschool
children: a meta- analysis of community- based trials”, Lancet infect
Dis, pp. 47 – 56.
55. Uwaezuoke SN, Emodi I J, Ibe BC(2000), "Maternal perception of
pneumonia in children: a health facility survey in Enugu, eastern
Nigeria”, In J Tuberc Lung, pp.7- 26
56. WHO (2000), "Improving family and community practice: component
of the IMCI strategy", DEP of child and adolescent heal and
development, WHO/UNICEF, pp.1 – 3
57. Wacker. J (2003), ”Risk factors for acute respiratory infections in
children in rural Tripura – India”, Lancet infects Dis, pp. 35 – 39.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA
HỘ GIA ĐÌNH CÓ TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
Số phiếu: ...................
Thôn/ bản: .................. Xã: .......................... Huyện.................., tỉnh Bắc
Kạn
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
A1. Họ tên mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ):......................................................
A2. Tuổi mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ):................
A3. Dân tộc:...............
A4. Trình độ học vấn (lớp).....
A5. Nghề nghiệp: (ĐTV Khoanh tròn vào số ở đầu các lựa chọn)
1. Làm ruộng 2. Công nhân
3. Buôn bán
4. Giáo viên, công chức
5. Nghề khác: ..........................
A6. Loại nhà ở:
1. Kiên cố
2. Bán kiên cố
3. Nhà tạm
A7. Tình trạng nhà: (ĐTV quan sát)
1. Thoáng, sạch
2.Trống trải
3. Ẩm thấp
4. Bếp đun trong nhà: 1. Có
2. Không; Nếu có loại bếp gì: ................
A8. Số người đang sống trong gia đình: ............ người.
Trong đó: Nam:............ nữ: ................
A9. Gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào không?
1. Có
2. Không
Nếu có, ước lượng trung bình: - Thuốc lá …… điếu/ngày
- Thuốc lào ……điếu/ngày
A10. Gia đình có chuồng gia súc không? (ĐTV quan sát chuồng gia súc)
1. Có
2. Không
Nếu có:
1. Xa nhà ≥10 m
2. Gần nhà < 10 m
A11. Tình hình kinh tế gia đình:
1. Trong năm 2005 tổng thu nhập của gia đình ta được bao nhiêu tiền?
(Bằng mọi nguồn thu và qui đổi ra tiền)........................................ đồng
2. Bình quân thu nhập theo đầu người / tháng................................ đồng
3. Xếp loại kinh tế gia đình ta của địa phương?
1. Nghèo
2. Không nghèo
A12. Khoảng cách từ nhà chị đến trạm y tế là bao nhiêu: ..........…. mét.
A13. Chị thường đến trạm y tế bằng phương tiện gì?
1. Đi bộ
2. Xe đạp
3. Xe máy
4. Khác .......................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẦN B: THÔNG TIN CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
PHẦN C: HIỂU BIỂT CỦA BÀ MẸ VỀ NKHHCT
TT
Thông tin chung
Trẻ thứ 1
Trẻ thứ 2
Trẻ thứ 3
B1 Họ tên trẻ:
Giới: 1. Nam
1
1
1
B2
2. Nữ
2
2
2
B3 Dân tộc :
…../……/…… …../……/…… …../……/……
B4 Ngày tháng năm sinh:
B5 Tháng tuổi:
……….. gam ……….. gam ……….. gam
B6 Trẻ là con thứ mấy:
B7 Cân nặng khi đẻ:
Nuôi trẻ trong 4 tháng đầu:
1
1
1
B8
1. Bú mẹ hoàn toàn
2
2
2
2. Ăn thêm
Trẻ đã cai sưã mẹ chưa
1
1
1
1. Đã cai
B9
2
2
2
2. Chưa cai
3. Nếu đã cai thì cai khi nào ?
1
1
1
3.1. Dưới 12 tháng
2
2
2
3.2. Từ 12 đến 18 tháng
3
3
3
3.3. Trên 18 tháng
Tiêm chủng của trẻ:
1. Đủ và đúng lịch
1
1
1
2. Đủ nhưng không đúng lịch
2
2
2
B10
3. Không đủ
4. Không tiêm
3
3
3
(Ghi chú: Điều tra viên phải xem phiếu tiêm chủng của trẻ để ghi)
Tiền sử bệnh tật: Từ khi sinh
ra đến nay trẻ có hay bị ho, sốt
không?
1. Có
B11 2. Không
Nếu có thì khoảng mấy lần/
năm (những lần phải khám và ..........lần/ năm ..........lần/ năm .........lần/ năm
điều trị, nếu không nhớ rõ thì
ước lượng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
C1. Chị có biết về bệnh NKHHCT ở trẻ em không?
2. Không (Hỏi tiếp câu D4)
1. Có
3. Không trả lời
C2. Nếu có chị biết được các thông tin này từ đâu?
1. Đài
3. Sách báo
5. Cán bộ y tế xã
2. Ti vi
4. Nhân viên y tế thôn bản
6. Cô giáo nhà trẻ, mẫu
giáo
7. Khác: ( Ghi cụ thể)…............................................................................
C3. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì sẽ biểu hiện như thế nào?
1. Ho
2. Ho, Sốt
3. Chảy nước mũi
4. khó thở
5. Thở nhanh
6. Thở rít
7. Rút lõm lồng ngực
8. Quấy khóc bỏ bú
9. Khác (Ghi cụ thể:.............................................................)
C4. Theo chị khi trẻ mắc NKHHCT có cần cho trẻ bú mẹ không?
1. Có
2. Không
3. Không trả lời
C5. Theo chị khi trẻ bị ho, cảm lạnh có cần cho trẻ uống kháng sinh
không?
1. Có
2. Không
3. Không trả lời
C6. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị nên cho cháu ăn uống như thế
nào?
1. Ăn, bú như bình thường
2. Ăn, bú ít hơn
3. Ăn ngon hơn, nhiều hơn
4. Uống bình thường
5. Uống nhiều hơn
6. Uống ít hơn
7. Ý kiến khác:(Ghi cụ thể.............................................................................)
C7. Theo chị bệnh NKHHCT có thể phòng được không?
1. Có
2. Không
3. Không trả lời
C8. Nếu có thì chị cần phải đề phòng NKHHCT cho trẻ bằng cách nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1. Giữ ấm cho trẻ về mùa đông
2. Tiêm phòng đầy đủ
PHẦN D. KHÁM LÂM SÀNG.
3. Cho trẻ ăn uống đầy đủ
4. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ
D1. Họ tên trẻ thứ 1: ………………………………….
5. Không biết
1. Cân nặng: ………….
6. Khác (Ghi cụ thể: .................
2. Nhiệt độ: ……….. …
...............................................................)
C9. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị xử trí như thế nào?
3. Ho:
1. Có
2. Không
4. Chảy nước mũi:
1. Có
2. Không
1. Giữ ấm cho trẻ vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
2. Lau mũi sạch cho trẻ
6. Rút lõm lồng ngực:
1. Có
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ……………………………………..)
3. Dùng thuốc đông y (thuốc an toàn):
* Kết luận:
3.1. Quất ngâm đường
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
3.2. Mật ong
2. Viêm phổi:
3.3. Hoa hồng bạch hấp đường phèn
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
3.4.Khác: ..........................................
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể .........................................................................)
4. Dùng thuốc giảm ho tây y
D2. Họ tên trẻ thứ 2: ………………………………….
5. Đưa đến đến y tế khám khi thấy biểu hiện trẻ khác thường
1. Cân nặng: ………….
6. Giữ trẻ ở nhà và mua thuốc về tự chữa
2. Nhiệt độ: ……….. …
7. Khác: ...............................................................................
3. Ho:
1. Có
2. Không
4. Chảy nước mũi:
1. Có
2. Không
C10. Theo chị khi trẻ có dấu hiệu nào dưới đây thì chị phải đưa ngay trẻ
đến CSYT? ( ĐTV đọc cho bà mẹ nghe)
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
1. Ho hoặc cảm lạnh
6. Không uống được hoặc bỏ bú
6. Rút lõm lồng ngực:
2. Sốt
7. Li bì hoặc khó đánh thức
3. Thở nhanh
8. Nôn tất cả mọi thứ
4. Khó thở
9. Thở rít khi nằm yên
5. Rút lõm lồng ngực
1. Có
2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ………………………………………)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
10. Co giật
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
Thêm 8 câu nữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2 Không
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể.........................................................................)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
D3. Họ tên trẻ thứ 3: ………………………………….
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cân nặng: ………….
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho:
1. Có
2. Không
ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện và ở cộng đồng trong đó hơn 90% các
4. Chảy nước mũi:
1. Có
2. Không
trường hợp tử vong tập trung ở các nước đang phát triển[14],[28],[42].
5. Đếm nhịp thở: .................................. lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực:
1. Có
Tổng kết của UNICEF về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại khu vực
Châu Á năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể ………………………………………..)
* Kết luận:
dưới 5 tuổi trong 2 tuần là khá cao: Nepal là 43,1%; Pakistan là 24,0%; Ấn
Độ là 19,3%; Bangladesh là 18,3%; Philipin là 16,2% [8].
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
Tại Việt Nam, chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã được
2. Viêm phổi:
triển khai từ rất sớm và đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy vậy, báo
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
cáo hàng năm của Bộ Y tế cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính luôn nằm
4. Bệnh khác: (ghi cụ thể .........................................................................)
NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
trong nhóm bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc biệt là ở trẻ dưới 5
Ngày......... .tháng....... năm ........
tuổi [8]. Các thống kê, nghiên cứu ở cả tuyến bệnh viện và ở cộng đồng đều
ĐIỀU TRA VIÊN
cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em trong những năm gần đây không có
xu hướng thuyên giảm. Tỷ lệ này là 37,50% số trẻ tại bệnh viện và 39,75%
khi nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng [14],[25],[31].
XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƯƠNG
GIÁM SÁT VIÊN
Miền núi phía Bắc là một khu vực mà tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, tập
trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của người dân
không đồng đều, khả năng tiếp cận được với các dịch vụ y tế còn hạn chế.
Trong khi đó cơ sở vật chất cho hoạt động y tế ở tuyến cơ sở ở miền núi
phía Bắc còn nghèo nàn, số lượng cán bộ y tế ít, năng lực của cán bộ y tế
còn hạn chế, mạng lưới nhân viên y tế thôn bản hoạt động còn cầm chừng
[19],[34]. Báo cáo của các cơ sở y tế ở miền núi cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính ở trẻ em không giảm, nhưng thực tế tỷ lệ này hiện nay là
bao nhiêu và những yếu tố nguy cơ gì đang gây ra nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ nhỏ khu vực miền núi?.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em phần nhiều
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
được tiến hành tại bệnh viện, những nghiên cứu đặc thù về nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính trẻ em được triển khai tại cộng đồng còn hạn chế [8].
Chợ Mới là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn. Cuộc sống của
người dân nơi đây còn rất nhiều khó khăn, công tác chăm sóc sức khỏe cho
1.1. Khái niệm, phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số đặc
điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em?
1.1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là gì?.
người dân còn nhiều hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ nhỏ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) được định nghĩa là tất cả
vẫn được các cơ sở y tế địa phương báo cáo là một vấn đề sức khỏe cần được
các trường hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc virus) ở đường hô hấp từ
ưu tiên giải quyết [11]. Do vậy, những can thiệp đặc thù về nhiễm khuẩn hô
mũi họng cho đến phế nang. Thời gian bị bệnh kéo dài không quá 30 ngày
hấp trẻ em có tính khả thi và bền vững là một nhu cầu chăm sóc sức khỏe cấp
[14],[28],[43].
thiết tại huyện Chợ Mới. Việc nghiên cứu về thực trạng bệnh và xác định các
1.1.2. Phân loại các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
yếu tố nguy cơ để phục vụ cho các can thiệp được hiệu quả là rất cần thiết. Do
- Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu)
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp người ta chia ra đường
hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh
quản: đoạn trên nắp thanh quản là đường hô hấp trên, đoạn dưới nắp thanh
quản là đường hô hấp dưới.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở
trẻ dưới 5 tuổi.
Phần lớn (2/3 trường hợp) trẻ mắc NKHHCT trên như ho - cảm lạnh,
viêm họng cấp, viêm V.A, viêm Amiđan, viêm xoang. NKHHCT trên
thường tiên lượng nhẹ.
Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT dưới gặp ít hơn (1/3 trường hợp) nhưng
thường là nặng và dễ tử vong như: Viêm thanh quản, viêm nắp thanh quản,
viêm thanh khí phế quản cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi, đặc biệt là
viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao nhất [27].
- Phân theo mức độ nặng nhẹ của bệnh
Đây là cách phân loại NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi do Bộ Y tế đưa ra
trong Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI). Có 3 mức độ từ
nhẹ đến nặng:
- Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh
- Viêm phổi
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá
1.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi trên Thế
đúng tình trạng bệnh của trẻ, không bỏ sót các triệu chứng, xếp loại và có
giới và tại Việt Nam.
hướng xử trí đúng và kịp thời [3],[27],[56].
1.2.1. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi trên Thế giới.
1.1.3. Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp của trẻ em.
Hiện nay, trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được thống kê là
Bộ phận hô hấp trẻ em khác với người lớn, nhỏ hơn về kích thước và
bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ
có những đặc điểm riêng biệt về giải phẫu và sinh lý, các tổ chức tế bào của
dưới 5 tuổi. Theo số liệu của WHO, mỗi trẻ trung bình trong một năm mắc
bộ phận hô hấp nói chung và phổi nói riêng chưa hoàn toàn biệt hóa và
NKHHCT từ 4 - 9 lần, ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt
đang ở giai đoạn phát triển. Đường thở từ mũi đến thanh, khí, phế quản ở
trẻ mắc NKHHCT, trong đó khoảng 40 triệu lượt là viêm phổi và cũng theo
trẻ em là tương đối hẹp và ngắn, tổ chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn
thống kê của WHO hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử
mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu, do những đặc điểm đó
vong, trong đó có 4,3 triệu trẻ chết do viêm phổi (VP) cấp tính. Như vậy có
mà trẻ em dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phế quản
khoảng trên 10.000 trẻ chết do viêm phổi cho mỗi ngày, trong đó hơn 90%
dễ bị phù nề, xuất tiết và dễ bị biến dạng trong quá trình bệnh lý. Phổi ở trẻ
số tử vong tập trung ở các nước đang phát triển [8],[27].
em nhất là trẻ nhỏ có nhiều mạch máu, các mạch bạch huyết và sợi cơ nhẵn
cũng nhiều hơn nhưng lại ít tổ chức đàn hồi. Các cơ quan ở lồng ngực chưa
Bảng 1.1. Tình hình NKHHCT ở một số nước Châu Á [8]
Trẻ < 5 tuổi mắc NKHHCT
trong 2 tuần (%)
Trẻ mắc NKHHCT
được chăm sóc (%)
Bangladesh
18,3
27,2
Quá trình trao đổi khí ở phổi của trẻ em mạnh hơn người lớn. Ở trẻ
Ấn Độ
19,3
64,0
dưới 3 tuổi, lượng không khí hít vào trong 1 phút (theo đơn vị trọng lượng
Nepal
34,1
18,2
của trẻ) nhiều gấp đôi so với người lớn. Sự trao đổi O 2 và CO2 giữa phế
Pakistan
24,0
53,0
nang và máu cũng được thực hiện mạnh hơn. Nhưng sự cân bằng về trao
Philipin
16,2
63,7
phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, dãn các
phế nang khi bị viêm phổi [27].
đổi rất dễ biến đổi theo ngoại cảnh, nên trẻ dễ bị rối loạn hô hấp. Mặt khác,
khi trẻ bị những tổn thương ở phổi thường kèm theo rối loạn tuần hoàn
phổi và giảm khả năng trao đổi khí ở phổi. Do những đặc điểm giải phẫu,
sinh lý bộ phận hô hấp ở trẻ em như đã mô tả trên đây mà trẻ em, nhất là trẻ
nhỏ dễ mắc bệnh đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi [14], [27].
Nước
Ở khu vực Châu Á, nghiên cứu về tỷ lệ mắc VP ở trẻ dưới 5 tuổi tại
Đông Quan - Trung Quốc cho thấy tỷ lệ này là 74,6/100.000 trẻ; Ở bang
Punjab - Ấn Độ là 94,1 trẻ/100.000 trẻ [8],[49].
Tại hội nghị Washington (1991) về NKHHCT ở trẻ em, báo cáo về tỷ
lệ mới mắc viêm phổi hàng năm/100 trẻ ở Bangkok (Thái Lan) là: 7,0/100
trẻ, tại Gadchirol (Ấn Độ) là 13,0/100 trẻ. Các nước khu vực Châu Phi có
tỷ lệ mới mắc VP ở trẻ cao hơn như Basse (Gambia) là 17,0/100 trẻ,
Maragua (Kenya) là 18,0/100 trẻ, trong khi đó tại các nước phát triển, tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
này thấp hơn hẳn như Chapel Hill (Mỹ) là 3,6/100 trẻ còn tại Setle (Mỹ) là
Nghiên cứu ở 19 điểm tại 16 nước đang phát triển đã cho thấy tỷ lệ tử
3,0/100 trẻ. Như vậy các kết quả nghiên cứu về NKHHCT cho thấy đây là
vong do NKHHCT chiếm khoảng 1/3 so với tử vong chung ở trẻ dưới 5
bệnh phổ biến ở các nước thuộc thế giới thứ 3 - các nước đang phát triển
tuổi, dao động từ 21% - 62% và như vậy trung bình có khoảng 7 – 20 trẻ
[28],[45].
chết /1000 trẻ/ năm là do NKHHCT. Nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy
tỷ lệ tử vong do viêm phổi chiếm 75,4% trong tổng số tử vong; tại Nepal,
tỷ lệ này là rất cao 79,8% [8].
Trẻ càng nhỏ tuổi thì tử vong do NKHHCT càng cao. Thống kê hàng
năm tại các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong do NKHHCT xảy ra ở trẻ
dưới 2 tháng tuổi dao động từ 20 - 25% chết, ở trẻ dưới 1 tháng tỷ lệ tử
vong dao động từ 50 - 60%, rất ít tử vong xảy ra ở trẻ em trên 5 tuổi [8].
Như vậy NKHHCT ở trẻ thực sự là vấn đề thời sự của nhiều nước
trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.2. Số liệu tử vong trẻ em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại một số
nước trên Thế giới [27]
Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên
thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận
Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dương) [45].
Địa điểm nghiên cứu
Tử vong NKHHCT
/1000 trẻ đẻ sống/
năm
Tử vong chung
trẻ < 5 tuổi (%)
Abotabad (Pakistan)
14
35,0
Tekney (Banglades)
18
30,0
Gadchirol (India)
18
43,0
lúc sinh là 8%. Phân bố tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi theo nguyên nhân đã được
Kanmadu (Nepal)
20
31,0
WHO xác định ở 6 khu vực trên thế giới cho thấy: 42% thuộc về khu vực
Tari (Papua New Guinea)
13
36,0
Bagamoyo (Tanzania)
14
30,0
Nghiên cứu về nguyên nhân tử vong ở trẻ em theo báo cáo của WHO
năm 2005 cho thấy trên thế giới 73% các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5
tuổi là do 6 nguyên nhân chính trong đó: Viêm phổi (19%), tiêu chảy
(18%), sốt rét (8 %), viêm phổi sơ sinh (10%), đẻ non (10%) và ngạt thở
châu Phi, 29% ở khu vực Đông nam Châu Á (Hình 1.1) [45].
Báo cáo về tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi tại khu vực Đông Nam Á cho
thấy: tử vong do trẻ mắc NKHHCT chiếm tỷ lệ cao nhất: 25% tổng số trẻ
tử vong trong khu vực, tiếp đến là tiêu chảy (14%) còn lại là các nguyên
nhân khác [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
1.2.2. Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Việt Nam
Ở nước ta hiện nay kinh tế đang trên đường phát triển, hệ thống và
Về tử vong trẻ em trước 24 giờ tại bệnh viện: Thái Nguyên 63,5%,
bệnh viện Nhi Trung ương 18,8%, Sơn La 41,7% [10],[36].
dịch vụ y tế đã có nhiều tiến bộ, rất nhiều các chương trình, dự án về y tế
Theo báo cáo "Đánh giá hoạt động y tế cơ sở" năm 2004 của dự án
được triển khai, trong đó có chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em nói chung
NKHHCT trẻ em, hiện nay viêm phổi vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất
đã có kết quả tương đối tốt. Tuy vậy hiện nay NKHHCT vẫn là nguyên
(31,3%) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ, cao gấp 6 lần so
nhân gây mắc bệnh và tử vong cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đặc biệt là
với tử vong do tiêu chảy (5,1%). Trong số trẻ chết do viêm phổi chỉ có 52%
những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa [22].
trẻ được chăm sóc trước khi tử vong [8]. Nguyên nhân trẻ không được
Kết quả điều tra tại cộng đồng của dự án NKHHCT trẻ em cho thấy
chăm sóc y tế trước khi tử vong hoặc tử vong trước 24 giờ tại bệnh viện
tần xuất mắc NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 4 – 5 lần/ trẻ/ năm . Ước
cao là vì các bà mẹ không phát hiện được dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ
tính ở nước ta hiện nay có 9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi thì mỗi năm có khoảng
mắc bệnh không được chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh
36 – 45 triệu lượt trẻ mắc NKHHCT ở các thể [8],[23].
viện thì bệnh đã quá nặng [13],[35],[36].
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm tỷ lệ cao nhất (40 - 50%) trong
Điều tra 14.290 trẻ dưới 5 tuổi tại 18 xã thuộc đồng bằng sông Hồng
tổng số trẻ đến khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Hiện nay tại các cơ sở
của Viện Lao và bệnh phổi cho thấy tỷ lệ tử vong là 7/1000 trẻ đẻ sống
chữa bệnh từ tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, đến tuyến huyện đều quá tải do
trong đó tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp là 2,7/1000 trẻ đẻ sống [8]. Kết
trẻ mắc NKHHCT vào điều trị [8].
quả điều tra ở một số phường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ tử vong chung là
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em cũng là nguyên nhân gây tử
5,2% trong đó do NKHHCT là 2,8% [13],[14].
vong cao nhất ở bệnh viện và cộng đồng. Theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế
Tác giả Nguyễn Thu Nhạn (2001) cũng nhận thấy tình hình tử vong trẻ
năm 2004 đã cho thấy tình hình mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ
em tại các khoa Nhi bệnh viện tỉnh trong 2 năm 1998 - 1999 tập trung vào
em ở một số bệnh viện như sau: Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ nhập
10 nhóm bệnh và đứng đầu vẫn là nhóm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. Trong
viện do NKHHCT là 32,5% , tỷ lệ tử vong chiếm 20,2% tổng số tử vong ở
khi tỷ lệ tử vong chung ngày một giảm thấp, thì tỷ lệ tử vong do viêm phổi
trẻ. Tỷ lệ nhập viện do NKHHCT cao gấp gần 2 lần so với bệnh tiêu chảy
chưa giảm nhiều (năm 1970 là 37%, năm 1990 là 42% năm 1995 là 35% và
cấp (17,7 %) và đứng đầu trong các nguyên nhân nhập viện ở trẻ; Số trẻ
năm 2000 là 40%). Như vậy tỷ lệ tử vong do viêm phổi hầu như không
mắc NKHHCT vào viện điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa thành phố
giảm trong suốt 30 năm qua [24],[25].
Đà Nẵng là 45,6%, số trẻ chết do viêm phổi 32,5%; Tại bệnh viện đa khoa
Điều tra về tỷ lệ mắc bệnh NKHHCT ở một số dân tộc cho thấy: dân
tỉnh Sơn La tử vong do viêm phổi ở trẻ em chiếm 63,2% trong tổng số tử
tộc Thái (Sơn La): 47,0%, Giáy (Lai Châu): 61,34%, H‘Mông (Hà Giang):
vong ở trẻ dưới 5 tuổi; Tại bệnh viện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang số trẻ
72,36%, Mường (Hoà Bình): 59,34% [21]. Nghiên cứu của chương trình
mắc NKHHCT vào điều trị 92,8%, tử vong do viêm phổi 88,9%
phòng chống NKHHCT trên 8.799 trẻ tại 50 xã đồng bằng thấy tỷ lệ trẻ
[8],[14],[16].
dưới 1 tuổi mắc bệnh NKHHCT cao gấp từ 1,2 đến 2 lần so với trẻ từ 1–5
tuổi [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
Để giải quyết vấn đề NKHHCT ở trẻ em, chương trình phòng chống
Vì tính chất đặc trưng đó, Bộ Y tế đã phê duyệt để thực hiện chương
NKHHCT được Bộ Y tế Việt Nam sớm đưa vào một trong các chương
trình IMCI từ năm 1996 và đã có chỉ thị (08/1999/CT-BYT) để triển khai
trình Y tế Quốc gia và bắt đầu triển khai trên cả nước từ năm 1984, chỉ sau
hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại các tuyến. Tuy vậy để chương
1 năm WHO triển khai chương trình ARI trên toàn cầu năm 1983 và là
trình IMCI hoạt động thực sự hiệu quả tại tuyến cơ sở thì cần phải có 1 đội
nước thứ 2 trên thế giới triển khai chương trình này (sau Brazil) [23]. Điều
ngũ CBYT có năng lực và được tập huấn bài bản về IMCI, trong khi đó
này thể hiện sự quan tâm và chú trọng của Đảng và Ngành y tế đối với việc
việc đảm bảo đủ số lượng bác sỹ phục vụ cho tuyến Y tế cơ sở ở khu vực
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ em. Theo chương trình Hợp tác Quốc
miền núi đang là một vấn đề khó khăn của ngành Y tế. Mặt khác, đội ngũ
gia, tính đến năm 2000 thì 100% số xã trong cả nước đã triển khai chương
NVYTTB là đối tượng gần với người dân nhất thì lại chưa được đào tạo
trình phòng chống NKHHCT cho trẻ dưới 5 tuổi với 3 mục tiêu chính là
đầy đủ, các thông tin về y tế thay đổi hàng ngày trong khi sự cập nhật thông
giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ chết và giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều
tin của bản thân các CBYT cơ sở thường chậm chạm từ đó dẫn đến việc
trị NKHHCT. Tuy vậy theo các nghiên cứu hàng năm về NKHHCT cho
thực hiện chương trình phòng chống NKHHCT cho trẻ em còn gặp nhiều
thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ nhỏ vẫn không thuyên giảm trong những
khó khăn [23],[32].
năm gần đây, đặc biệt ở những khu vực khó khăn vùng cao, miền núi, vùng
đông các dân tộc thiểu số sinh sống [8],[23].
Trong suốt 2 thập kỷ triển khai thực hiện chương trình ARI, người ta
thấy rằng tiến hành những chương trình hoạt động riêng biệt cho một đối
tượng là trẻ em mặc dù có sự thành công nhất định nhưng bên cạnh đó lại
bộc lộ nhiều mặt hạn chế như tốn thời gian, nhân lực, kinh phí... Mặt khác,
trên thực tế, hầu hết trẻ bị bệnh thường có triệu chứng của nhiều bệnh kết
hợp, xử trí từng bệnh có thể dẫn đến việc điều trị thiếu toàn diện. Để nâng
cao hiệu quả của các chương trình y tế, WHO kết hợp UNICEF đưa ra một
chiến lược mới nhằm quan tâm toàn diện đến trẻ em đó là hoạt động lồng
ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI). Đây là một hoạt động nhằm mục đích
giảm tỷ lệ tử vong, giảm tỷ lệ mắc, giảm nguy cơ mắc bệnh nặng và hạn
chế di chứng cho trẻ em tại cộng đồng, đồng thời cải thiện sức khỏe trẻ em
ở các nước đang phát triển. Một trong những điểm nổi bật của chương trình
này là nhấn mạnh việc phát hiện sớm bệnh cho trẻ, phân loại và xử trí đúng
bệnh ngay tại tuyến cơ sở. [22],[23],[56].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
1.3. Các yếu tố nguy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
trường hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ có 2% vào viện vì NKHHCT
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rất nhiều yếu tố nguy cơ
dưới [45]. Một nghiên cứu khác về nguy cơ cũng cho thấy trẻ em sống
đến NKHHCT trẻ em. Các yếu tố nguy cơ có thể được xếp vào một số
trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp có nguy cơ mắc NKHHCT hơn
nhóm như sau: Yếu tố nhân khẩu học, Kinh tế xã hội, môi trường, dinh
[38],[54].
dưỡng và yếu tố hành vi.
- Trình độ học vấn của bố, mẹ.
* Yếu tố nhân khẩu học:
Trình độ học vấn của các bà mẹ liên quan tới nguy cơ gia tăng tỷ lệ
- Giới tính: Trong nhiều nghiên cứu về NKHHCT trẻ em tại cộng
nhập viện và tử vong do nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới. Nghiên
đồng, con trai thường hay mắc NKHHCT hơn con gái. Điều tra 5524 trẻ
cứu ở Brazil cũng đã cho thấy trẻ ở các gia đình mà bố, mẹ có trình độ học
dưới 5 tuổi tại Tanzania năm 2007 về NKHHCT cho thấy tỷ lệ hiện mắc ở
vấn của thấp (từ mù chữ đến lớp 4) có con vào viện bị viêm phổi cao gấp 2
trẻ nam là 11,21% cao hơn ở trẻ nữ :9,85%. Nghiên cứu về NKHHCT trẻ
đến 3 lần so với nhóm trẻ được chăm sóc bởi bố, mẹ học ở bậc cao hơn
em tại Huế năm 2003 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ nam mắc NKHHCT là
[14], [51].
40,57% cao hơn trẻ nữ: 39,11% [14],[28],[46].
* Yếu tố môi trường
- Tuổi của trẻ: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mắc NKHHCT nói chung
Yếu tố nguy cơ môi trường thường được nghiên cứu nhiều nhất bao
tương đối ổn định trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập chung ở
gồm phơi nhiễm với khói bếp, khói thuốc lá, nhà ở chật trội đông đúc, phơi
nhóm trẻ nhỏ dưới 1 tuổi. Thực tế, khoảng một nửa các trường hợp tử vong
nhiễm với lạnh và ẩm ướt [15].
do bệnh đường hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu
Các nghiên nghiên cứu về yếu tố nguy cơ NKHHCT đã dự tính rằng
ở các nước phát triển, khoảng 30% các hộ gia đình ở thành phố và 90% các
sau khi sinh [14],[45].
* Yếu tố kinh tế - xã hội.
hộ gia đình ở vùng nông thôn sử dụng củi, rơm rạ và chất thải động vật như
- Thu nhập bình quân theo đầu người.
là nguồn chính cho đun nấu và suởi ấm. Thường thì các chất đốt này bị
Yếu tố thu nhập liên quan tới NKHHCT này là rất khác nhau giữa các
cháy không hoàn toàn và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà cao gấp 20
nước. mặc dù trẻ em dưới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt
lần so với các nước công nghiệp phát triển [47]. Những nghiên cứu ở
NKHHCT là xấp xỉ như nhau (Khoảng 5 đợt/trẻ/năm), số mới mắc viêm
Nepal, Gambia, Zimbabure, Nam phi, Argentina đã thấy rằng tỷ lệ mắc
phổi hàng năm ở các nước công nghiệp phát triển dao động từ 3% đến 4%
bệnh đường hô hấp cao hơn ở trẻ nhỏ khi bị phơi nhiễm với khói bếp trong
và 10% đến 20% ở các nước đang phát triển. Sự khác biệt này cũng thấy rõ
nhà ở. Trong một nghiên cứu ở Nepal, tỷ lệ mới mắc NKHHCT liên quan
ngay trong một thành phố hoặc trong một nước. Ở khu vực phía nam
trực tiếp với số giờ mà trẻ sống gần lò sưởi [44].
Brazil, tỷ lệ tử vong do NKHHCT đối với trẻ ở các gia đình có thu nhập
Khói thuốc lá bao gồm nhiều chất gây ô nhiễm tác động không tốt lên
dưới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ đẻ sống, 16% trong số những trẻ
đường hô hấp của trẻ đặc biệt là khi hít phải khói thuốc thụ động. Người ta
này vào viện vì NKHHCT xảy ra ở trẻ dưới 20 tháng tuổ i. Trong số trên
đã phát hiện hơn 4000 hợp chất khí và giọt cặn tạo lên khói thuốc lá, tro ng
600 trẻ mà thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng thì không có một
đó có tới 30 chất gây tác hại xấu đến sức khỏe. Hai chất được biết đến rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
nhất là CO và Nicotin là những chất gây tác hại lên hệ hô hấp và tim mạch
Trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp hoặc một số trường hợp giảm cân do
[47]. Khi trong gia đình trẻ có nhiều người hút thuốc lá hoặc trong phòng
viêm phổi hay tiêu chảy đều có nguy cơ vào viện gấp 2 lần khi so sánh với
ngủ của trẻ có người hút thuốc lá thì nguy cơ trẻ phải vào viện do
trẻ bình thường. Điều này giải thích là do đáp ứng miễn d ịch kém, chức
NKHHCT cao gấp 2 lần, kết quả này đã được chỉ ra trong nghiên cứu của
năng phổi bị tổn thương do đường kính của của đường hô hấp trên nhỏ hơn
Bruce Nigel (2000) [40].
và có khuynh hướng tắc nghẽn đường thở ngoại vi [15]. Nascimento và
Chật trội đông đúc, số người trong gia đình cao, gia đình đông con là
cộng sự khi xác định các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi ở trẻ em tại Brazil
thường khá phổ biến ở các nước đang phát triển, vấn đề này đã làm góp
cũng chỉ ra trẻ đẻ non tháng và trẻ có cân nặng thấp khi sinh sẽ có nguy cơ
phần gia tăng sự lan truyền bệnh qua các giọt nước bọt nhỏ và đã được
mắc bệnh viêm phổi nặng cao hơn bao gồm cả viêm phổi nói chung và
khảng định rõ có liên quan tới các bệnh đường hô hấp. Một nghiên cứu ở
nhóm trẻ này có nguy cơ vào viện vì viêm phổi trong 1 và 2 năm đầu sau
Brazil đã chỉ ra rằng sau khi điều chỉnh yếu tố kinh tế xã hội và môi trường
khi sinh [48], [51].
thì thấy rằng gia đình có từ 3 con dưới 5 tuổi trở lên có nguy cơ tử vong do
* Thiếu sữa mẹ, cai sữa sớm.
viêm phổi cao gấp 2 đến 5 lần so với gia đình ít con [48],[51].
Sữa mẹ có thể bảo vệ trẻ chống lại NKHHCT thông qua một số cơ chế
* Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ướt.
như là: sữa mẹ có chứa các chất kháng khuẩn và kháng virus, tế bào hoạt
Nghiên cứu về yếu tố môi trường ảnh hưởng tới NKHHCT đã chỉ ra tỷ
tính miễn dịch và các chất kích thích hệ thống miễn dịch của trẻ.
lệ trẻ vào viện do NKHHCT tăng cao hơn vào mùa lạnh, khi chuyển mùa.
Một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc hiệu do nhiễm
Điều tra tại Tripura (Ấn Độ) cho thấy tử vong do viêm phổi cao một cách
khuẩn cấp tính đường hô hấp dưới liên quan tới trẻ nuôi bằng sữa mẹ,
đáng kể vào những tháng mùa đông và có liên quan đến số trẻ sống trong
những đứa trẻ được nuôi bằng sữa nhân tạo có nguy cơ mắc bệnh cao gấp
nhà tạm, nền nhà chưa được lát (nền đất) và trẻ phải ngủ dưới nền nhà. [57]
1,6 lần và những đứa trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ thì có nguy cơ mắc
* Yếu tố dinh dưỡng.
bệnh cao hơn 3,6 lần so với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ. Các nghiên cứu đã
Các yếu tố dinh dưỡng có thể ảnh hưởng tới NKHHCT bao gồm cân
cung cấp các dữ liệu về sự liên quan giữa sữa mẹ và vào viện do viêm phổi
nặng lúc sinh, tình trạng dinh dưỡng, sữa mẹ, nồng độ vitamin A và các vi
ở Trung Quốc, Brazil, Canada, Argentina. Tất cả các nghiên cứu này đều
chất dinh dưỡng khác.
chỉ ra rằng trẻ em không được nuôi sữa mẹ có nguy cơ vào viện do
Trẻ em suy dinh dưỡng đáp ứng miễn dịch kém và dễ bị nhiễm khuẩn
hơn so với trẻ không bị suy dinh dưỡng. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà
NKHHCT cao gấp từ 1,5 đến 4 lần [14], [36].
* Nhận biết về NKHHCT của bà mẹ
về suy dinh dưỡng với NKHHCT kết luận rằng suy dinh dưỡng ở trẻ là yếu
Nghiên cứu của WHO cho thấy nếu bà mẹ biết dấu hiệu của viêm
tố có nguy cơ cao gây NKHHCT. Sau khi can thiệp vào vấn đề suy dinh
phổi và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, đồng thời nếu trẻ được xử trí đúng
dưỡng, số đợt mắc NKHHCT trung bình ở nhóm trẻ can thiệp đã giảm
thì sẽ giảm được tỷ lệ mắc và tử vong do viêm phổi ở trẻ [56]. Nghiên cứu
xuống 2,24 lần so với nhóm không được can thiệp [15].
tiến hành ở vùng thành phố tại Ethiopia, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
chiếm tỷ lệ 33% trong tổng số các bệnh ở trẻ nhỏ và 20% trong số tử vong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
ở trẻ dưới 5 tuổi [50]. Trong nghiê cứu này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn
222 bà mẹ, hầu hết các bà mẹ không nhận biết được các dấu hiệu của viêm
phổi bao gồm thở nhanh và rút lõm lồng ngực. Một số các mẹ nhận biết
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
được dấu hiệu này nhưng không phân tích lý giải được tình trạng nặng của
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi
bệnh. Nghiên cứu này đã đưa ra kết luận bằng cách đưa ra các khuyến cáo
- Trẻ em dưới 5 tuổi
là cần tăng cường công tác giáo dục sức khoẻ và nghiên cứu sâu hơn về
- Sổ sách, báo cáo thống kê của trạm y tế xã
niền tin của cộng đồng đối với NKHHCT ở trẻ, đặc biệt nhấn mạnh vào các
dấu hiệu, triệu chứng của NKHHCT mà các gia đình có thể xác định được
có phải con cái của họ có bị mắc NKHHCT hay không [50].
Nghiên cứu được tiến hành tại một cơ sở y tế tại Enugu, miền đông
Nigeria để xác định kiến thức của các bà mẹ về việc nhận biết viêm phổi ở
trẻ trước tuổi đi học [55]. Nhóm tác giả phỏng vấn 400 bà mẹ bằng bảng
câu hỏi có cấu trúc và thấy rằng 65% bà mẹ nhận biết được viêm phổi qua
dấu hiệu khó thở, 42% bà mẹ nhận biết được dấu hiệu thở nhanh và 26,5%
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 12/2006 – 12/2007
- Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả:
Sử dụng phương pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng tình hình
NKHHCT tại cộng đồng nghiên cứu [2].
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
biết dấu hiệu ho ở trẻ. Chỉ rất ít bà mẹ nhận biết được viêm phổi qua dấu
hiệu: Rút lõm lồng ngực (8,5 %) và tím tái (1%). Nghiên cứu này cũng cho
thấy điểm kiến thức của các bà mẹ về các dấu hiệu viêm phổi gia tăng một
cách có ý nghĩa với trình độ học vấn và tầng lớp xã hội của các bà mẹ (p
<0,05). Trong khi đó 51% các bà mẹ tin rằng dấu hiệu thở nhanh là một
dấu hiệu quan trọng để xác định viêm phổi ở trẻ, một số khá lớn các bà mẹ
(87,5%) không tin tưởng rằng các dấu hiệu muộn như là rút lõm lồng ngực,
tím tái có phải là dấu hiệu biểu hiện của tình trạng bệnh nặng hay không.
Trên cơ sở các các tiêu chuẩn của WHO, nghiên cứu đã đưa ra kết luận
rằng nhận biết viêm phổi ở trẻ em của các bà mẹ ở mức trung bình, trong
khi đó kiến thức của các bà mẹ về các dấu hiệu chỉ điểm viêm phổi nặng ở
mức rất kém. Vì thế cần đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
về NKHHCT cho các bà mẹ đặc biệt là cách nhận biết các biểu hiện
Trong đó:
p.q
2 d2
n: cỡ mẫu cần có;
Z 1
2 : hệ số giới hạn tin cậy với
= 0,05 thì Z 1
2 = 1,96
p = 0,39; Tỷ lệ trẻ mắc NKHHCT = 39,75% [28]
q = 1- p = 0,61; d= 0,06; Sai số mong muốn (d = 6%)
-> n = 254 trẻ. Để tăng thêm độ chính xác khi nghiên cứu chúng tôi
gấp đôi cỡ mẫu 2n = 508 trẻ.
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng.
Nhóm bệnh: Trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT
Nhóm chứng: Trẻ dưới 5 tuổi không mắc NKHHCT
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: [2]
{1/[p1(1-p1)] + 1/[p 2 (1- p2)}
của viêm phổi và viêm phổi nặng [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
n Z2 1
n = z2α/2
[Ln (1- ε) ]2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
n: Cỡ mẫu cần có ở mỗi nhóm
- Với mẫu nghiên cứu mô tả: Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi trong từng xã
Z α/2 : Hệ số giới hạn tin cậy = 1,96
chọn ra 508 trẻ vào diện nghiên cứu. Do tổng số trẻ dưới 5 tuổi trong 4 xã
p1 : Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh.
tương đương với cỡ mẫu nghiên cứu nên chúng tôi lấy toàn bộ số trẻ vào diện
p2 : Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm chứng. Theo
nghiên cứu (kết quả n = 552 trẻ).
1 nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ trẻ có trọng lượng khi sinh thấp ở
- Với mẫu nghiên cứu bệnh – chứng: Nghiên cứu cần tối thiểu là 224
nhóm chứng p2 = 0,26 (26%)[28].
trẻ mắc NKHHCT vào nhóm bệnh và 224 trẻ không mắc NKHHCT vào
OR x p 2
nhóm chứng. Mẫu nhóm chứng nghiên cứu yêu cầu cùng lứa tuổi, cùng
Với p1 =
= 0,41
vùng địa dư nghiên cứu với nhóm bệnh.
OR x p 2 + (1 - p2)
ε : Mức độ chính xác mong muốn: ε = 0,33
Qua nghiên cứu mô tả, số trẻ mắc NKHHCT là 225, số trẻ không
Thay vào công thức trên tính được cỡ mẫu: n = 224 trẻ
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu
mắc NKHHCT là 327 xấp xỉ cỡ mẫu tối thiểu và tương đương với tỷ lệ 1:1
nên chúng tôi lấy toàn bộ 225 trẻ mắc vào nhóm bệnh và 327 trẻ không
- Chọn mẫu chủ đích: Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
mắc vào nhóm chứng.
Huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn là một huyện miền núi vùng cao mới
2.5. Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số.
tách ra từ huyện Bạch Thông từ năm 1998. Diện tích của huyện là 606,11
2
km gồm 15 xã và 1 thị trấn. Về vị trí:
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
- Kinh tế hộ gia đình: Theo quy định của Bộ Lao động – Thương
- Phía Đông giáp huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên và huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
binh và Xã hội về chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2010 [1].
+ Hộ nghèo: Thu nhập bình quân trên đầu người dưới 200.000 đồng
- Phía Tây giáp huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên
/người /tháng (2.400.000 đồng/người/năm)
- Phía Nam giáp huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên,
- Phía Bắc giáp thị xã Bắc Kạn.
+ Hộ không nghèo: Thu nhập bình quân quân trên đầu người từ
200.000 đồng /người /tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở lên [1].
Dân số của huyện là 38.443 người, gồm các dân tộc sinh sống: Tày,
- Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Kinh, Nùng, Dao, H'Mông, Hoa, Sán Chí. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm
+ Mù chữ: là những người không biết đọc, biết viết.
hơn 70% dân số toàn huyện. Hơn 80% số hộ gia đình trong huyện làm nghề
+ Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
nông nghiệp, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn gặp rất nhiều khó
+ Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
khăn [10],[30].
+ Trung học cơ sở là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12.
- Lập danh sách các xã trong toàn huyện và chọn ngẫu nhiên 4 xã để
điều tra hộ gia đình và khám trẻ. Chọn ngẫu nhiên bằng phương pháp bốc
thăm. Kết quả gồm các xã: Bình Văn, Thanh Bình, Nông Hạ, Hòa Mục.
+ Phổ thông trung học là những người đã học hết lớp 10/10 hoặc
lớp12/12.
- Dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa, H’Mông, Sán Chí và các dân
tộc thiểu số khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
- Nghề nghiệp của bà mẹ: Làm ruộng, buôn bán, công nhân, giáo
Với trẻ dưới 2 tháng tuổi
viên, công chức, nghề khác.
Dấu hiệu
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ.
- Tỷ lệ NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi tại các điểm nghiên cứu.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT trẻ em dưới 5 tuổi theo mức độ nặng, nhẹ
của bệnh, gồm 3 thể [28],[3].
- Trẻ có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn
thân nào hoặc
- Rút lõm lồng ngực hoặc
+ Không viêm phổi; ho hoặc cảm lạnh.
Phân loại
Viêm phổi nặng hoặc
bệnh rất nặng
- Thở nhanh: ≥ 60 nhịp/1 phút
+ Viêm phổi.
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng.
Trẻ bị ho hoặc khó thở và không có dấu hiệu
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKHHCT trẻ em tại cộng đồng theo quy định
Không viêm phổi; ho hoặc
viêm phổi hoặc bệnh rất nặng.
cảm lạnh
của Bộ Y tế như sau [3],[28].
Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân gồm: Không uống được hoặc bỏ
Với trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi
Dấu hiệu
- Trẻ có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn
thân nào hoặc
- Rút lõm lồng ngực hoặc
Phân loại
lồng ngực của trẻ lõm vào khi trẻ hít vào. Dấu rút lõm lồng ngực xảy ra khi
trẻ phải gắng sức để hít vào. Dấu rút lõm lồng ngực chỉ có ý nghĩa khi nhìn
thấy liên tục và rõ ràng, nếu chỉ thấy lúc trẻ đang khóc hoặc đang bú thì
- Thở nhanh: Đếm nhịp thở của trẻ trong 1
phút, thở nhanh xác định theo tháng tuổi:
không phải có dấu rút lõm.
Viêm phổi
Thở rít khi nằm yên: Tiếng thở rít là một tiếng thở thô ráp tạo ra khi
trẻ hít vào. Muốn nghe rõ tiếng này phải để sát tai vào miệng của bệnh
Trẻ 12 đến 5 tuổi: ≥ 40 nhịp/1 phút
Trẻ bị ho hoặc khó thở và không có dấu hiệu
viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
Dấu hiệu rút lõm lồng ngực: là dấu hiệu thấy được khi quan sát lồng
ngực trẻ khi trẻ hít vào, có dấu hiệu rút lõm lồng ngực khi thấy phần dưới
Viêm phổi nặng hoặc bệnh
rất nặng
- Thở rít khi nằm yên
Trẻ 2 -<12 tháng tuổi: ≥ 50 nhịp/1 phút
bú; li bì hoặc khó đánh thức; nôn tất cả mọi thứ; co giật.
nhân . Thở rít xảy ra khi có hẹp thanh quản, khí quản hoặc nắp thanh quản
Không viêm phổi; ho hoặc
cảm lạnh
làm cản trở không khí vào phổi. Khi trẻ không bị bệnh nặng, tiếng thở rít
chỉ nghe được nếu trẻ kêu khóc hoặc giắng sức. Do đó tiếng thở rít chỉ
được xác định chính xác khi để trẻ nằm yên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi theo các nhóm tuổi, có
Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhưng không đúng lịch: là
4 nhóm tuổi: 1 tháng tuổi; từ 2 – 11 tháng tuổi ; từ 12 – 35 tháng tuổi; từ 36
không đảm bảo 1 trong 3 điều kiện: đủ số mũi, đủ loại vacine
– 60 tháng tuổi.
theo độ tuổi, đúng thời gian.
Cách tính tuổi theo quy ước của WHO (1983):
- Kiến thức về NKHHCT của bà mẹ:
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dưới 5 tuổi)
Các câu hỏi được thiết kế để đánh giá bà mẹ về kiến thức phát hiện
Kể từ khi mới sinh đến tròn 1 tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng thứ
nhất được) được gọi là tròn 1 tháng.
dấu hiệu bệnh NKHHCT ở trẻ, kiến thức xử trí khi trẻ mắc NKHHCT, kiến
thức dự phòng NKHHCT cho trẻ. Có 10 câu hỏi đánh giá kiến thức, mỗi
Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng được gọi là 2
tháng tuổi. Các tháng tiếp theo tính tương tự.
câu trả lời đúng được 1 điểm. Đánh giá bằng cách cho điểm theo 3 mức độ:
Kiến thức kém: < 5 điểm
+ Tính tuổi theo năm:
Kiến thức trung bình: Từ 5 đến <7 điểm.
Trẻ từ khi sơ sinh đến 11 tháng 29 ngày gọi là 0 tuổi hay dưới 1 tuổi.
Kiến thức khá, tốt: Từ 7điểm trở lên.
Các năm tiếp theo tính tương tự.
- Yếu tố môi trường sống của trẻ
Vậy trẻ dưới 5 tuổi là trẻ từ 0 – 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi.
Loại nhà ở: Nhà tạm, nhà bán kiên cố, kiên cố.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi theo giới.
Tình trạng nhà ở phân thành 2 nhóm: Ẩm thấp, trống trải; Thoáng,
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo dân tộc.
sạch sẽ.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo nghề nghiệp mẹ.
Tình trạng bếp đun trong nhà: có bếp đun đặt trong nhà không được
- Tỷ lệ tử vong do NKHHCT tại các địa điểm điều tra.
cách ly bếp đun với phòng ngủ, phòng khách. Loại bếp đun bằng
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ:
củi, than.
- Bản thân trẻ:
Gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào: Hút thuốc lá hoặc thuốc
+ Giới của trẻ.
lào trong nhà hoặc hút gần trẻ. Hút thuốc hàng ngày, tần suất trung
+ Cân nặng khi sinh
bình 5 điếu/ngày.
+ Thời gian cai sữa cho trẻ:
Quy mô hộ gia đình:
Cai sữa sớm: Trước 18 tháng.
Hộ gia đình hạt nhân (phổ biến tại khu vực vùng cao, miền núi): Từ
Cai sữa đúng: Từ 18 – 24 tháng.
6 người trở xuống, gồm 3 thế hệ ông bà, bố mẹ, con cháu cùng sinh
+ Tình hình tiêm chủng phòng bệnh.
Tiêm chủng đủ, đúng lịch: là tiêm đúng thời gian theo lịch
tiêm chủng đồng thời đủ số mũi tiêm và loại vacine theo độ
tuổi của trẻ tại thời điểm điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sống trong một gia đình.
Hộ gia đình đông người: trên 6 người cùng sinh sống trong một nhà.
Chuồng gia súc dưới gầm sàn nhà, gần nhà dưới 10m, không đảm
bảo vệ sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý sai số.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phỏng vấn các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, kết hợp với quan sát tại hộ
gia đình, các kết quả được ghi chép vào phiếu điều tra in sẵn. Phiếu phỏng
vấn được thiết kế theo đúng qui trình, được thử nghiệm, chỉnh sửa trước
khi đưa vào điều tra chính thức.
Phỏng vấn bà mẹ bởi các cán bộ khối Y tế công cộng – Trường Đại
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu.
Qua nghiên cứu 552 trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
chúng tôi đưa ra một số kết quả sau.
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo tình hình kinh tế hộ gia đình
học Y khoa Thái Nguyên, được tập huấn kỹ các nội dung phỏng vấn trước
khi điều tra tại khu vực nghiên cứu.
Kinh tế
Khám lâm sàng và phân loại NKHHCT cho trẻ dưới 5 tuổi bởi các
bác sỹ chuyên khoa Nhi – Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên. Kết quả
khám phân loại được ghi vào các phiếu khám in sẵn.
Số trẻ (n)
Tỷ lệ (%)
Hộ nghèo
407
73,73
Hộ không nghèo
145
26,27
552
100
2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Tổng
Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y
Nhận xét:
học dựa trên các phần mền EPIDATA 3.02, SPSS 16.0.
Tỷ lệ trẻ sống trong hộ gia đình được xếp loại nghèo tại địa điểm
nghiên cứu chiếm 73,73%. Còn lại 26,27% số trẻ ở các hộ không nghèo.
Kinh tế
Biểu đồ 3.1. Phân loại trẻ theo kinh tế hộ gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của bà mẹ
Trình độ học vấn của bà mẹ
Số trẻ (n)
Tỷ lệ (%)
Mù chữ
9
1,63
Biết đọc biết viết
11
Tiểu học
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc
Số trẻ (n)
Tỷ lệ (%)
Kinh
110
19,93
1,99
Tày
322
58,33
108
19,57
Nùng
15
2,72
15,76
333
60,33
Dao
87
THCS
Sán Chí
18
3,26
THPT trở lên
91
16,49
552
100
552
100
Tổng
Dân tộc
Tổng
Nhận xét:
Nhận xét:
Dân tộc thiểu số chiếm đa số: 80,07% trong đó dân tộc Tày là
Bảng trên cho thấy 60,33% trẻ là con các bà mẹ có trình độ học vấn ở
bậc THCS; Bậc THPT trở lên là 16,49%; Bậc tiểu học là 19,57%; Còn lại
58,33%, dân tộc Dao là 15,76%, các dân tộc thiểu số còn lại là 5,98%. Dân
tộc Kinh chiếm 19,93%.
3,62% số trẻ là con các bà mẹ trong nhóm mù chữ, biết đọc biết viết.
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo trình độ học vấn của các bà mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo dân tộc
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Nghề nghiệp mẹ
Số trẻ (n)
Tỷ lệ (%)
Làm ruộng
479
86,78
Giáo viên, công chức
29
5,25
Công nhân, buôn bán, nghề khác
44
Tổng
552
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở
Loại nhà
n
%
Kiên cố
42
7,61
7,97
Bán kiên cố
284
51,45
100
Nhà tạm
226
40,94
552
100
Tổng
Nhận xét:
Phần lớn trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng, tỷ lệ này
là 86,78%, trẻ là con các bà mẹ làm giáo viên, công chức chiếm 5,52%, còn
lại là nhóm công nhân, buôn bán, nội trợ hoặc nghề khác chiếm 7,97 %.
Nhận xét:
Số trẻ sống trong nhà tạm là 226/552 trẻ chiếm tỷ lệ 40,94 %; Số trẻ
ở nhà kiên cố chỉ chiếm 7,61%, còn lại 51,45% số trẻ ở nhà bán kiên cố.
Biểu đồ 3.5. Phân bố trẻ theo loại nhà ở
Biểu đồ 3.4. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
Nhận xét
Tỷ lệ hộ gia đình quy mô đông người tại khu vực nghiên cứu là
43,06%; Quy mô bình thường chiếm 58,7 %
Bảng 3.6. Tình trạng bếp đun trong nhà ở của trẻ
Bếp đun trong nhà
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi
Số trẻ (n)
Tỷ lệ (%)
Có
239
43,30
Không
313
56,70
552
100
Tổng
Nhận xét:
Tỷ lệ trẻ sống trong các hộ gia đình sử dụng bếp đun trong nhà tại
khu vực nghiên cứu là 43,30 %.
Bảng 3.7. Khoảng cách từ nhà của trẻ đến chuồng gia súc
Khoảng cách
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi
NKHHCT
n
%
Không mắc NKHHCT
327
59,24
Mắc NKHHCT
225
40,76
- Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh
197
35,69
- Viêm phổi
23
4,17
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
5
0,91
552
100
Trong đó:
Tổng
Số trẻ (n)
Tỷ lệ (%)
Gần nhà (dưới 10m)
264
62,56
- Tỷ lệ mắc NKHHCT chung của trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng là 40,76%.
Xa nhà (≥10 m)
158
37,44
- Phân loại theo mức độ bệnh: Thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh
422*
100
Tổng
* 130 hộ gia đình không có chuồng gia súc
Nhận xét:
chiếm 35,69 %; Thể viêm phổi là 4,17 %; Thể viêm phổi nặng hoặc
bệnh rất nặng là 0,91%.
Nhận xét: 62,56% số trẻ ở các hộ làm gia đình làm chuồng gia súc gần nhà
Bảng 3.8. Quy mô hộ gia đình của trẻ
Quy mô gia đình
Số trẻ (n)
Tỷ lệ (%)
Hộ gia đình đông người
228
41,30
Hộ gia đình hạt nhân
324
58,70
552
100
Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
Biểu đồ 3.6. Tình hình mắc NKHHCT của trẻ
Biểu đồ 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi của trẻ
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT chung theo nhóm tuổi
Bảng 3.11. Phân bố mức độ NKHHCT ở trẻ theo nhóm tuổi
NKHHCT
Tổng số trẻ
nghiên cứu
Số trẻ mắc
NKHHCT
Tỷ lệ
(%)
1 tháng tuổi
39
10
25,64
Từ 2 - 11 tháng
81
26
32,10
Từ 12 – 35 tháng
211
95
45,02
Từ 36 – 60 tháng
221
94
42,53
552
225
40,76
Nhóm tuổi
Tổng
Nhận xét:
NKHHCT KVP: ho hoặc
cảm lạnh
Viêm phổi
VPN hoặc
bệnh rất nặng
Nhóm tuổi
n
%
n
%
n
%
0 - 1 tháng (n=39)
8
20,51
-
-
2
5,13
2 - 11 tháng (n=81)
20
24,69
4
4,94
2
2,47
12 – 35 tháng (n=211)
82
38,86
12
5,69
1
0,47
36 – 59 tháng (n=221)
87
39,37
7
3,17
0
0
Tỷ lệ mắc NKHHCT tăng dần theo nhóm tuổi. Nhóm trẻ từ 12 – 35
Nhận xét
tháng tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất: 45,02 %.
Ở thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh trẻ có tỷ lệ mắc tăng dần
theo nhóm tuổi, mắc cao nhất ở nhóm 36 – 59 tháng tuổi: 39,37%
Ở thể viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng trẻ có tỷ lệ mắc cao ở
%
nhóm trẻ từ 0 – 1 tháng tuổi: 5,13%, trẻ càng lớn tỷ lệ mắc viêm phổi nặng
giảm dần.
Tháng tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên