Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN PHÚC THÀNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
LOÀI KIÊU HÙNG (Alcimandra cathcartii Dandy)
TẠI VƢỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. VŨ QUANG NAM
Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phúc Thành
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học nông lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo cao học nông lâm, chuyên ngành Lâm
học, khoá 19 (2011 - 2013).
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại
học và các thầy giáo, cô giáo thuộc Trường Đại học nông lâm Thái nguyên.
Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, cho tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Quang Nam -
với tư cách là những người hướng dẫn k
.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc và Ban lãnh đạo Hạt Liểm Lâm
Hoàng Liên, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai là nơi tác giả đang công tác đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thu thập số liệu
ngoại nghiệp để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên
bản luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các các thầy, cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Phúc Thành
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIỂT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết 1
2. Mục tiêu 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đổi tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây 5
1.1.1.1. Trên thế giới 5
1.1.1.2. Ở trong nước 9
1.1.2. Loài Kiêu hùng Alcimandra cathcartii (Hook.f. & Thomson) Dandy 13
1.1.2.1. Nghiên cứu về Kiêu hùng trên thế giới 13
1.1.2.2. Những nghiên cứu về loài Kiêu hùng ở Việt Nam 14
1.1.2.3. Đặc điểm hình thái loài Kiêu hùng (Alcimandra cathcartii) 15
1.1.3. Nhận xét chung 16
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU 17
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 17
1.2.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính (Hình 1.1) 17
1.2.1.2. Địa hình 18
1.2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 20
1.2.1.4. Khí hậu 22
1.2.1.5. Thuỷ văn 29
1.2.1.6. Tài nguyên rừng và đất rừng 29
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
1.2.2.1. Dân số 31
1.2.2.2. Lao động và cơ cấu lao động 31
1.2.2.4. Tình hình giao thông và cơ sở hạ tầng 33
1.2.2.5. Các đặc điểm về lịch sử văn hoá 33
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Giới hạn nghiên cứu 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm Sinh học loài Kiêu hùng 34
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố Kiêu hùng tại VQG Hoàng Liên . 35
2.2.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và sinh trưởng của Kiêu
hùng tại VGQ Hoàng Liên 35
2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ và giải pháp phát triển các loài cây 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung 35
2.3.2. Cách tiếp cận của đề tài 36
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 37
2.3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu 37
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học 37
2.3.3.3. Điều tra sơ thám 38
2.3.3.4. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường 38
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
2.3.4. Phương pháp nội nghiệp 46
2.3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng 46
2.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài 48
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Đặc điểm phân loại học loài cây Kiêu hùng 50
3.2. Đặc điểm hình thái loài Kiêu hùng 51
3.2.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa và quả 51
3.2.2. Vật hậu 54
3.3. Đặc điểm sinh thái và phân bố loài Kiêu hùng tại VQG Hoàng
Liên, tỉnh Lào Cai 55
3.3.1. Đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi có loài Kiêu hùng phân bố tự nhiên 55
3.3.1.1. Đặc điểm khí hậu nơi có loài Kiêu hùng phân bố tự nhiên tại
VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 55
3.3.1.2. Đặc điểm đất đai nơi có loài Kiêu hùng phân bố tự nhiên tại
VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 58
3.3.1.3. Kiểu rừng nơi phân bố loài kiêu hùng là Kiểu rừng kín thường
xanh ẩm cây lá rộng, lá kim ôn đới núi vừa 58
3.3.2. Đặc điểm phân bố của loài Kiêu hùng theo đai độ cao, trạng thái rừng 59
3.3.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài Kiêu hùng
phân bố tự nhiên tại VQG Hoàng Liên 60
3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Kiêu hùng tại VQG Hoàng
Liên, tỉnh Lào Cai 70
3.4.1. Đặc điểm cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh 70
3.4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh 71
3.4.3. Đặc điểm chất lượng, nguồn gốc tầng cây tái sinh 74
3.4.4.Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao và tỷ lệ cây tái sinh có
triển vọng tại khu vực nghiên cứu 75
3.4.5. Nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên loài Kiêu hùng 77
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Kiêu hùng tại
VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 78
3.5.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công
tác bảo tồn loài Kiêu hùng tại VQG Hoàng Liên 78
3.5.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Kiêu hùng
tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 80
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Tồn tại 85
3. Khuyến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTT : Công thức tổ thành
D
T
: Đường kính tán
D
1.3
: Đường kính ngang ngực
D
1.3tb
: Đường kính ngang ngực trung bình
H
DC
: Chiều cao dưới cành
H
VN
: Chiều cao vút ngọn
H
vntb
: Chiều cao vút ngọn trung bình
OTC : Ô tiêu chuẩn
ODB : Ô dạng bản
QXTV : Quần xã thực vật
TS : Tái sinh
VQG : Vườn Quốc Gia
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình tại các khu vực khác nhau
của dãy Hoàng Liên Sơn 25
Bảng 1.2: Ví trí địa lý các trạm quan sát trắc khí hậu vùng núi Hoàng Liên Sơn 25
Bảng 1.3: Thống kê diện tích các loại đất, loại rừng VQG Hoàng Liên 30
Bảng 3.1: Mô tả đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa, quả 52
Bảng 3.2: Sơ đồ hóa hiện tượng sinh học (vật hậu) của loài Kiêu hùng 54
Bảng 3.3: Đặc điểm phân bố của loài Kiêu hùng phân theo đai độ cao
và trạng thái rừng tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 59
Bảng 3.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Kiêu
hùng phân bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.000 m 61
Bảng 3.5: Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Kiêu
hùng phân bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.200m 62
Bảng 3.6: Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Kiêu
hùng phân bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.400m 63
Bảng 3.7: Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Kiêu
hùng phân bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.600m 64
Bảng 3.8: Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Kiêu hùng
phân bố theo đai cao tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 65
Bảng 3.9: Cấu trúc mật độ Kiêu hùng phân bố theo đai độ cao
tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 66
Bảng 3.10: Cấu trúc tầng thứ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Kiêu
hùng phân bố tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 67
Bảng 3.11: Mức độ thường gặp của một số loài cây thuộc khu vực
nghiên cứu VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 68
Bảng 3.12: Mức độ thân thuộc của loài Kiêu hùng với một số loài
quan trọng trong khu vực phân bố 69
Bảng 3.13: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh rừng tự nhiên nơi có
Kiêu hùng phân bố tại VQG Hoàng Liên 70
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
Bảng 3.14: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Kiêu hùng phân
bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.000 m 71
Bảng 3.15: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Kiêu hùng phân
bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.200 m 72
Bảng 3.16: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Kiêu hùng phân
bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.400 m 72
Bảng 3.17: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Kiêu hùng phân
bố ở VQG Hoàng Liên, độ cao 2.600 m 73
Bảng 3.18: Công thức tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Kiêu hùng
phân bố tại VQG Hoàng Liên theo đai cao 74
Bảng 3.19: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Kiêu hùng
phân bố tại VQG Hoàng Liên theo đai cao 75
Bảng 3.20: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực có
Kiêu hùng phân bố tại VQG Hoàng Liên theo đai cao 76
Bảng 3.21: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
công tác bảo tồn loài Kiêu hùng tại VQG Hoàng Liên,
tỉnh Lào Cai 79
Biểu 2.1: Phiếu mô tả cây (hình thái) 39
Biểu 2.2: Điều tra đặc tính vật hậu học của cây 40
Biểu 2.3: Điều tra phân bố của loài theo tuyến 41
Biểu 2.4: Điều tra tầng cây cao 42
Biểu 2.5: Điều tra cây tái sinh dưới tán rừng 44
Biểu 2.6: Điều tra cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng 45
Biểu 2.7: Điều tra ô hình tròn 6 cây 45
Số hóa bởi trung tâm học liệu
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai 19
Hình 1.2: Sơ đồ các kiểu khí hậu ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai 28
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí các ODB điều tra cây tái sinh và bụi thảm tươi 44
Hình 3.1: Thân cây Kiêu hùng 52
Hình 3.2: Lá cây Kiêu hùng 52
Hình 3.3. Nụ, hoa cây Kiêu hùng 53
Hình 3.4. Hoa cây Kiêu hùng 53
Hình 3.5. Quả cây Kiêu hùng 53
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài 36
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo
trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò
rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường. Rừng
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước và là nơi cư
trú động thực vật, tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn
chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức
khỏe của con người.
Tuy nhiên, tại Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung
diện tích rừng đang bị thu hẹp dần do nạn phá rừng, cháy rừng, vv. Hiện
nay, rừng tự nhiên Việt Nam chỉ còn khoảng 1.4 triệu ha (chiếm 13% so với
diện tích có rừng), rừng gỗ tự nhiên còn lại rất ít, đặc biệt là những loài cây
gỗ có giá trị như Kiêu hùng, cho đến nay được ghi nhận chỉ còn phân bố tự
nhiên ở vùng núi cao thuộc một số phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn
Quốc gia (VQG) Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
VQG Hoàng Liên nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, được thành lập
theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
12/07/2002 về việc chuyển hạng Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sa
Pa thành VQG Hoàng Liên tỉnh Lào Cai. Với đặc tính đa dạng sinh học
cao, năm 2003 VQG Hoàng Liên được công nhận là Vườn di sản ASEAN.
VQG Hoàng Liên là phần cuối cùng của dãy Himalaya chạy dọc sông
Hồng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nằm trên dãy núi Hoàng Liên Sơn
trong đó có đỉnh Fanxipan cao 3.143m - "nóc nhà" của Đông Dương. Hệ
thống núi Hoàng Liên là sự kéo dài của cao nguyên Vân Quí và núi Ailao
Shan của Trung Quốc nằm về phía Đông của dãy núi Himalaya. Với địa
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
hình này đã tạo cho ở đây có đủ các dạng khí hậu như: khí hậu nhiệt đới, á
nhiệt đới và khí hậu ôn đới. Từ những điều kiện trên đây đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các luồng di cư thực vật từ vùng á nhiệt đới và cả ôn đới vào
Việt Nam, nên VQG Hoàng Liên được coi là một trong những trung tâm đa
dạng sinh học vào bậc nhất của Việt Nam với nhiều loài đặc hữu, quý hiếm
và đặc biệt nó chứa đừng nhiều loài thực vật nguyên thủy, nhiều loài còn
sót lại - những mắt xích trung gian trong quá trình hình thành thực vật hạt
kín. Qua các đợt điều tra đã thu thập được 9000 mẫu tiêu bản thực vật bậc
cao có mạch và đã khẳng định hiện VQG Hoàng Liên có 2.847 loài, thuộc
1.046 chi của 229 họ, trong 6 ngành thực vật. Trong đó có nhiều loài cây gỗ
có giá trị đang trở thành đối tượng bị săn lùng hoặc khai thác trái phép ảnh
hưởng nghiêm trọng đến khả năng bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn quốc
gia Hoàng Liên.
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là họ nguyên thủy và đóng vai trò quan
trọng đối với khoa học phân loại và tiến hóa trong việc hình thành khái
niệm về hoa đầu tiên của thực vật Hạt kín (Angiospermae). Nhiều taxon
trong họ mang những đặc điểm phân loại quan trọng trong việc phân tách
giữa các chi, trong đó có loài Kiêu hùng (Alcimandra cathcartii (Hook.f. &
Thomson) Dandy). Loài có đặc điểm là: nhụy hoa có cuống dài (giống với
đặc điểm của chi Giổi - Michelia) và hoa lại phân bố đầu cành (giống với
đặc điểm của chi Magnolia và chi Manglietia). Kiêu hùng là loài cây gỗ
trung bình đến lớn, gỗ tốt, thơm, vân gỗ đẹp, được nhân dân dùng đóng đồ
dùng gia đình, làm đồ mỹ nghệ, chạm khắc. Loài Kiêu hùng được ghi nhận
có phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh tại Ấn Độ, Trung Quốc (Vân
Nam) và Việt Nam. Loài được Sách đỏ Việt Nam (2007) ghi nhận là loài có
nguồn gen rất hiếm và độc đáo, và được xếp hạng CR B1+2b,e - Loài rất
nguy cấp. Ở Việt Nam, loài này mới chỉ được ghi nhận bắt gặp ở dãy
Fanxipan với số lượng cá thể rất ít. Nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng khó
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
tránh khỏi nếu môi trường sống bị phá hủy hoặc bản thân cây bị khai thác
(Sách đỏ Việt Nam, 2007).
Mang những đặc tính hết sức quan trọng trong khoa học và bảo tồn
nguồn gen độc đáo trên, nhưng sự hiểu biết cụ thể về đặc điểm sinh học,
sinh thái cũng như khả năng phát triển loài cây này ở Việt Nam còn hạn
chế và chưa được nghiên cứu. Từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài Kiêu hùng (Alcimandra cathcartii
Dandy), tại VQG Hoàng Liên - tỉnh Lào Cai" nhằm góp phần nâng cao
hiểu biết và đề xuất những hướng bảo tồn và phát triển loài cây có nguồn
gen quí của Việt Nam.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái học loài Kiêu
hùng tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo
tồn và phát triển loài cây này ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu
của loài Kiêu hùng.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố của loài
Kiêu hùng tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này
dưới tán rừng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đổi tượng nghiên cứu
Đối tượng: Loài Kiêu hùng (Alcimandra cathcartii (Hook.f. &
Thomson) Dandy), thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu một số đặc
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
điểm sinh học cơ bản (hình thái, sinh thái, phân bố, tái sinh và sinh trưởng)
của loài cây Kiêu hùng ở độ cao trên 1.000m tại VQG Hoàng Liên, tỉnh
Lào Cai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung dẫn liệu về loài Kiêu hùng (Alcimandra
cathcartii) trong hệ thực vật trên vùng núi Hoàng Liên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở những luận cứ khoa học thu được,
giúp các nhà quản lý xây dựng được chiến lược bảo tồn loài Kiêu hùng
(Alcimandra cathcartii) cho VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài cây
1.1.1.1. Trên thế giới
Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về sinh thái học thực vật
nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các loài thực vật với nhau
và giữa chúng với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đó đã
được trình bày trong “Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen,
D.Wrattenand, Gary L.A.ry (1980), W.Lacher (1987) các tác giả đã chỉ rõ
sự thích nghi của các loài với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng,
chế độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.
E.P. Odum (1971) [41] đã phân chia sinh thái học thực vật thành sinh
thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu
từng cá thể sinh vật hoặc từng loài. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng
như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối
quan hệ giữa yếu tố sinh thái, sinh trưởng có thể định hướng bằng các
phương pháp toán học thường được mô phỏng, phản ánh các đặc điểm quy
luật tương quan phức tạp trong tự nhiên.
W. Lacher (1978) [10] đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong
sinh thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng,
ánh sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương
Giang, 2009).
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái
rừng, đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những
nơi còn hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật
độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Lowdermilk (1927) [16] đã đề ghị sử dụng cách lấy mẫu ô vuông
theo hệ thống để điều tra tái sinh, với diện tích ô đo đếm từ 1 đến 4 m
2
.
Richards P.W (1952) [42] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô
dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số,
Barnard (1955) đã đề nghị phương pháp "Điều tra chẩn đoán" theo đó kích
thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái
sinh.
Vansteenis (1956) [43] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.
Baur G.N (1962) [2] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh
sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm
thì ảnh hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng
loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy,
khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái
sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan
hệ qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi
trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh
thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật
tác động phù hợp.
Catinot (1965) [6] đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua
việc biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái
thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến,
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu
trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa
(1933- 1934) đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương
pháp đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc
phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về không
gian 3 chiều.
Kraft (1884) [13] đã dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và
chất lượng của cây rừng để phân chia cây rừng trong một lâm phần
thành 5 cấp .
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và
rừng ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp.
Richards P.W (1952) [41] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với
chiều cao là 6- 12 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m,
nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ
sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto Rico và cho rằng
không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Richards P.W (1968) [22] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa
nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa
nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có
nhiều tầng. Ông nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và
cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ
giới, nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên
nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả
định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Rollet B.L (1971) [16] đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường
kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính
tán bằng các dạng phân bố xác suất. Balley (1972) sử dụng hàm Weibull để
mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông, Tuy nhiên, việc sử
dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên
các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận
dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng
trên, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên
cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về
đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung
cấp cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án
trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [9].
Tian - XiaoRui trong công trình nghiên cứu về khả năng chịu lửa của
một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (S. wallichii),
Castanopsis hystrix và Myrica rubra có sức chống lửa tốt nhất trong tổng
số 12 loài cây nghiên cứu.
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng,
phân bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện
ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn
(Nepal) cũng như tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei,
Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines,
Thailand và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc
thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ
sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối
thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác
nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy
Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009) [9].
Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900
loài chúng được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt
đới, song chưa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi.
Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới
216 loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn
theo Trần Hợp, 2002) [13].
Ngoài ra, những nghiên cứu về các đặc tính sinh học và sinh thái
học cá thể còn được thực hiện bởi nhiều nhà khoa khác như: I.S.Mankina
và I.L.Xeniken (1884, 1980), Uxurai (1891), V.N.Luibimenco (1905,1908),
I.Vizner (1907),….
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái
sinh, cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
thái đối với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc
điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để chúng
tôi lựa chọn hướng đi và các nội dung của nghiên cứu này.
1.1.1.2. Ở trong nước
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài
cây bản địa đã được thực hiện, và có thể tổng hợp và liệt kê ra đây một số
nghiên cứu có liên quan như sau:
Bảo Huy (1993) [14] trong nghiên cứu “Góp phần nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá - rụng lá ưu thế Bằng lăng (Lagerstroemia
calyculata) làm cơ sở đề xuất giải pháp lỹ thuật khai thác - nuôi dưỡng ở
Đắk Lắk, Tây Nguyên” đã đề cập đến nhiều nội dung về các đặc điểm sinh
học và sinh thái học của loài, các tương quan trong nghiên cứu lâm học, tái
sinh, cấu trúc tổ thành, nhưng tập trung theo điều tra rừng. Các thành
phần đi kèm chính với Bằng lăng là Muồng đen (Cassia siamea), Bình linh
(Vitex pubescens), Kháo (Machulus odoratissima), Quế rừng (Cinnamomum iners),
Cẩm xe, Thẩu tấu, Lòng máng, Gõ đỏ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
Lê Sáu (1996) [24] trong nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng
ở Kon Hà Nừng đã tổng kết rằng loài cây có tổ thành cao nhất là Giẻ
(7,05%) bên cạnh các loài cùng họ là Giẻ đỏ (1,06%) và Giẻ cau (0,42%),
tiếp đến là loài Trâm (Syzygium sp.) chiếm 6,56%. Các loài cây khác có tổ
thành từ 1%-5% gồm có Chò đen, Hoóc quang, Hoàng đàn giả, Thông
nàng, Trường, Giổi, Bời lời, Dung, Chò xót, Gội, Re, Vạng trứng, Cóc đá,
Hoa khế, Dầu, Sến mủ, Bằng lăng. Các ưu hợp thực vật gồm có: Giẻ-Trâm-
Hoóc quang, Giẻ-Bời lời-Trâm, Trâm-Vạng trứng-Giẻ, Chò đen-Trâm-
Trám; Bằng lăng-Chò đen-Thành ngạnh, Cà chít-Dầu, Trâm-Giẻ-Giổi. Kết
luận cũng đã cho thấy rừng tự nhiên Kon Hà Nừng hiếm thấy có loài cây
ưu thế rõ rệt, ngoại trừ một hai hào Cà chít, Cẩm liên, những loài mà mỗi
khi dã có kiều kiện tồn tại và phát triển được, chúng chiếm ưu thế tuyệt đối
hình thành nên những lâm phần có đặc điểm tiếp cận kiểu hỗn giao song
ưu. Các loài cây trong cùng nhóm loài ưu thế thường có phạm vi phân bố
khá trùng hợp nhau về điều kiện lập địa.
Nguyễn Bá Chất (1996) [8] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về
các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh, tác giả cũng đã đưa ra một số
biện pháp kỹ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) [23] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật
học loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc
gia Ba Vì – Hà Nội (Hà Tây cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình
thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra
một số định hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng
đối với loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) [7] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
sinh vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở
Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân
bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
bố, tác giả cũng đã đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài
cây Chò đãi.
Phan Nguyên Xuất (1999) [33] khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học loài Thông nàng (Podocarpus imbrricatus Blume) tại tỉnh Gia Lai
đã làm rõ được các đặc điểm hình thái, vật hậu của loài cũng như các đặc
trưng sinh thái như tái sinh, cấu trúc rừng nơi có Thông nàng sinh sống.
Kết quả nêu rõ trong các lâm phần có Thông nàng phân bố thì chúng luôn
là loài cây chiếm ưu thế ở tầng cao nhất của lâm phần. Thành phần đi kèm
với nó chủ yếu là Trâm, Bời lời, Mãi táp, Re, Công, Hồng tùng, Hoa khế,
Chò xót, Giẻ. Về tái sinh thì loài có thể tái sinh ở các cấp độ tàn che khác
nhau nhưng cao nhất là 0.3-0.4; và tái sinh ở trong, mép và ngoài tán của
cây mẹ, nhưng ở mép tán là cao nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số
định hướng biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu đối với loài Thông nàng
ở Đắk Lắk.
Nguyễn Thanh Bình (2003) [5] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc
điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài,
tác giả còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan
giữa Hvn và D
1,3
có dạng phương trình Logarit.
Lê Phương Triều (2003) [29] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một
số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài,
ngoài ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị
phân bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D
1,3
, Dt-D
1,3
.
Vương Hữu Nhi (2003) [20] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc -
Tây Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình
thái, phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên, tác giả còn đưa ra những kỹ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
thuật gây trồng đối với loài cây này.
Vũ Văn Khoát (2007) [21] trong “Nghiên cứu một số đặc tính sinh
học của loài Dầu đồng và Cà chít Phân bố trong rừng khộp ở Tây Nguyên”
đã kết luận được các đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học cơ bản
của hai loài trên. Dầu đồng có mối quan hệ yếu với Cà chít và mối quan hệ
với một số loài cây bạn như Chiêu liêu nghệ, Cẩm liên, Chiêu liêu khế, Bồ
kết rừng, Cẩm xe là ngẫu nhiên. Nó với các loài cây bạn này có thể chung
sống với nhau suốt đời mà không có sự đào thải nhau về mặt sinh học.
Đối với Cà chít, nghiên cứu chỉ ra rằng loài này có quan với các loài bạn
như Chiêu liêu khế, Thẩu tấu, Làng Mang, Cẩm liên, Muồng và quan hệ
với nhau bền vững.
Ly Meng Seang (2008) [17] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: Ở các độ
tuổi khác nhau: Phân bố N-D
1,3
ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và
nhọn, phân bố N-H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có
đỉnh lệch trái và tù. Giữa D
1,3
hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng đề
nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3
lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [25] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có
những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử
dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với
các loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,
Lê Văn Thuấn (2009) [30] đã thực hiện công trình nghiên cứu về đặc
điểm sinh học của loài Vối thuốc răng cưa (Schima superba) tại khu vực
Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm
hình thái, vật hậu, sinh thái, cấu trúc tầng cây cao, cấu trúc tầng cây tái
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
sinh, đặc điểm tái sinh, của loài cây này tại khu vực Tây Nguyên.
Hoàng Văn Chúc (2009) [9] trong công trình: “Nghiên cứu một số
đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong
các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một
cách chi tiết về đặc điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài
cây này ở khu vực tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần
nhân rộng loài cây bản địa có giá trị này.
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như
trên là cơ sở tốt để tác giả lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp
cho đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Kiêu hùng.
1.1.2. Loài Kiêu hùng Alcimandra cathcartii (Hook.f. & Thomson) Dandy
1.1.2.1. Nghiên cứu về Kiêu hùng trên thế giới.
Trên thế giới, những nghiên cứu có liên quan đến chi và loài Kiêu
hùng đều tập chung vào nghiên cứu phân loại và hình thái, chưa có một
nghiên cứu cụ thể nào đề cập đến các đặc tính sinh thái học của loài. Các
nghiên cứu đó tập trung chủ yếu trong các tuyển tập và các bộ thực vật chí
của các nước hay trong các vùng cụ thể. Có thể kể đến một số công trình
chủ yếu như: Alcimandra Dandy in Kew Bull.: 259. 1927; in Hutchinson,
Gen.Fl. Pl: 55. 1964; Liu et al., Magn. China: 16. 2004; Liu & Xia in Fl.
Yunnan. 16: 35. 2006; Xia et al. in Fl. China 7: 70. 2008 Magnolia sect.
Alcimandra (Dandy) Noot. in Blumea 31: 88. 1985. Magnolia sect.
Alcimandra (Dandy) Noot. in Ann. Missouri Bot. Gard. 80: 1018. 1993.
TYPE: Alcimandra cathcartii (Hook. f. & Thomson) Noot. (= basionym
Michelia cathcartii Hook. f. & Thomson). Magnolia sect. Maingola Dandy
in Curtis’s Bot. Mag. 165: sub. t. 16. 1948. Magnolia subgen. Yulania sect.
Michelia subsect. Maingola Figlar & Noot. in Blumea 49(1): 93. 2004.
TYPE: Magnolia maingayi King.
Những công trình trên chủ yếu về mô tả loài và ghi chú về khu vực
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
phân bố cũng như thời gian ra hoa hay kết trái sơ lược của loài và phục vụ
mục đích phân loại là chủ yếu. Chưa có công trình nào tiến hành điều tra
chi tiết về các đặc tính sinh thái học loài như tái sinh, tổ thành,…đây chính
là động lực thúc đẩy tác giả chọn vấn đề nghiên cứu.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về loài Kiêu hùng ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, những tài liệu đề cập về loài Kiêu hùng là rất hiếm và
hầu như chưa có công trình cụ thể và chi tiết nào về loài. Ngay cả các giáo
trình về thực vật học hay phân loại thực vật học cũng chỉ đề cập đến một số
đại diện khác của họ như những ví dụ cho việc giảng dạy (loài Ngọc lan
hoa trắng, hoa vàng hay một số loài mỡ). Thêm nữa, trong các bộ thực vật
chí do Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật chủ trì, thì riêng họ này vẫn
chưa được xây dựng. Trong sự hiếm hoi về tài liệu đề cập đến loài Kiêu
hùng, chúng tôi đã cố sưu tầm và có thể kể đến một số công trình sau:
Phạm Hoàng Hộ (1991) [15] trong công trình đồ sộ về thực vật “Cây
cỏ Việt Nam” và được tái bản cùng tên năm 1999 đã mô tả ngắn gọn cùng
hình vẽ của khoảng 12000 loài thực vật có mạch. Đây là công trình để đời
và đang được nhiều thế hệ các nhà nghiên cứu và giảng dạy sử dụng như
một bộ sách cẩm nang cho phân loại. Trong phần viết về họ Ngọc lan, tác
giả đã đưa ra được 50 loài thuộc 8 chi hiện ghi nhận cho hệ thực vật Việt
Nam. Loài nghiên cứu Kiêu hùng được tác giả dùng với tên Dạ hợp
cachcart và đặt trong chi Ngọc lan (Magnolia) với tên Magnolia cathcartii
(Hook.f. & Thomson) Noot. Tác giả có mô tả sơ bộ đặc điểm hình thái của
loài như “đại mộc cao khoảng 10m, đường kính vào 20cm. Lá có cuống dài
1-1,3cm, phiến bầu dục thon, đến 10 x 4cm, có mũi, không lông, láng, gân
phụ rất mịn, 14-17 cặp, cách nhau 4-5mm. Hoa đối diện với lá; cọng dài
3cm; phiến hoa cao 3-3,5cm; tiểu nhụy nhiều. Manh nang tròn tròn, rộng
5-8mm, cứng, đơm trên một đế dài, cong cong”. Tác giả cũng chỉ ra rằng
loài có phân bố ở đèo Ô Qúy Hồ, Sa Pa, Lào Cai ở độ cao 2000m so với