Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.85 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN ĐỨC HƢỞNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







Thái Nguyên - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN ĐỨC HƢỞNG



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Công Khanh





Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


Nguyễn Đức Hƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là một phần kết quả trong q trình được đào tạo tại
chun ngành Quản lý giáo dục - Khoa sau Đại học - Trường Đại học Sư
phạm- Đại học Thái Ngun. Để có được sản phẩm này, tác giả đã dành nhiều
thời gian, tâm trí trong q trình học tập và nghiên cứu. Đây cũng là kết quả
của sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ của các thầy giáo, cơ giáo trong khoa của
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Ngun.
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới
Ban Giám hiệu, tới tồn thể các thầy giáo, cơ giáo của Khoa sau Đại học, các
thầy cơ giáo của Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Ngun đã tham gia
giảng dạy lớp học khóa K19b; tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Mai Cơng Khanh - người hướng dẫn khoa học- người đã rất ân cần chỉ bảo,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương,
lãnh đạo địa phương, Ban Giám hiệu các trường trung học phổ thơng

thành phố Hải Dương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi có tư liệu
hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn các đồng chí giáo viên ở các trường trung học phổ thơng
thành phố Hải Dương, các bậc phụ huynh học sinh, các em học sinh cùng các
bạn đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn có thể khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tơi hy vọng nhận được sự góp ý, xây dựng của các thầy giáo,
cơ giáo và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Đóng góp của đề tài 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức học sinh trường trung học phổ thơng 7
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Quản lý nhà trường 11
1.2.4. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức 13
1.3. Giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thơng 18
1.3.1. Đạo đức 18

1.3.2. Giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông 21
1.4. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông 27
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh 27
1.4.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh 29
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh 29
1.4.4. Kiểm tra thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh 30
1.5. Các yếu tố tác động đến giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ
thông hiện nay 31
1.5.1. Yếu tố xã hội 31
1.5.2. Yếu tố gia đình, cha mẹ học sinh 32
1.5.3. Yếu tố bạn, nhóm bạn 33
1.5.4. Yếu tố nhà trường, thầy cô giáo 33
1.5.5. Yếu tố cá nhân tự rèn luyện 34
Kết luận chƣơng 1 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI
DƢƠNG TỈNH HẢI DƢƠNG 36
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục thành phố Hải

Dương tỉnh Hải Dương 36
2.1.1. Về Kinh tế - Xã hội 36
2.1.2. Về Văn hóa - Giáo dục 37
2.2. Thực trạng đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông thành
phố Hải Dương tỉnh Hải Dương 39
2.2.1. Ý thức thực hiện nội quy, quy định của học sinh 39
2.2.2. Động cơ thái độ học tập của học sinh 41
2.2.3. Kết quả giáo dục đạo đức học sinh 42
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học
phổ thông thành phố Hải Dương 43

2.3.1. Quản lý thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh 43
2.3.2. Quản lý giáo dục đạo đức học sinh 46
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phổ thông thành phố Hải Dương 59
2.4.1. Về ưu điểm 59
2.4.2. Về hạn chế 60
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng 61
Kết luận chƣơng 2 62
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI
DƢƠNG TỈNH HẢI DƢƠNG 64
3.1. Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất biện pháp 64
3.1.1. Căn cứ đề xuất biện pháp 64
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 66
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học
phổ thông thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể và giáo viên về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức học sinh trung học phổ thông 67

3.2.2. Tăng cường quản lý việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học
sinh trung học phổ thông 71
3.2.3. Nêu cao vai trò của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong
việc thực hiện giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông 77
3.2.4. Tăng cường phối hợp gia đình, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa
phương trong việc giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông 80
3.2.5. Tăng cường quản lý các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất phục
vụ công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông 84

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khen thưởng, kỷ luật kịp thời tập thể, cá
nhân tham gia công tác giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông 86
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp quản lý 90
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp 91
Kết luận chƣơng 3 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Khuyến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CBQL Cán bộ quản lý
CNH - HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSVC Cơ sở vật chất
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GVCN Giáo viên chủ nhiệm
PHHS Phụ huynh học sinh
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TDTT Thể dục thể thao
VHTT Văn hóa thông tin
XHCN Xã hội chủ nghĩa







v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ

Bảng số 2.1: Việc thực hiện nội quy ở trường 39
Bảng 2.2: Động cơ, thái độ học tập của học sinh 41
Bảng số 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh 42
Bảng số 2.4: Khảo sát về kế hoạch GDĐĐ cho học sinh 43
Bảng số 2.5: Triển khai kế hoạch công tác GDĐĐ cho học sinh 45
Bảng số 2.6: Kết quả quản lý giáo viên bộ môn tham gia GDĐĐ 46
Bảng số 2.7: Kết quả giáo dục đạo đức thông qua các môn học 46
Bảng số 2.8: Việc quản lý GVCN tham gia giáo dục đạo đức 47
Bảng số 2.9: GVCN nắm bắt hoàn cảnh học sinh và có biện pháp giáo dục
học sinh cá biệt 48
Bảng số 2.10: Sự phối hợp của GVCN với phụ huynh và các lực lượng giáo
dục trong trường 48
Bảng số 2.11: Các hoạt động của GVCN trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm 49

Bảng số 2.12: Đánh giá của CBQL về công tác GDĐĐ của GVCN 51
Bảng số 2.13: Các hoạt động của đoàn thanh niên 52
Bảng số 2.14: Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức học sinh 54
Bảng số 2.15: Ảnh hưởng của các tổ chức, đoàn thể 56
Bảng số 2.16: Đánh giá thi đua khen thưởng trong GDĐĐ học sinh 58
Bảng số 2.17: Những ưu điểm trong GDĐĐ học sinh THPT thành phố Hải Dương 59
Bảng số 2.18: Những hạn chế trong GDĐĐ học sinh THPT thành phố Hải Dương 60
Bảng số 3.1: Đối tượng khảo sát 91
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp 92


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, đất nước ta đã có sự chuyển mình trong công cuộc đổi
mới sâu sắc và toàn diện; từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO tháng 11 năm 2006. Với công cuộc đổi
mới, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội, văn
hóa - giáo dục. Một nước khó khăn về lương thực, đã tự túc được lương thực và
vươn tới trở thành một quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới; kết cấu hạ
tầng được thay đổi, với nhiều công trình mang tầm khu vực. Đặc biệt đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo: Chất lượng giáo dục nâng cao; cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học được Nhà nước đầu tư tương đối hoàn chỉnh theo từng giai đoạn ; tỷ
lệ giáo viên các bậc học đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng tăng; trẻ em trong
độ tuổi có nhiều cơ hội đến trường hơn; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm; học sinh,
sinh viên được trang bị nhiều “kỹ năng” sống.
Tuy nhiên, bên cạnh việc hình thành những giá trị mới mang tính tích cực
thì mặt trái của cơ chế thị trường cũng ảnh hưởng không tốt đến giáo dục nói

chung và giáo dục đạo đức học sinh nói riêng. Đứng trước tình trạng suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ giáo
viên viên và những vấn đề tác động đến thanh niên, học sinh như: Sống thực
dụng; thiếu ước mơ và hoài bão; không quyết tâm lập thân, lập nghiệp; tiêu cực
trong thi cử, chạy theo thành tích đã làm cho giá trị đạo đức của học sinh có
phần mai một. Thêm vào đó, việc hội nhập, sử dụng rộng rãi của in tơ nét, đã
làm cho một bộ phận thanh niên choáng ngợp với văn hóa ngoại lai, trang phục
hở hang, phim ảnh đồi trụy không phù hợp với thuần phong mỹ tục làm ảnh
hưởng đến tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh. Đặc biệt
là đối với những học sinh, sinh vên chưa được giáo dục, trang bị đầy đủ về đạo
đức, kỹ năng sống. Trong nhà trường phổ thông số học sinh vi phạm đạo đức

2
có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành
đang là vấn đề được báo động. Một số cán bộ quản lý, giáo viên chỉ tập trung
truyền đạt phần kiến thức, xem nhẹ việc rèn luyện đạo đức, kỹ năng sống cho
học sinh, chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Đánh giá thực thực trạng giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh
viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực
dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức
công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt độn xã hội, văn hóa, thể thao phù hợp với
lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện” [7].
Các trường trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
cũng không đứng ngoài thực trạng trên. Trong những năm qua, nhiều gia đình,
phụ huynh học sinh có xu hướng tập trung làm kinh tế, lo kiếm nhiều tiền,
không quan tâm đúng mức việc giáo dục, học tập, sinh hoạt của con em; tình
trạng buông lỏng quản lý của các cấp chính quyền, đoàn thể, khu dân cư; tệ nạn

xã hội gia tăng, tác động mạnh vào trường học; các loại hình dịch vụ kinh
doanh với đủ chiêu trò dụ dỗ học sinh tham gia với mục đích lợi nhuận, học
sinh bỏ học, thanh niên hư hỏng tụ tập, lôi kéo học sinh phổ thông tham gia
uống rượu, trộm cắp, cầm đồ, tiêm chích ma túy đã làm số lượng học sinh yếu
kém về đạo đức tại địa phương có chiều hướng gia tăng.
Xuất phát từ những lý do như đã phân tích trên, tôi chọn: “Biện pháp
quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông thành
phố Hải Dương tỉnh Hải Dương ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học
sinh các trường trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương,

3
nhằm đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường trung
học phổ thông.
3. Khách thể, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đạo đức học sinh trung học phổ thông
tại 06 trường THPT thành phố Hải Dương.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh
trung học phổ thông.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức học sinh các trường trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương tỉnh
Hải Dương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

5. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức. Chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học
phổ thông thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương sẽ được tốt hơn nếu áp dụng
linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện pháp được đề xuất luận văn.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông.
- Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường trung
học phổ thông thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường
trung học phổ thông ở thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu lý thuyết về quản lý; quản lý giáo dục, quản lý nhà trường;
quản lý giáo dục đạo đức.
+ Nghiên cứu tài liệu, văn kiện, quy chế, quy định liên quan đến quản lý
giáp dục đạo đức học sinh.
+ Phân tích, khái quát hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp chuyên gia trao đổi phỏng vấn.
+ Phương pháp quan sát, theo dõi, đúc rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học:
Tổng hợp, phân tích số liệu điều tra để khẳng định sự cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị. Luận văn gồm 03 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường
Trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường
Trung học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các trường Trung
học phổ thông thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Để tồn tại và phát triển, con người ngay từ thời nguyên thủy đã phải có
quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau trong tổ chức bầy đàn, thị tộc, bộ lạc…Các
quan hệ đơn giản của xã hội ban đầu chưa có giai cấp theo tiến trình phát triển
của loài người ngày càng trở nên phong phú và phức tạp, đòi hỏi mỗi cá nhân
sống trong cộng đồng phải thường xuyên tự giác điều chỉnh thái độ hành vi của
mình trong giao tiếp, ứng xử sao cho phù hợp với những chuẩn mực, quy tắc xã
hội, không vi phạm tới lợi ích, nhu cầu của người khác. Khi đó cá nhân được
tập thể, cộng đồng coi là người có đạo đức. Trái lại, những cá nhân biểu hiện
thái độ, hành động chỉ vì lợi ích của riêng mình, gây nên tổn hại nghiêm trọng
đến lợi ích của người khác, của cộng đồng sẽ bị xã hội chê trách, phê phán, thì
cá nhân đó bị coi là vô đạo đức.
Dù sống trong xã hội nào, con người cũng phải có hai mặt: năng lực và
phẩm chất (tài và đức), là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân, tạo nên
hạnh phúc cá nhân và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Bác Hồ đã nói:
"Người có tài mà không có đức là người vô dụng, người có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó”.
Con người sinh ra chưa có đạo đức và nhân cách, nó hình thành và phát

triển bởi giáo dục trong suốt cuộc đời, trong môi trường kinh tế - xã hội được
xác định. Chính vì lẽ đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức ở thời đại nào
cũng được quan tâm, chú ý của mọi thành viên trong xã hội. Sự cần thiết phải
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để tận dụng tài năn phục vụ cho lợi
ích của gia đình và xã hội là nhân cách tốt đẹp của con người chân chính trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Công tác giáo dục đạo đức

6
góp phần quan trọng vào việc định hướng hình thành và phát triển nhân cách.
Những phẩm chất đạo đức tiến bộ không phải tự nhiên mà có, mà phải thông
qua quá trình giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện trong lao động và đấu tranh bền
bỉ như Bác Hồ đã dạy: “Gạo đem vào giã bao đau đớn / gạo giã xong rồi trắng
tựa bông / sống ở trên đời người cũng vậy / gian nan rèn luyện mới thành
công”, “ngọc càng mài càng sáng, vàng cành luyện càng trong” [24] mới có
thể giữ vững và nâng cao được phẩm chất đạo đức tốt đẹp của cá nhân, phù hợp
với lợi ích chung của xã hội.
Ở nước ta hiện nay đang thực hiện cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đời sống vật chất ,tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng
cao, nhân cách con người đã có những biến đổi, bên cạnh mặt tích cực cũng
đã xuất hiện mặt tiêu cực trong xã hội, có ảnh hưởng tới giáo dục đạo đức
trong nhà trường.
Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu sâu về lĩnh vực giáo dục đạo đức nói
chung và đạo đức học sinh THPT nói riêng, qua nghiên cứu đã nêu nhiều tài
liệu cụ thể chứng minh các tình trạng suy thoái đạo đức của học sinh, ảnh
hưởng của lối sống thực dụng, chỉ biết hưởng thụ, không biết cống hiến, bỏ
học, chán học, mục đích học tập không rõ ràng là những vấn đề nổi cộm trong
những năm gần đây.
Từ đó để khẳng định vấn đề giáo dục đạo đức trong xã hội nói chung và
trong nhà trường nói riêng là việc làm cần thiết và phải tiến hành thường
xuyên, liên tục. Để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cần phải có biện pháp

quản lý giáo dục đạo đức học sinh phù hợp mang lại hiệu quả cao trong tình
hình hiện nay. Vấn đề giáo dục đạo đức học sinh đã thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà giáo dục, nhiều cán bộ quản lý giáo dục, đã có một số công
trình nghiên cứu như:
- Một số vấn đề về đạo đức - giảng dạy và giáo dục đạo đức ở trường
THPT - của Phạm Khắc Chương.

7
- Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên - sinh viên và phương
pháp giáo dục - của Đặng Quốc Bảo.
- Việc giáo dục đạo đức cho giới trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh- của Đoàn
Nam Đàn.
- Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lôi sống của thanh niên, học sinh,
sinh viên - của Hà Nhất Thăng.
Ở tỉnh Hải Dương, ngành giáo dục- đào tạo đã quan tâm và có nhiều văn
bản chỉ đạo về việc giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà
trường, đã tổ chức nhiều chương trình hội thảo, tọa đàm về công tác phòng
chống tệ nạn xã hội như ma túy, uống rượu, bạo lực…xâm nhập học đường.
Tuy nhiên, ở các trường trong thành phố Hải Dương nói riêng về lý luận và
thực tiễn vấn đề đạo đức học sinh THPT chưa nhiều nghiên cứu có hệ thống. Vì
vậy tôi mong rằng với đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh các
trường trung học phổ thông thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương” sẽ góp phần
cải thiện và nâng cao đạo đức cho học sinh, để các em vừa là người có tài vừa
là người có đức, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức học sinh trường trung học phổ thông
Nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức không thể đặt nó trong sự biệt lập,
càng không thể tách rời phạm trù đạo đức một cách riêng lẻ. Đạo đức chỉ có ở con
người và nó gắn liền với điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện lịch sử cụ thể. Chính vì
lẽ trên để hiểu vấn đề giáo dục đạo đức chúng ta cần sử dụng phương pháp tiếp cận

sao cho phù hợp để tìm ra mối liên hệ có tính quy luật trong quá trình giáo dục đạo
đức. Mặt khác, muốn làm sáng tỏ nó trong mối quan hệ giữa các khái niệm như:
đạo đức, giáo dục đạo đức, giá trị đạo đức, biện pháp, biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức…Từ đó chúng ta có cách nhìn tổng thể về công tác quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THPT hiện nay.

8
1.2.1. Quản lý
Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân công và hợp tác trong lao
động thì bắt đầu có sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát triển
theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của xã hội.
Đã có nhiều tác giả định nghĩa về quản lý:
- Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã định nghĩa “Quản lý là một quá trình tác
động có định hướng, có tổ chức lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa
trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định” [19].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [27].
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội có liên
quan mật thiết với nhau. Nếu không có tổ chức thì không biết quản lý ai và
ngược lại, nếu không có quản lý thì tổ chức sẽ không tồn tại và phát triển được.
Quản lý là hoạt động cần thiết trong mọi hoạt động của xã hội từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quản lý bao gồm những công việc chỉ huy và
tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức, của nhóm đề ra. Mục đích hay mục tiêu của hoạt động quản lý là do
chủ thể quản lý đề ra dựa vào mục đích hay mục tiêu chung của xã hội hay do
sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý.

Như vậy quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục…bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc, phương
pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng.

9
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt
Nam. Vì vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt song cũng
chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh". [16, tr 32]
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện
tượng xã hội và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
thì cũng có thể nói như vậy về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực
hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi
trước cho thế hệ sau và để cho thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển
kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con người phát
triển không ngừng. Để đạt mục tiêu đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ
đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người nhằm đạt được những mục đích của mình. Chỉ có con
người mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là biến cái hình mẫu ý
tưởng của đối tượng trong tương lai, mà ta gọi là mục đích thành trạng thái hiện
thực. Mục đích giáo dục nằm trong mục đích của quản lý giáo dục.
Xét theo quan điểm lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự tác động

liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
Ở các cơ sở giáo dục, thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ

10
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tiêu điểm của nhà trường là quá trình giáo dục nên cũng có thể hiểu quản
lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của
các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên chúng ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản
lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục
tiêu quản lý. Thực tế các yếu tố này không tách rời nhau mà ngược lại, chúng
có mối quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác
nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý
và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hợp thành hệ thống
quản lý. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý, nó có thể là hệ thống
khác hoặc các ràng buộc của môi trường,…Nó có thể chịu tác động hoặc tác
động trở lại hệ thống quản lý. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như
thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến quá trình giáo dục
là những tác động tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Trong quản lý giáo dục, những sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý mang tính chất mềm dẻo, đa chiều. Ở đây không thể chỉ có

mệnh lệnh cứng nhắc, rập khuôn, máy móc vì đối tượng quản lý không phản
ứng lại một cách thụ động các tác động quản lý. Vấn đề là phải tôn trọng họ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.
Quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục nói riêng vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật. Vì vậy, về mặt khoa học, người cán bộ quản lý giáo dục không
chỉ cần nắm các nội dung cơ bản của khoa học quản lý mà còn cần phải nắm

11
được các quy luật chi phối quá trình giáo dục cùng các khoa học khác liên quan
đến giáo dục. Nhà quản lý cần luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến
công việc để có hiệu quả tốt. Mặt khác, nhà quản lý còn cần phải có và biết vận
dụng khéo léo nghệ thuật quản lý. Nghệ thuật quản lý giáo dục có thể hiểu là sự
tích hợp của của khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, kinh nghiệm
quản lý và sự sáng tạo của chủ thể quản lý. Nhà quản lý giáo dục cần làm cho
tính khoa học và tính nghệ thuật luôn gắn bó với nhau, bởi nếu chỉ chú ý đến
tính nghệ thuật thì hoạt động của nhà quản lý mang tính ngẫu hứng, kết quả
hoạt động thiếu bền vững, thiếu ổn định và có tính may rủi. Ngược lại, nếu chỉ
chú ý đến tính khoa học thì dễ rơi vào cứng nhắc, máy móc và giáo điều.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo M.I.Kônzacôv- Nhà tâm lý học người Nga: “Quản lý nhà trường là
quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời
sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [27].
Thực chất của quản lý nhà trường phổ thông là tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục mà

trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy- học và giáo dục tiến lên trạng thái mới
về chất.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng thì: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và
đào tạo trong nhà trường” [29].

12
Vì vậy, quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác
vì nó diễn ra trong nhà trường và quan hệ giữa nhà trường và xã hội trên phạm
vi hoạt động dạy - học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động các đoàn thể và
sử dụng CSVC kĩ thuật, tài chính và sản phẩm của giáo dục là tri thức, nhân
cách học sinh.
Quản lý nhà trường là một hoạt động dựa trên quy luật chung của quản lý,
đồng thời có những nét đặc thù riêng dựa vào nguyên lý giáo dục. Người đứng
đầu nhà trường, cụ thể là hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động của nhà trường. Để đạt được mục tiêu giáo dục trong nhà trường thì người
hiệu trưởng phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của trường: Đó là hoạt động
dạy - học và GDĐĐ học sinh. Cũng vì học sinh là thành viên của xã hội, sản
phẩm của giáo dục là tri thức, là nhân cách học sinh nên phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Vì thế quản lý nhà trường phải quản lý
toàn diện. Vai trò của người hiệu trưởng rất quan trọng đối với sự thành bại của
nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Mục tiêu quản lý của trường THPT nói riêng và nhà trường phổ thông nói
chung chính là xây dựng kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để thực hiện các
mục tiêu giáo dục đó. Mục tiêu quản lý thường là cụ thể hóa trong kế hoạch
năm học của trường.
Khi nói tới mục tiêu quản lý là nói tới các mong muốn, dự kiến, đó cũng là
nhiệm vụ và chức năng, phải thực hiện trong khi triển khai hoạt động và đồng
thời đó cũng chính là cái đạt được khi kết thúc hoạt động.

Cho nên mục tiêu quản lý theo cách hiểu đó chính là mô hình tư duy của
trạng thái sẽ đạt tới của nhà trường vào cuối năm học.
Vì thế nhà trường THPT cần tập trung vào những nội dung quản lý sau đây:
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hiệu quả quá trình
GD&ĐT trên cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục hợp lý thông qua các
hình thức dạy ở trên lớp và ngoài giờ lên lớp.

13
- Xây dựng tập thể giáo viên, học sinh và các tổ chức đoàn thể trong trường.
- Sử dụng, xây dựng bảo quản cơ sở vật chất kĩ thuật, quản lý hiệu quả
nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả GD&ĐT.
- Thu hút tổ chức và phối hợp sự tham gia của các lực lượng giáo dục khác
ngoài nhà trường, tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi nhằm đạt tới mục tiêu
xã hội hóa giáo dục.
- Tiến hành kiểm tra, thanh tra nhằm đánh giá và điều chỉnh hoạt động của
trường nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Trên thực tế khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp tùy theo phạm vi hoạt động của từ “Giáo dục” và “Quản lý giáo dục”
Được hiểu theo nghĩa rộng khi giáo dục được coi là hoạt động diễn ra ở ngoài
xã hội, còn khi “Giáo dục” được diễn ra trong ngành giáo dục từ Bộ đến các
trường học hay các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp thì “Quản lý
giáo dục” được hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý nhà trường. Ở đây chúng ta chỉ
xem xét quản lý giáo dục với nghĩa hẹp và quản lý giáo dục trong nhà trường
THPT. Trường học là đơn vị cơ sở của ngành GD&ĐT, quản lý nhà trường là
một phần quan trọng trong quản lý giáo dục.
Theo tinh thần của luật giáo dục thì quản lý giáo dục bao gồm : xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển, quản lý
chương trình nội dung giáo dục quy chế thi cử, quản lý sử dụng các nguồn lực
để phát triển giáo dục. Như vậy về thực chất quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng cơ bản: phải có chủ thể quản lý giáo dục ở tầm vi mô là quản

lý nhà nước mà trực tiếp là Bộ - Sở - Phòng, ở tầm vĩ mô là cán bộ quản lý ở
các trường học. Vì thế phải có hệ thống tác động quản lý theo nội dung, chương
trình, kế hoạch thống nhất từ Bộ đến cơ sở nhằm thực hiện mục đích giáo dục
theo mỗi giai đoạn đất nước.
1.2.4. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
- Vị trí, ý nghĩa của giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp

14
cho học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá
nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung
quanh và của cá nhân với chính mình.
+ Trong các mặt giáo dục, giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức quan
trọng vì như Hồ Chí Minh đã nêu: “Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả tài
lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu không có
đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng”.
+ Giáo dục đạo đức còn có ý nghĩa cơ bản, lâu dài, được thực hiện thường
xuyên và trong mọi tình huống chứ không phải chỉ được thực hiện khi có tình
hình phức tạp hoặc có những đòi hỏi cấp bách.
+ Trong nhà trường, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt
coi trọng. Nếu công tác này được quan tâm quản lý, chỉ đạo sẽ là cơ sở để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung vì giáo dục đạo đức có mối quan
hệ mật thiết và định hướng cho các hoạt động khác trong nhà trường.
+ Để thực hiện những mục đích, những nội dung giáo dục đạo đức cho học
sinh trong trường THPT nhất định phải tập hợp được nhiều lực lượng, nhiều tác
động, trong đó:
Vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng, trong đó quan trọng
nhất là vai trò của người hiệu trưởng, người quản lý, chỉ đạo việc thực hiện
giáo dục đạo đức của nhà trường.

Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình môn giáo dục đạo đức cũng
góp phần không nhỏ đối với công tác giáo dục đạo đức.
- Đặc điểm của giáo dục đạo đức:
So với quá trình dạy học thì quá trình giáo dục đạo đức có những đặc điểm sau:
+ Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái
niệm, tri thức khai sáng đạo đức, mà còn quan trọng hơn là kết quả giáo dục
phải thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
+ Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp, còn

15
quá trình giáo dục đạo đức không chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó còn được
thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể có trong và ngoài nhà trường.
+ Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức còn phụ thuộc rất lớn vào nhân
cách của người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ có những tác động quan
trọng vào việc rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò
hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt
khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: Nhà trường, gia
đình và xã hội.
+ Hơn bất cứ một công tác giáo dục nào khác, việc giáo dục đạo đức đòi
hỏi nhà giáo dục phải nắm vững cá tính, hoàn cảnh sống cụ thể của từng học
sinh để định ra sự tác động thích hợp. Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu
dài, phức tạp, đòi hỏi công phu, kiên trì liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Chất lượng giáo dục đạo đức:
Chất lượng giáo dục đạo đức được thể hiện qua việc đáp ứng được những
chuẩn mực đạo đức. Theo Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con
người Việt Nam thời kỳ CNH - HĐH (có thể xác định một cách tương đối)
được chia thành 5 nhóm, phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải
giải quyết.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như: tự

trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận…
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc
khác: nhân nghĩa, hiếu lễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn
trọng mọi người, thủy chung, giữ chữ tín.
+ Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường
tự nhiên, môi trường văn hóa - xã hội): Xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn
bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên, xây dựng xã hội dân chủ bình

×