Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Đời sống văn hóa của người sán chay ở Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (1986 đến 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.22 MB, 160 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






HỒNG QUỐC BẢO







ĐỜI SỐNG VĂN HĨA
CỦA NGƯỜI SÁN CHAY Ở HUYỆN ĐỊNH HĨA
TỈNH THÁI NGUN TỪ 1986 - 2010








LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ










Thái Ngun - năm 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






HỒNG QUỐC BẢO







ĐỜI SỐNG VĂN HĨA
CỦA NGƯỜI SÁN CHAY Ở HUYỆN ĐỊNH HĨA
TỈNH THÁI NGUN TỪ 1986 - 2010









LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ









Thái Ngun - năm 2013



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM







HỒNG QUỐC BẢO







ĐỜI SỐNG VĂN HĨA
CỦA NGƯỜI SÁN CHAY Ở HUYỆN ĐỊNH HĨA
TỈNH THÁI NGUN (1986 – 2010)








LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ











Thái Ngun
– 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM











HỒNG QUỐC BẢO





ĐỜI SỐNG VĂN HĨA
CỦA NGƯỜI SÁN CHAY Ở HUYỆN ĐỊNH HĨA
TỈNH THÁI NGUN (1986 – 2010)



Chun ngành : Lịch sử Việt Nam
Mã số : 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ






Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS Nguyễn Cảnh Minh
2. TS. Nguyễn Thị Quế Loan





Thái Ngun – 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> i

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Cảnh Minh và
TS. Nguyễn Thị Quế Loan đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành cơng trình
nghiên cứu này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm –
Đại học Thái Ngun, Ban chủ nhiệm Khoa Lịch sử, Khoa Sau đại học
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Ngun đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn UBND huyện Định Hóa, Chi cục Thống kê huyện Định

Hóa, phòng Văn hóa Thơng tin huyện Định Hóa, UBND các xã : Quy Kỳ,
Tân Dương, Tân Thịnh…, các cán bộ và nhân dân – nơi tơi đã đến điền dã đã
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… đã
khích lệ, động viên và giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện luận văn.
Ngày 15 tháng 8 năm 2013

Tác giả luận văn



Hồng Quốc Bảo



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu : “Đời sống văn hóa của người
Sán Chay ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun (1986 – 2010)” dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Cảnh Minh và TS Nguyễn Thị Quế Loan là kết quả
nghiên cứu của cá nhân tơi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa được cơng bố.
Người thực hiện


Hồng Quốc Bảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. KHÁI QT VỀ TỘC NGƯỜI SÁN CHAY Ở HUYỆN
ĐỊNH HĨA TỈNH THÁI NGUN 9
1.1. Khái qt về huyện Định Hóa 8
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 8
1.1.2. Sự thay đổi địa giới hành chính của huyện trong lịch sử 10
1.1.3. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Định Hóa trước 1986 14
1.1.4. Các dân tộc trong huyện và truyền thống của nhân dân Định
Hóa trước 1986 17
1.2. Khái qt về người Sán Chay 27
1.2.1. Nguồn gốc của dân tộc Sán Chay 27
1.2.2. Q trình nhập cư và định cư của người Sán Chay 35
1.2.3. Đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của tộc người Sán Chay
trước 1986 37
Chương 2. ĐỜI SỐNG VĂN HĨA VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI SÁN
CHAY Ở HUYỆN ĐỊNH HĨA (1986 – 2010) 44
2.1. Canh tác nơng nghiệp 44
2.1.1. Canh tác ruộng nương 44
2.1.2. Canh tác ruộng nước 48
2.1.3. Trồng trọt các loại cây 52
2.2. Chăn ni gia súc gia cầm 57

2.3. Săn bắt và hái lượm 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> iv

2.4. Nghề phụ gia đình 64
2.5. Ẩm thực 66
2.6. Y phục 71
2.7. Bản làng nhà cửa 74
2.8. Giao thơng 77
2.9. Quan hệ giao lưu trong đời sống văn hóa vật chất giữa tộc người Sán
Chay với các dân tộc khác trong huyện 79
Chương 3. ĐỜI SỐNG VĂN HĨA TINH THẦN CỦA TỘC NGƯỜI
SÁN CHAY Ở HUYỆN ĐỊNH HĨA (1986 – 2010) 83
3.1. Tín ngưỡng dân gian 83
3.2. Tơn giáo 88
3.3. Phong tục tập qn 89
3.3.1. Các tục lệ thờ cúng trời đất, bản làng, tổ tiên 89
3.3.2. Hơn nhân và gia đình 92
3.4. Ma chay 100
3.5. Lễ hội 110
3.6. Văn hóa dân gian 111
3.6.1. Nghệ thuật múa hát, ca nhạc, các nhạc cụ 111
3.6.2. Chữ viết 116
3.6.3. Văn học dân gian 118
3.7. Quan hệ giao lưu văn hóa tinh thần giữa tộc người Sán Chay với các
dân tộc khác trong huyện 119
KẾT LUẬN 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết là Đọc là
ATK An tồn khu
HĐND Hội đồng nhân dân
KHXH Khoa học xã hội
Nxb Nhà xuất bản
PGS Phó giáo sư
TL Tư liệu
TS Tiến sĩ
TT Thứ tự
tr trang
UBND Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1. Bảng thống kê thị trấn, xã và thơn xóm của huyện Định Hóa
13
Bảng 1.2. Thành phần các dân tộc huyện Định Hóa
17
Bảng 2.1. Nơng lịch của người Sán Chay ở huyện Định Hóa, Thái Ngun
44
Bảng 2.2. Cơng cụ canh tác ruộng nước của người Sán Chay ở huyện Định Hóa
51

Bảng 2.3. Cây trồng chính trên nương của người Sán Chay ở huyện Định Hóa
56
Bảng 2.4. Sản lượng ước tính một số loại cây lương thực, thực phẩm, cây cơng
nghiệp của một số gia đình người Sán Chay ở huyện Định Hóa
57
Bảng 2.5. Lịch hái lượm một số loại rau, củ chính của người Sán Chay ở
huyện Định Hóa 63
Bảng 2.6. Thống kê các loại hình nhà ở tại một vài thơn xóm người Sán
Chay ở huyện Định Hóa
77
Bảng 3.1. Một số từ ngữ và nhân vật liên quan đến hơn nhân của người Sán
Chay ở huyện Định Hóa
98





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc có nguồn gốc lịch sử và bản sắc
văn hóa riêng tạo nên bức tranh văn hóa đa dạng. Sán Chay là một dân tộc thiểu số
trong nhóm Tày – Nùng, sinh sống rải rác ở một số địa phương trung du miền núi
Đơng Bắc Việt Nam, trong đó có huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun. Tuy chỉ là một
dân tộc ít người, chiếm tỷ lệ khơng lớn trong quy mơ dân số song huyện Định Hóa là
một trong những địa phương có tương đối đơng đồng bào Sán Chay, với số dân đơng
thứ ba tồn huyện Định Hóa sau đồng bào Tày và đồng bào Kinh. Do đó, các hoạt

động trong đời sống văn hóa của đồng bào Sán Chay tại Định Hóa cũng là một phần
trong bức tranh đời sống văn hóa các dân tộc ở địa phương này. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về người Sán Chay nói chung và đời sống văn hóa của tộc người này ở
huyện Định Hóa chưa phong phú. Hơn nữa các cơng trình nghiên cứu chun sâu về
người Sán Chay nói chung và người Sán Chay ở Thái Ngun chỉ tập trung vào
khoảng thời gian những năm 60, 70 của thế kỷ trước. Bản sắc dân tộc của người Sán
Chay nói chung và người Sán Chay ở Định Hóa thể hiện trong những giá trị văn hóa
đặc trưng, ngơn ngữ riêng, ý thức tự giác tộc người và địa bàn cư trú bên cạnh các
cộng đồng Tày, Kinh, Nùng, Dao, Hoa…, nhưng do lịch sử khai phá, điều kiện cư trú
và nhất là trong điều kiện đất nước trong thời kỳ Đổi mới (1986 đến nay), đời sống
văn hóa của họ đang có nhiều thay đổi.
Là con em của đồng bào Sán Chay, tác giả nhận thấy rằng việc nêu lên
được những giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc mình là cần thiết. Đồng thời,
thơng qua kết quả nghiên cứu, tác giả cũng muốn góp một phần nhỏ bé cơng
sức của mình vào việc gìn giữ và phát triển văn hóa người Sán Chay trong sự
nghiệp Đổi mới đất nước hiện nay. Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài :
“Đời sống văn hóa của người Sán Chay ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun
(1986 – 2010)” làm luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 2

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về lịch sử văn hóa dân tộc Sán Chay nói chung và văn hóa
dân tộc Sán Chay ở các địa phương nói riêng từ trước đến nay đã có nhiều tài
liệu thành văn của nhiều tác giả với các mức độ và phạm vi khác nhau. Đó là :
- “Du Man Cao Lan” xuất bản năm 1905 của Bonifacy Monographye,
tài liệu của Viện Dân tộc học. Tác phẩm này đã làm rõ nguồn gốc tộc người,
tiếng nói và các phong tục tập qn của người Cao Lan.
- “Tìm hiểu đồng bào miền núi Việt Nam” (1950) của Bùi Đình và “Đồng
bào sắc tộc Việt Nam” (1972) của Nguyễn Trắc Dĩ. Hai tác giả trong phần viết
nguồn gốc dân tộc Cao Lan, đã dựa trên những đánh giá của các tác giả phong

kiến và thời thuộc Pháp đều cho rằng Cao Lan thuộc nhóm Mán (Dao).
- “Trở lại vấn đề nguồn gốc lịch sử người Cao Lan” (1964) đăng trên
Tạp chí Dân tộc học số 45 của Chu Quang Trứ cho rằng Cao Lan hoặc cả Cao
Lan và Sán Chí (Sán Chay) là một tộc người riêng biệt.
- Các bài viết về người Sán Chay (Cao Lan – Sán Chí) của nhà nghiên
cứu Nguyễn Nam Tiến trong thời gian 1972 – 1978 : “Về mối quan hệ tộc
người giữa hai nhóm Cao Lan và Sán Chí” (1972); “Về nguồn gốc và q
trình di cư của người Cao Lan – Sán Chí” (1973); “Lại bàn về mối quan hệ
giữa hai nhóm Cao Lan – Sán Chí” trong cuốn : “Về vấn đề xác định thành
phần các dân tộc thiểu số ở miền Bắc Việt Nam” (1975) và “Dân tộc Cao
Lan – Sán Chí” trong “Các dân tộc ít người ở Việt Nam (Các tỉnh phía Bắc)”
(1978). Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nam Tiến đề cập tương đối tồn
diện về người Sán Chay với tư cách là một dân tộc từ nguồn gốc lịch sử, q
trình chuyển cư đến những vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa.
- “Sổ tay về các dân tộc ở Việt Nam”, xuất bản năm 1978, Viện Dân tộc
học đã giới thiệu khái qt về đời sống, xã hội của các dân tộc Việt Nam.
- “Truyện cổ Cao Lan” xuất bản năm 1983 của Lâm Q đã giới thiệu cho
chúng ta nhiều câu truyện nói về sự tích ra đời cũng như tên sơng, tên núi… và
giải thích những điều kiêng kỵ trong đời sống hàng ngày của người Cao Lan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 3

- “Nhận diện văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam” của Nguyễn Đăng
Duy (2004) lần lượt trình bày văn hóa các dân tộc theo nhóm ngơn ngữ. Dân
tộc Sán Chay nằm trong phần Ba – Văn hố các dân tộc nhóm ngơn ngữ Tày
– Thái, trong đó gồm các nội dung : Văn hóa sản xuất, văn hóa tổ chức đời
sống, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần.
- “Văn hóa Cao Lan” xuất bản năm 2004 của Lâm Q đã nghiên cứu
kỹ hơn về lịch sử hình thành, văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể của đồng
bào dân tộc Cao Lan.
- “Ca thư – Những câu hát của người Sán Chay” do PGS.TS Đỗ Thị

Hảo chủ biên (2008) đã giới thiệu những câu hát của người Sán Chay nói
chung và giới thiệu chủ yếu trên bình diện nội dung.
- “Hát xắng cọ của người Sán Chỉ ở Lộc Bình, Lạng Sơn – Những đặc
điểm nội dung và nghệ thuật” là Luận văn Thạc sĩ khoa học Ngữ văn, trường
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Ngun của Nguyễn Thị Thu Hiền (2009 -
2011). Ngồi những nét khái qt về người Sán Chỉ và hát Xắng cọ, tác giả đi
vào nội dung cơ bản hát Xắng cọ của người Sán Chỉ ở Lộc Bình và những đặc
điểm nghệ thuật tiêu biểu của hát Xắng cọ.
- “Thiết chế chính, trị xã hội và văn hóa truyền thống của người Cao
Lan ở Tun Quang” là Luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch sử, trường Đại học
Sư phạm – Đại học Thái Ngun của Trần Mạnh Thắng (2009 - 2011). Trong
luận văn, thiết chế chính trị được đề cập đến gồm cách thức xây dựng, tổ chức
và vận hành bộ máy thống trị của dân tộc Cao Lan. Các loại hình tổ chức, tập
hợp và quy chế vận hành của thiết chế xã hội và những đặc trưng trong mảng
đời sống văn hóa của người Cao Lan trong thời gian trước năm 1945.
- “Dòng họ Hồng Ngũ Giáp ở thơn Khuổi Tát, xã Quy Kỳ, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Ngun” là bài viết đăng trên Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ
số 11, tập 87 của Đại học Thái Ngun năm 2011 của TS Hà Thị Thu Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 4

nói về dòng họ Hồng Ngũ Giáp – một nhánh họ Hồng của dân tộc Sán
Chay. Bài viết khơng chỉ đi vào tìm hiểu nguồn gốc lịch sử xa xưa của họ này
mà qua q trình di cư sang Việt Nam và định cư ở xã Quy Kỳ, huyện Định
Hóa, dòng họ đã góp phần khai phá làng bản và những đóng góp trong sự
nghiệp cách mạng của dân tộc. Bài viết cũng đưa giả thiết về nguồn gốc tên
gọi dòng họ qua tổ chức Giáp.
- Trong các nghiên cứu liên quan đến dân tộc Sán Chay, cơng trình
chun khảo về người Sán Chay tiêu biểu phải kể đến là cuốn “Dân tộc Sán
Chay ở Việt Nam” của Khổng Diễn và Trần Bình với lần xuất bản gần đây
nhất là năm 2011 trong dự án cơng bố, phổ biến tài sản văn hóa, văn nghệ dân

gian Việt Nam. Trong cuốn sách, các tác giả đã nghiên cứu về điều kiện tự
nhiên, dân cư và dân số người Sán Chay; đời sống kinh tế và xã hội cũng như
đời sống văn hóa người Sán Chay. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các tác
giả chỉ tập trung ở một số huyện có người Sán Chay sinh sống ở Bắc Giang và
một vài địa phương ở Tun Quang, hầu như khơng đề cập đến người Sán
Chay ở Thái Ngun, vốn là tỉnh có đơng đồng bào Sán Chay thứ hai cả nước.
- Cuốn “Tang ma dân tộc Cao Lan ở n Bái” của Nguyễn Mạnh Hùng
xuất bản năm 2011. Tác giả đã khái qt về người Cao Lan ở n Bái, đi sâu
vào nội dung tang lễ và các hình thức nghệ thuật dân gian trong tang lễ của
người Cao Lan ở n Bái.
- Cuốn “Tổng quan văn hóa truyền thống các dân tộc Việt Nam” của
GS.TS Hồng Nam (2011) đã tìm hiểu những nét khái qt nhất về 54 dân tộc
Việt Nam. Đó là : Lịch sử cư trú; kinh tế truyền thống và văn hóa truyền thống.
- Cuốn “Văn hóa mưu sinh của các dân tộc thiểu số vùng đơng bắc Việt
Nam” xuất bản lần gần đây nhất là năm 2011 của Trần Bình. Trong phần 7,
tác giả đề cập đến tập qn mưu sinh của dân tộc Sán Chay về trồng trọt, chăn
ni, thủ cơng gia đình, kinh tế chiếm đoạt tự nhiên, trao đổi bn bán và một
số vấn đề trong đời sống kinh tế hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 5

- Cuốn “Văn hóa dân gian người Sán Chí ở Thái Ngun” của tác giả
Trần Văn Ái xuất bản năm 2011. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu văn hóa
nhóm Sán Chí ở các mảng tín ngưỡng, tơn giáo và lễ hội; tri thức dân gian
và văn học dân gian người Sán Chí. Những kết quả thu thập trong q
trình điền dã để hồn thành cuốn sách của tác giả tập trung phần lớn ở
huyện Đại Từ và huyện Phú Lương, phần tìm hiểu về người Sán Chay ở
Định Hóa là khơng đáng kể.
- Năm 2012, Nhà xuất bản Thời đại xuất bản cuốn “Dân ca Sán Chí ở
Kiên Lao – Lục Ngạn – Bắc Giang” của nhóm tác giả Nguyễn Xn Cần –
Trần Văn Lạng (chủ biên). Đây là cuốn sách được xuất bản từ đề tài “Hát dân

ca - dân tộc Sán Chay – nhóm Sán Chí ở xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang”. Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về dân ca Sán Chí ở xã
Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, cuốn sách đã khái qt phần lời
của dân ca Sán Chí ở Lục Ngạn, Bắc Giang.
Những cơng trình trên của các tác giả rất có giá trị giúp tơi hồn thiện đề
tài nghiên cứu của mình.
3. Đối tượng, nhiệm vụ, mục đích, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng :
Đề tài nghiên cứu đời sống văn hóa dân tộc Sán Chay ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Ngun trong thời kỳ sau năm 1986.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích đặc điểm mơi trường tự nhiên và xã hội huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Ngun.
- Tìm hiểu thành phần dân cư, dân tộc, các truyền thống lịch sử q báu
của nhân dân các dân tộc huyện Định Hóa.
- Điều tra tìm hiểu những đặc điểm đời sống văn hóa trong cộng đồng người
Sán Chay tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun trong thời kỳ 1986 – 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 6

3.3. Mục đích :
Tìm hiểu những đặc điểm trong đời sống văn hóa cộng đồng người Sán
Chay sau năm 1986 từ đó thấy được sự biến đổi trong sinh hoạt văn hóa, những
giá trị tốt đẹp còn tồn tại và nguy cơ mai một cũng như những yếu tố mới du nhập.
3.4. Phạm vi
- Khơng gian : Nơi định cư ổn định của dân tộc Sán Chay ở huyện Định
Hóa tỉnh Thái Ngun, trong đó tập trung ở một số xã : xã Tân Thịnh – nơi
tập trung đơng người Sán Chay nhất huyện, xã Tân Dương – nơi đồng bào
Sán Chay sống xen kẽ nhiều với các dân tộc khác và gần trung tâm huyện
nhất, xã Quy Kỳ - xã vùng cao khó khăn nhất thuộc vùng 135 và xã Sơn Phú
– xã vùng 135 có đơng người Cao Lan nhất (các xã có người Sán Chay còn lại

tuyệt đại đa số là nhóm San Chí).
- Thời gian : Đề tài tập trung nghiên cứu đời sống văn hóa dân tộc Sán Chay
ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun trong thời kỳ từ năm 1986 đến năm 2010.
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
- Các cơng trình nghiên cứu, tạp chí, luận văn của các nhà khoa học, các
nhà dân tộc học về dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc Sán Chay.
- Các chỉ thị, nghị quyết Trung ương Đảng, tỉnh ủy Thái Ngun, huyện
ủy Định Hóa, các số liệu thống kê, báo cáo, đề án
- Tài liệu điền dã : các tài liệu về dân cư tại địa phương, sách của dòng
họ, các báo cáo của các chi bộ thơn bản. Thơng tin thu thập trong q trình
tìm hiểu tại địa phương, những người cung cấp tư liệu (lãnh đạo địa phương,
trưởng thơn, người cao tuổi, thầy cúng).
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng hai phương pháp là
phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Kết hợp điền dã dân tộc học tại các
địa phương huyện Định Hóa. Ngồi ra còn sử dụng các phương pháp liên ngành
khác như : thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp v.v… để hồn thiện đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 7

5. Đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu đời sống văn hóa của người Sán Chay ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Ngun từ 1986 đến 2010 góp phần tìm hiểu lịch sử địa phương
của dân tộc Sán Chay đồng thời góp phần làm phong phú thêm nguồn tư liệu
về lịch sử văn hóa các dân tộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng giúp chúng ta hiểu được truyền
thống văn hóa cộng đồng dân tộc Sán Chay góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa
tộc người theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa VIII) về xây dựng và phát triển văn hóa Thái Ngun tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc; đồng thời góp thêm tư liệu là cơ sở khoa học,

giúp các nhà quản lý có những chủ trương, chính sách cụ thể, nhất là trong
lĩnh vực quản lý văn hóa.
6. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được chia làm ba chương :
Chương 1. Khái qt về tộc người Sán Chay ở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Ngun
Chương 2. Đời sống văn hóa vật chất của tộc người Sán Chay ở huyện
Định Hóa (1986 – 2010)
Chương 3. Đời sống văn hóa tinh thần của tộc người Sán Chay ở
huyện Định Hóa (1986 – 2010)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />



Hình 1. Lược đồ hành chính tỉnh Thái Ngun

(Nguồn : www.google.com.vn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />



Hình 2. Lược đồ hành chính huyện Định Hóa
và vùng phân bố dân tộc Sán Chay

(Nguồn : Tư liệu của tác giả)
Tân Th
ịnh

Tên xã


CHỢ CHU Thị trấn
254

Ranh giới huyện

Trục đường liên huyện

Vùng phân bố của dân tộc Sán Chay
GHI CHÚ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 8


Chương 1
KHÁI QT VỀ TỘC NGƯỜI SÁN CHAY
Ở HUYỆN ĐỊNH HĨA TỈNH THÁI NGUN
1.1. Khái qt về huyện Định Hóa
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Ngun, nằm trong vùng trung
du miều núi phía Đơng Bắc Bắc Bộ, phía Tây – Tây Bắc giáp huyện n Sơn
(tỉnh Tun Quang), phía Bắc – Đơng Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc
Kạn), phía Nam – Đơng Nam giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương. Huyện
lỵ Định Hóa là thị trấn Chợ Chu, cách thành phố Thái Ngun 50 km về phía
Tây Bắc [43, tr. 916].
Tồn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 520,75 km
2
, chiếm 14,76% diện
tích tự nhiên tồn tỉnh. Trong đó, diện tích đất nơng nghiệp chiếm 99,29 km
2


diện tích đất lâm nghiệp chiếm 221,7 km
2
, đất chun dùng chiếm 8,46 km
2

đất ở chiếm 7,33 km
2
, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 183,98 km
2
[43,
tr.916]. So với các huyện, thành phố và thị xã trong tỉnh, Định Hóa là huyện
có diện tích đất tự nhiên lớn thứ ba sau huyện Võ Nhai và Đại Từ.
Địa hình của huyện khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi thấp,
đồi cao. Xen giữa các núi đá vơi và đồi, núi đất là những cánh đồng hẹp.
Hướng địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam, phân làm hai vùng :
Vùng núi cao bao gồm địa bàn các xã nằm ở phía bắc huyện : Linh Thơng,
Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim Phượng, Kim Sơn, Phúc Chu, Bảo Linh.
Trong vùng có các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đơng Nam, có độ dốc lớn,
trong đó có dãy núi đá vơi thuộc phần cuối cánh cung Sơng Gâm, kéo dài từ
phía Bắc qua trung tâm huyện, tạo nên bức tường thành phía Đơng thị trấn
Chợ Chu và dừng lại ở xã Trung Hội. Dãy núi đá vơi này có độ cao từ 200
đến 400 m so với mực nước biển, địa bàn này có nhiều rừng già, nhiều khe,
suối nhỏ, ruộng canh tác ít, dân cư thưa thớt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 9

Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn thị trấn Chợ Chu và các xã Trung
Hội, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu… Vùng này có độ cao trung bình từ 50 đến 200
m. Độ dốc nhỏ, rừng già và những cánh đồng đất đai phì nhiêu, rất thuận lợi
cho sản xuất lương thực, thực phẩm. Đây là vựa lúa của huyện Định Hóa.

Trong hệ thống sơng suối, có ba hệ thống dòng chảy chính, sơng Chợ
Chu là sơng lớn nhất cũng chỉ có lưu vực rộng 437 km
2
, lưu lượng nước trung
bình là 3,06m
3
/ giây. Sơng Chợ Chu là hợp lưu của nhiều con suối nhỏ bắt
nguồn từ các xã phía Tây, phía Bắc của huyện Định Hóa, trong đó có ba suối
chính gồm : suối Chao, suối Tao, suối Múc… đoạn sơng Chợ Chu chảy qua
địa bàn xã Tân Dương là đoạn lớn nhất, sau đó sơng chảy vào xã n Ninh
(huyện Phú Lương) và hợp lưu với sơng Cầu tại huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc
Kạn). Sơng lớn thứ hai của huyện là sơng Cơng, bắt nguồn từ xã Thanh Định
chảy qua các xã Bình n, Sơn Phú, Bình Thành xuống huyện Đại Từ, thị xã
Sơng Cơng về huyện Phổ n hợp lưu với sơng Cầu tại xã Thuận Thành
(huyện Phổ n). Tổng diện tích lưu vực của sơng là 128 km
2
, lưu lượng
nước hàng năm bằng sơng Chợ Chu. Sơng Đu là sơng lớn thứ ba của huyện
với lượng nhỏ hơn, phần chảy trên địa bàn Định Hóa là thượng nguồn, sau đó
chảy dọc phía Tây huyện Phú Lương và hòa vào sơng Cầu. Hệ thống sơng
suối của huyện Định Hóa có thể đảm bảo nước tưới tự nhiên cho các cánh
đồng phì nhiêu trong huyện đáp ứng nhu cầu sản xuất tự cung, tự cấp một
phần lương thực, thực phẩm [43, tr. 917].
Về khí hậu, Định Hóa có khí hậu nhiệt đới ẩm, chia hai mùa nóng và
lạnh. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, tháng 8 là tháng có nhiệt độ trung
bình cao nhất, 28 độ C và có những ngày nhiệt độ lên tới 41,1 độ C. Mùa lạnh
bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau. Tháng 1 là tháng có
nhiệt độ trung bình thấp nhất (15 độ C mùa lạnh có lúc xuống đến 1,0 độ C).
Định Hóa có độ ẩm cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại có độ ẩm đều trên 80%.
Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, tháng 4 và tháng 8, đây là những

tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường trên 85%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 10

Ở Định Hóa có hai loại gió mùa. Đó là gió mùa Đơng Bắc và gió mùa
Đơng Nam. Gió mùa Đơng Bắc thổi từ hướng Đơng Bắc tới, thời gian ảnh
hưởng của gió mùa Đơng Bắc trùng với mùa lạnh. Mỗi khi có đợt gió mùa
Đơng Bắc tràn về, nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột, làm cho thời tiết rất
lạnh, đơi khi xuất hiện sương muối rất có hại cho sức khỏe con người và sự
phát triển của cây trồng và vật ni. Gió mùa Đơng Nam thổi từ hướng Đơng
Nam mang theo hơi nước từ biển Đơng và gây ra mưa lớn trong mùa nóng,
thời gian ảnh hưởng của gió mùa Đơng Nam trùng với mùa nóng.
Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện Định Hóa vào khoảng 1655mm,
lượng mưa khơng đều. Mùa mưa trùng với mùa nóng, lượng mưa chiếm từ 85%
– 90% lượng mưa của năm. Mùa khơ trùng với mùa lạnh, lượng mưa ít, chỉ chiếm
10 – 15% lượng mưa cả năm. Những tháng đầu mùa khơ thời tiết thường hanh
khơ, có khi cả tháng khơng mưa, gây nên tình trạng hạn hán [43, tr. 917].
1.1.2. Sự thay đổi địa giới hành chính của huyện trong lịch sử
Theo sách : “Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX” (gồm các tỉnh từ
Nghệ Tĩnh trở ra) được biên soạn vào giữa đời vua Gia Long (năm 1810 đến
1819), thì châu Định Hố có 9 tổng 31 xã [43, tr. 917] :
1 – Tổng An Ninh, có 1 xã : An Ninh.
2 – Tổng Thanh Hồng, có 3 xã : Thanh Hồng, Thù Mặc, Lục Dã.
3 – Tổng Khuynh Quỳ, có 2 xã : Khuynh Quỳ, Ơn Lương Hạ.
4 – Tổng An Biên Thượng, có 4 xã : An Biên Thượng, Quế Lĩnh, Nghĩa
Tá, Bảo Biên.
5 – Tổng Định Biên Trung, có 6 xã : Định Biên Trung, Định Man, Nam
Hn, Lang n, Du Nghệ, Trung Khảm.
6 – Tổng Định Biên Hạ, có 6 xã : Định Biên Hạ, Quảng Nạp, Bằng An,
Bộc Nhiêu, Sơn Đầu, Lang Tuyền.
7 – Tổng Phượng Vĩ Thượng, có 2 xã : Phượng Vĩ Thượng, Lam Vĩ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 11

8 – Tổng Phượng Vĩ Trung, có 1 xã : Phượng Vĩ Trung.
9 – Tổng Phượng Vĩ Hạ, có 6 xã : Phượng Vĩ Hạ, Linh Đàm, Phúc Trinh,
Quy Triều, Nghĩa Trang, Văn La.
Có một phố phiêu bạt là phố Chợ Chu ở thơn Trung Khảm, Tổng Phượng
Vĩ Hạ.
Năm Minh Mệnh thứ 4 (1823), châu Định Hố đổi là Châu Định. Năm
1835, một số châu, huyện thuộc phủ Phú Bình được tách ra để lập phủ mới
Tòng Hố, bao gồm phần đất của ba huyện Định Hố, Đại Từ và Phú Lương
ngày nay. Châu Định Hố thuộc phủ Tòng Hố, có 9 tổng, 36 xã :
Theo “Đồng Khánh dư địa chí” : Định Châu (tức Châu Định), châu lỵ đặt
ở xã Trung Khảm. Châu hạt phía Đơng giáp xã Phủ Lý, huyện Phú Lương;
phía Tây giáp xã Kim Đài, châu Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang; phía Nam
giáp xã Hạ Lãm và trang An Nghiệp, huyện Văn Lãng; phía Bắc giáp Chợ
Mới, trang n Đĩnh, châu Bạch Thơng. Đơng tây cách nhau 172 dặm, nam
bắc cách nhau 93 dặm. Châu có 9 tổng 36 xã.
1 – Tổng Định Biên Thượng, có 5 xã : Bảo Biên, Quế Linh, Nghĩa Tá,
Định Biên Thượng, Tư Lập.
2 – Tổng Định Biên Trung, có 6 xã : Trung Khảm, Định Man, Du Nghệ,
Phong Hn, Lương An, Định Biên Trung (xã Trung Khảm nơi đặt phủ lỵ của
phủ Tòng Hố, xung quanh đắp thành đất hình vng, mỗi chiều 19 trượng 5
thước, chu vi 78 trượng, cao 5 trượng, 5 thước, dày 1 trượng. Hào sau 3
thước, rộng 1 trượng. Mở một cửa trước hướng Nam, xung quanh phía ngồi
thành trồng luỹ trúc. Đời vua Đồng Khánh, phủ lị bị phỉ tàn phá, sau chuyển
về đặt ở đồn Đèo Vanh là sở lị cũ của huyện Văn Lãng).
3 – Tổng Định Biên Hạ, có 6 xã : Định Biên Hạ, Lương Can, Bình An,
Sơn Đầu, Quảng Nạp, Bộc Nhiêu (xã Lương Can từ đời Minh Mệnh về trước là
xã Lang Tuyến. Đầu đời Thiệu Trị kiêng h đồng âm chữ Tuyền (Nguyễn
Phúc Tuyền, tên h vua Thiệu Trị) đổi là xã Lương Can).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 12

4 – Tổng Phượng Vĩ Thượng, có 2 xã : Lam Vĩ, Phượng Vĩ Thượng.
5 – Tổng Phượng Vĩ Hạ, có 6 xã : Phượng Vĩ Hạ, Phúc Trinh, Văn La,
Linh Đàm, Nghĩa Trang, Quy Triều.
6 – Tổng Phượng Vĩ Trung, có 2 xã : Phượng Vĩ Trung và Kiều Dương.
7 – Tổng Thanh Điểu, có 3 xã : Thanh Điểu, Điềm Mặc, Lục Dã (tổng và
xã Thanh Điểu từ đời Thiệu Trị đổ về trước là xã Thanh Hồng. Đầu đời vua Tự
Đức (1848) kiêng đồng âm chữ Hồng (tiểu tự của vua Tự Đức) đổi gọi là tổng
và xã Thanh Điểu).
8 – Tổng An Trạch, có 1 xã : xã An Trạch.
9 – Tổng Khuynh Quỳ, 5 xã : Ơn Lương Thượng, Ơn Lương Hạ, Phú
Khn, Phú Ngự, Khuynh Quỳ.
Khoảng cuối thế kỷ XIX, dưới quyền cai trị của thực dân Pháp, xã Nghĩa
Tá được nâng lên thành tổng Nghĩa Tá. Năm 1913, chính quyền Pháp cắt tổng
Nghĩa Tá (gồm các xã Phong Hn, Lương n, Nghĩa Tá) về huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Cạn và hai xã Phú Lâm, Tư Lập thuộc tổng Định Biên Thượng về
huyện Sơn Dương tỉnh Tun Quang. Trước ngày khởi nghĩa giành chính
quyền (26/3/1945), châu Định Hố có 8 tổng, 30 xã, 1 thị trấn.
Sau ngày khởi nghĩa giành chính quyền châu, Định Hố được đổi tên là
châu Ngơ Quyền, cuối tháng 6 – 1945 đổi tên là phủ Vạn Thắng. Đến 25 – 3 –
1948, theo sắc lệnh số 148 – SL của Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hồ : Bỏ phủ, châu, quận, đơn vị hành chính trên cấp xã gọi là huyện,
châu Định Hố đổi là huyện Định Hố. Cũng trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp, một số xã được sáp nhập với nhau hoặc điều chỉnh địa giới, do đó tên xã
cũng có nhiều thay đổi.
Ngày 17 – 2 – 1965, theo quyết định số 46 – NV của Bộ trởng Bộ Nội vụ,
xã Kim Phượng được chia làm 2 xã : Xã Kim Phượng gồm các xóm Quảng
Cáo, Thái Chi, Ninh Na; xã Kim Sơn gồm các xóm Nà Mò, Nghĩa Trang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 13


Bảng 1.1. Bảng thống kê thị trấn, xã và thơn xóm của huyện Định Hóa
TT Đơn vị xã, thị trấn Số thơn, xóm Ghi chú
1 Thị trấn Chợ Chu

22
2 Xã Bảo Cường 16
3 Xã Bảo Linh 11
4 Xã Bình Thành 27
5 Xã Bình n 14
6 Xã Bộc Nhiêu 21
7 Xã Điềm Mặc 28
8 Xã Định Biên 13
9 Xã Đồng Thịnh 22
10 Xã Kim Phượng 12
11 Xã Kim Sơn 13
12 Xã Lam Vỹ 20
13 Xã Linh Thơng 13
14 Xã Phú Đình 22
15 Xã Phú Tiến 10
16 Xã Phúc Chu 9
17 Xã Phượng Tiến 15
18 Xã Quy Kỳ 19
19 Xã Sơn Phú 10
20 Xã Tân Dương 18
21 Xã Tân Thịnh 22
22 Xã Thanh Định 18
23 Xã Trung Hội 19
24 Xã Trung Lương 23
(Nguồn : Chi cục Thống kê huyện Định Hóa năm 2009)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 14

1.1.3. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện Định Hóa trước 1986
Tình hình kinh tế :
Dưới chế độ thực dân phong kiến, đời sống nhân dân các dân tộc huyện
Định Hóa hết sức cực khổ do kinh tế kém phát triển, bị áp bức bóc lột nặng nề.
Thuế là chính sách bóc lột chủ yếu trong đó thuế thân còn gọi là thuế đinh
là thứ thuế dã man nhất với mức độ bóc lột ngày càng cao, từ năm 1921 đến
năm 1944 tăng đến 5 lần. Năm 1921, Định Hóa có 1.966 suất đinh, thực dân
Pháp thu tới 8.257,25 đồng tiền thuế, bình qn mỗi suất 2,8 đồng tương
đương 1 tạ thóc. Đến năm 1939, thuế thân tăng lên 3,79 đồng. Cùng với tăng
thuế, các khoản “phù thu lạm bổ” do bọn tổng lý, kỳ hào đặt ra đã đẩy nơng
dân vào tình cảnh khốn cùng.
Sau khi Cách mạng Tháng Tám nổ ra chưa được bao lâu, thực dân Pháp
quay lại nước ta, âm mưu cướp nước ta một lần nữa. Kháng chiến chống Pháp
bùng nổ, thực hiện Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25 – 11 – 1945 của
Trung ương Đảng và Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh “tăng gia sản
xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa, đó là khẩu hiệu của chúng ta ngày nay. Đó
là cách thiết thực của chúng ta giữ vững quyền tự do và độc lập”…, nhiều
diện tích đất bỏ hoang đã được đưa vào sử dụng. Đồng bào bn bán ở Chợ
Chu, Qn Vng, Phố Ngữ… cán bộ chính quyền, đồn thể, học sinh… đều
tham gia phong trào tăng gia sản xuất. Vì vậy, sản xuất nơng nghiệp của
huyện nhanh chóng được phục hồi, sản lượng lương thực khơng ngừng tăng
lên, nạn đói được đẩy lùi.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, chính quyền nhân dân Định Hóa đã
tịch thu đất của Việt gian và đất vắng chủ chia cho nơng dân, thực hiện giảm
tơ 25%, giảm thuế điền thổ 20%, động viên nhân dân giúp đỡ nhau về giống,
vốn, sức kéo nhờ đó mà sản xuất nơng nghiệp phát triển mạnh, đáp ứng nhu
cầu lương thực của nhân dân và hàng chục ngàn đồng bào từ các tỉnh miền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu /> 15


xi tản cư đến, đóng góp lương thực cho kháng chiến, hồn thành nhiệm vụ
cấp dưỡng cho các cơ quan trung ương ở ATK.
Sau khi hòa bình lập lại (1954), nhất là từ năm 1958 hưởng ứng cuộc vận
động cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất của chủ
nghĩa xã hội, nhân dân Định Hóa đã tham gia làm ăn tập thể trong các hợp tác xã
nơng nghiệp. Do được quan tâm đầu tư, sản xuất nơng nghiệp khơng ngừng phát
triển. Năng suất lúa mùa tăng từ 13,19 tạ/ha (1955) lên 24,02 tạ/ha (1960).
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, nhờ áp dụng các biện pháp
thâm canh rộng rãi và đồng bộ, năng suất lúa khơng ngừng tăng lên. Đến năm
1974, tồn huyện có 27 hợp tác xã đạt năng suất bình qn từ 5 tấn thóc/ha
năm. Năm 1975 có 5 xã và 1 thị trấn đạt sản lượng lúa bình qn 5 tấn trở lên.
Tổng sản lượng lương thực có hạt trong đó sản lượng lúa đạt 35.482 tấn.
Ngay từ giữ những năm 1960 xác định cây chè là cây đặc sản có giá trị
kinh tế cao, huyện đã chỉ đạo trồng chè ở các xã phía nam. Đến năm 1976,
tồn huyện có 27 hợp tác xã chun canh, với 600 ha chè, mỗi năm thu
hoạch hơn 1.000 tấn chè búp tươi. Ngồi ra Định Hóa có 873 ha cây ăn quả
gồm : cam, qt, mít, bưởi, nhãn…
Do có nhiều diện tích chăn thả nên đàn trâu bỏ của huyện phát triển
mạnh từ 7.636 con năm 1956 tăng lên 12.437 con năm 1976. Ngồi ra,
Định Hóa còn hàng trăm ha diện tích mặt nước ao hồ tự nhiên và nhân tạo
để ni trồng thủy sản.
Với 3/4 diện tích là rừng và đất rừng với nhiều loại lâm sản q, là
nguồn thu nhập đáng kể của huyện. Trong các thập niên 60, 70, 80 của thế
kỷ XX mỗi năm rừng Định Hóa cung cấp bình qn 2.000 m
3
gỗ cho nhu
cầu phát triển kinh tế địa phương, ngun liệu giấy cho nhà máy giấy
Hồng Văn Thụ. Song do cơng tác quản lý khơng tốt, rừng bị khai thác bừa
bãi nên cạn kiệt nhanh chóng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />

×