Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 94 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH










NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CỦA






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2013



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH












Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM



THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn Đình Huy















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành luận văn này.
Trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị
Tâm, trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo của Khoa sau đại học -
Trƣờng Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên, đã nhiệt tình giảng dạy và chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian học tập và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến CBCNV N ,
các DN đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã
giúp đỡ và động viên tạo thuận lợi cho tôi hoàn thiện khóa học này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Huy








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
, CHỮ VIẾT TẮT vii
viii
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: 4
1.1 Những vấn đề chung về vay vốn tín dụng và hiệu quả vay vốn tín dụng 4
1.1.1. Khái quát về vốn tín dụng cho vay và quan hệ vay vốn 4
1.1.1.1. Bản chất vốn tín dụng cho vay 4
1.1.1.2. Các hính thái vốn tín dụng 4
1.1.1.3. Sử dụng vốn vay tín dụng. 6
1.1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng 7
1.1.2. Hiệu quả vốn vay trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.1.2.2.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 10
15
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân
hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn 21

1.2.1. Vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp trên thế giới 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.1.1 Nƣớc Đức 21
1.2.1.2 Đài Loan 21
1.2.1.3 Nhật Bản 23
1.2.2.Tình hình vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp Việt Nam 24
Chƣơng 2: 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 28
2.2.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp 28
2.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp 28
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê kinh tế 29
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích 29
2.2.4. Phân tích điêm mạnh điêm yếu (Swot) 29
2.2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu 29
2.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 30
Chƣơng 3: 31
3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng tại NHNo&PTNT của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ huyện Tiên Du 31
3.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Tiên Du 31
3.1.1.1. Tình hình phát triển kinh tế 31
3.1.1.2. Tình hình xã hội 32
3.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên Du 33
3.1.2.1. Về số lƣợng 34
3.1.2.2. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chia theo ngành sản xuất kinh doanh 34

3.1.2.3. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 34
3.1.3. Khái quát về NHNo&PTNT huyện Tiên Du. 35
3.1.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh củ 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2. Thực trạng vay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT và hiệu quả sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên Du 38
3.2.1. Thực trạng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT
huyện Tiên Du 38
3.2.1.1. Nguyên tắc vay vốn 38
3.2.1.2. Điều kiện vay vốn 38
39
3.2.1.4 Các loại hồ sơ khác 39
3.2.1.5. Hồ sơ pháp lý 40
3.2.1.6. Thời hạn cho vay 40
3.2.1.7. Hình thức cho vay 40
3.2.2. Tình hình vay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Tiên Du của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ 41
3.2.2.1. Sơ lƣợc doanh nghiệp vay vốn tín dụng 41
3.2.2.2 Doanh số, dƣ nợ vay vốn tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 43
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ 53
3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng 53
3.3.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay tín d
53
55
56
3.3.2.1. Nông, lâm, ngƣ nghiệp 56
3.3.2.2. Ngành tiểu thủ CN, cơ khí 57

3.3.2.3. Vận tải và xây dựng 58
59
60
61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
62
62
3.4.1.1. 62
63
g 64
3.4.2.1: Quy trình, thủ tục vay vốn 64
64
Chƣơng 4:
65
65
65
66
&PTNT
huyện Tiên Du của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 67
67
4.2.1.1. Xây dựng phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi 67
4.2.1.2. Tranh thủ khả năng vay vốn tín chấp và khả năng tín nhiệm của
NH trong quá trình vay vốn 68
4.2.1.3. Lựa chọn đúng tổ chức tín dụng để đặt quan hệ vay vốn 69
4.2.1.4. Hoàn thiện cơ cấu vốn theo nguồn hình thành bao gồm 69
4.2.1.5. Về phát huy các chính sách và cơ chế đã có 69
70

vay kịp thời cho DNVVN 70
4.2.2.2. Giảm lãi xuất cho vay và phí vay phù hợp đối với DNVVN 71
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
, CHỮ VIẾT TẮT


DNVVN

NHNo&PTNT

CN

XD

DN

KH&ĐT

SX

SXKD

KCN


CCN

HTX

ĐKKD

KH

NH

DSCV

CNH-HĐH

TT

TSCĐ

CBTD

NHNN






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii


Bảng 1.1 Tiêu chí về quy mô DNVVN 9
2.1. 29
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn tại địa phƣơng từ năm 2010 đến 2012 37
Bảng 3.2. Tình hình vay vốn của DNVVN tại NH No&PTNT huyện
Tiên Du 43
44
45
Bảng 46
47
47
48
49
51
51
52
Bảng 3.13: Kết quả kinh doanh các năm của 50 DNVVN 53
50 DNVVN 53
55
,
lâm ngƣ nghiệp 56
thủ CN 57
3.18:
Vận tải &XD 58
-
dịch vụ 59
60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ix
61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì yếu tố vốn là điều kiện không thể thiếu. Vốn kinh doanh phản ánh
nguồn tài chính đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc chỉ ra
sự cần thiết trong tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh luôn là vấn đề cần thiết thu hút đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc và các
doanh nghiệp.
Nói cách khác vốn là điều kiện "cần" cho quá trình sản xuất kinh doanh
và lƣu thông hàng hóa. Để phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn,
mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lƣợng vốn ngày càng nhiều.
Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở
với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày
càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp cho đầu tƣ phát triển ngày
càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao động nguồn
vốn bên trong cũng nhƣ bên ngoài, phải sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả
nhất. Để có thể nắm bắt đƣợc một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu
rõ hơn về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình
vốn và quản lý vốn, từ đó đƣa ra đƣợc các phƣơng án sản xuất kinh doanh phù
hợp nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
một vấn đề đặt ra là trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và
phân tích tình hình vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chƣa đƣợc

chú trọng, chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và còn là một hoạt động mới mẻ tại
các doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Vốn là chìa khoá, là phƣơng tiện để biến các ý tƣởng kinh doanh thành
hiện thực. Sử dụng vốn có hiệu quả sẽ quyết định sự thành - bại của doanh
nghiệp. Do vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu
quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên, bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đóng
góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thì vẫn còn một số doanh nghiệp
chƣa đạt hiệu quả trong kinh doanh, làm thất thoát vốn, dẫn đến thua lỗ, phá
sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ tầm
quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, chúng tôi đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tại NHNo&PTNT huyện Tiên Du của
doanh nghiệp vừa và nhỏ” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng
góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Tiên Du.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nắm bắt đƣợc các thuận lợi cũng nhƣ khó khăn mà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp phải.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay trong
các DNV&N tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay t
NHNo&PTNT Huyện Tiên Du của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Đối tượng nghiên cứu
Về nội dung
+ Tập trung xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng
NHNo&PTNT huyện Tiên Du của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp vừa có vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Tiên Du
Không gian nghiên cứu
Doanh nghiệp vừa trên địa bàn huyện Tiên Du có vay vốn tại

Thời gian nghiên cứu năm 2010- 2012
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đã góp phần hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn vay của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu
quả sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả vốn kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Bố cục của luận văn
Lời mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Các giải pháp






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
C
1.1 Những vấn đề chung về vay vốn tín dụng và hiệu quả vay vốn tín dụng
1.1.1. Khái quát về vốn tín dụng cho vay và quan hệ vay vốn
1.1.1.1. Bản chất vốn tín dụng cho vay
Bản chất của tín dụng đƣợc hiểu theo 2 khía cạnh sau:
Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho
vay. Nhờ quan hệ này, vốn đƣợc vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác
để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội.
- Tín dụng đƣợc biểu hiện là vốn (hiện vật hoặc hiện kim) vận động theo
nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi, đáp ứng các nhu cầu cho các chủ thể tín dụng
1.1.1.2. Các hính thái vốn tín dụng
Nếu dựa vào các chủ thể của quan hệ tín dụng có các hình thái tín dụng sau:
Tín dụng thƣơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể sản xuất
kinh doanh trên cơ sở tín nhiệm, thông qua hình thức mua bán chịu lẫn nhau.
Sự vận động và phát triển của hình thức này gắn liền với sản xuất và trao đổi
hàng hóa.
Tín dụng nhà nƣớc: là quan hệ tín dụng giữa nhà nƣớc với các tổ chức,
cá nhân trong xã hội. Nhà nƣớc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu
để sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, đƣợc thực hiện bằng cách huy động vốn và sử
dụng nguồn vốn này để cho vay. Ra đời và phát triển cùng với ngân hàng,

nghiệp vụ này đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đang trở thành
một hoạt động rất chuyên nghiệp, phong phú và đa dạng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa Chính phủ với các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm
trợ giúp nhau trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Nếu căn cứ vào thời hạn tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm, đƣợc sử
dụng để cho vay bổ sung vốn lƣu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu nhƣ: xây dựng cơ
bản, đầu tƣ xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng
này đƣợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Nếu căn cứ vào đối tƣợng tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng vốn lƣu động: Là loại tín dụng đƣợc dùng để hình thành vốn lƣu
động, đƣợc sử dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh
tế, đƣợc chia ra làm các loại sau: bổ sung vốn lƣu động, dự trữ hàng hóa, thanh
toán các khoản nợ… Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là ngắn hạn.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đƣợc dùng để hình thành tài sản
cố định, thƣờng đƣợc đầu tƣ để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn
cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có các hình thái tín dụng sau:
Tín dụng sản xuất và tín dụng lƣu thông hàng hóa: Là loại tín dụng

dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất
và lƣu thông hàng hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu nhƣ: mua nhà cửa, xe cộ, du học… thƣờng do các ngân hàng, quỹ
tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng cung cấp. Ngoài ra, bán trả
góp cũng đƣợc coi là hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực hiện.
1.1.1.3. Sử dụng vốn vay tín dụng.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp Việt Nam
thƣờng dựa vào hai nguồn vốn chính là vốn tự có và vốn vay. Làm thế nào để
có thể sử dụng cả hai nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất?
- Vốn tự có bao gồm vốn cổ phần thƣờng, thặng dƣ vốn từ việc phát
hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận sau thuế.
-Vốn vay, bao gồm vốn vay ngân hàng (ngắn hạn và dài hạn) và trái
phiếu. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn phải xuất phát từ việc điều chỉnh
tỷ lệ nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay trong tổng cơ cấu nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp Nếu làm phép so sánh giữa việc sử dụng vốn vay với
vốn tự có thì rõ ràng mỗi loại nguồn vốn đều có những ƣu và nhƣợc riêng.
Vì vậy, việc chọn lựa để điều chỉnh tỷ lệ phù hợp phải dựa vào đặc thù
riêng của từng doanh nghiệp trong những thời điểm nhất định. Điều này sẽ
giúp doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn thấp, giúp tối đa hoá lợi nhuận để
từ đó làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp (cấu trúc vốn của doanh nghiệp).
Mặt khác, trong việc lựa chọn nguồn vốn, doanh nghiệp có thể ƣu tiên cho
vốn hóa lợi nhuận giữ lại (mạnh dạn sử dụng lợi nhuận giữ lại, miễn là cung
cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tƣ để họ đồng tình), vốn vay và vốn cổ
đông (phát hành thêm cổ phiếu).
Chủ doanh nghiệp phải nắm rõ chi phí sử dụng nguồn vốn của từng loại

vốn (dựa trên nguyên tắc phù hợp với cơ cấu của từng doanh nghiệp, ngành
nghề, thị trƣờng ). Trên thực tế, không có công thức chung nào cho việc xác
định một cơ cấu vốn tối ƣu. Việc xác định cơ cấu vốn phù hợp với từng doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
nghiệp phụ thuộc vào 6 yếu tố: rủi ro kinh doanh (sự ổn định hay biến động
trong doanh thu), cơ cấu chi phí cố định và biến phí, tài sản cố định (giá trị
thế chấp), năng lực khấu trừ thuế thu nhập của doanh nghiệp,chất lƣợng thông
tin của doanh nghiệp (gồm kế toán, kế hoạch kinh doanh).
Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện doanh nghiệp phải căn cứ
vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
Nếu phát sinh nhu cầu bất thƣờng, doanh nghiệp cần có kế hoạch chủ
động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,
tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh.
- Nếu thừa vốn, doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm
đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn.
Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải
dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng nhƣ xu
hƣớng thay đổi cung cầu trên thị trƣờng.
1.1.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay tín dụng
- Hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất
trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung
và mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó đang là vấn đề cấp bách mang
tính thời sự đối với các DN nhà nƣớc Việt nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn vừa là câu hỏi, vừa là thách thức đối với các DN hiện nay.Sản
xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp SXKD nào cũng có thể hiển thị
bằng hàm số thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với vốn và lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Vì vậy, kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài
nguyên, vốn, công nghệ Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn
thì các nguồn lực đầu vào này bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm biện pháp nhằm khai thác và sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và lựa chọn phƣơng án SXKD tốt
nhất cho doanh nghiệp mình.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ? Để hiểu đƣợc ta phải hiểu đƣợc hiệu
quả là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
+ Về mặt đinh lƣợng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ
ra. Ngƣời ta chỉ thu đƣợc hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
+ Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,
trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và
mục tiêu chính trị - xã hội.
.
1.1.2. Hiệu quả vốn vay trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về
trợ giúp phát triển DNVVN, DNVVN đƣợc định nghĩa là cơ sở sản xuất kinh

doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 ngƣời. Theo đó, DNVVN bao gồm:
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, luật
đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nƣớc.
Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ- CP
ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Thông thƣờng khái niệm về DNN&V dựa trên số lao động đƣợc sử dụng
tƣơng đối phổ biến vì nó không dễ dàng chịu sự ảnh hƣởng của những khác
biệt về mức thu nhập cũng nhƣ những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội
địa qua các thời kỳ khác nhau của mỗi quốc gia. 13
Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển
DNN&V thì khái niệm về DNN&V đƣợc hiểu nhƣ sau: DNN&V là cơ sở sản
xuất, kinh doanh, độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm không quá
300 người.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, qui định số lƣợng lao động trung bình hàng năm từ 10 ngƣời trở
xuống đƣợc coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dƣới 200 ngƣời lao động
đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 ngƣời lao động thì đƣợc coi
là doanh nghiệp vừa.
Bảng 1.1 Tiêu chí về quy mô DNVVN
Quy mô



Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số
lao động
Nguồn vốn
Số
Lao động
Nguồn vốn
Số
lao động
Nguồn vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 ngƣời trở
xuống
5 tỷ đồng trở
xuống
trên 10 ngƣời
đến 200 ngƣời
20 tỷ đồng
trở xuống

trên 200 ngƣời
đến 300 ngƣời
trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 ngƣời trở
xuống
5 tỷ đồng trở
xuống
trên 10 ngƣời
đến 200 ngƣời
20 tỷ đồng
trở xuống
trên 200 ngƣời
đến 300 ngƣời
trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
III. Thƣơng mại
và dịch vụ
10 ngƣời trở
xuống
2 tỷ đồng trở
xuống
trên 10 ngƣời
đến 50 ngƣời
10 tỷ đồng
trở xuống

trên 50 ngƣời
đến 100 ngƣời
10 tỷ đồng
trở xuống

Với tiêu chí mới này, tỷ lệ DNVVN trong tổng số các doanh nghiệp ở
Việt Nam càng cao. Theo số liệu thống kê từ thực tế những năm gần đây, số
DNVVN có số vốn dƣới 10 tỷ đồng chiếm 94,93% trong tổng doanh nghiệp ở
Việt Nam. Vì thế, trong bài viết này những nội dung đề cập đến kinh tế tƣ
nhân cũng nhƣ là điển hình đề cập đến DNVVN.
1.1.2.2.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Kinh tế tƣ nhân nói chung và các DNVVN nói riêng, trong những điều
kiện cụ thể của nƣớc ta và xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội, đã cho thấy
vai trò tiến bộ của nó trong phát triển kinh tế cũng nhƣ nâng cao đời sống
nhân dân. Kinh tế tƣ nhân nói chung đã đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng
trƣởng kinh tế của cả nƣớc, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
tăng thu nhập dân cƣ, cải thiện mức sống văn hóa, tăng tích lũy cho xã hội và
đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc.
Vai trò của DNVVN thể hiện ở các mặt sau:
DNVVN góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
tăng thu nhập cho dân cƣ, cải thiện mức sống văn hóa.
Đây là vai trò lớn nhất và quan trọng nhất của các DNVVN. Bởi vì trên
thực tế khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc hiện đang trong quá trình cải cách
không tạo thêm việc làm, các cơ quan của chính quyền nhà nƣớc đều trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
quá trình giảm biên chế trong khi tuyển dụng thêm không nhiều. Do đó cơ hội
tạo thêm việc làm mới cho xã hội hầu hết là do khu vực tƣ nhân. Về trƣớc mắt

cũng nhƣ lâu dài đây là đóng góp quan trọng nhất của khu vực tƣ nhân Việt
Nam, cũng nhƣ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam.
Hơn nữa đối với DNVVN có điều kiện hình thành doanh nghiệp ở
những địa điểm cần thiết và việc trả công lao động không đòi hỏi nhƣ doanh
nghiệp lớn, đồng thời có thể sử dụng lao động theo thời vụ.
Xuất đầu tƣ để tạo ra một chỗ làm việc ở DNVVN thấp hơn nhiều so với
doanh nghiệp lớn. DNVVN dễ dàng tiếp nhận lao động dôi dƣ ra từ khu vực
nông nghiệp chƣa đòi hỏi trình độ cao, phải đào tạo qua nhiều thời gian và chi
phí tốn kém, mà chỉ cần bồi dƣỡng hay đào tạo ngắn hạn là có thể tham gia
sản xuất đƣợc ngay.
Vai trò giải quyết việc làm của các DNVVN không chỉ là số lao động
thƣờng xuyên ở các doanh nghiệp, mà còn là sự tạo điều kiện để lao động
ngoài doanh nghiệp có việc làm thông qua các hoạt động nhƣ cung ứng đầu
vào, tiếp nhận đầu ra và phục vụ sản xuất kinh doanh cũng nhƣ những công
việc không thƣờng xuyên ở các doanh nghiệp, thực tế cho thấy có tới 30% tổng
số những công việc nêu trên là do cá nhân và hộ gia đình bên ngoài đảm nhận.
Đặc biệt đối với những ngành nghề truyền thống thì tỷ lệ này còn cao hơn.
Phát triển DNVVN sẽ tạo điều kiện tận dụng triệt để các nguồn lực xã
hội. vào sản xuất.
DNVVN thƣờng đƣợc bắt đầu từ một nguồn vốn rất hạn hẹp và chủ yếu
từ các cá nhân hay các thành viên, hầu nhƣ không có sự trợ giúp nào từ bên
ngoài. Vốn đầu tƣ cho DNVVN thƣờng là vài ba trăm triệu thậm chí chƣa
đến một trăm triệu, vì vậy nó có khả năng thu hút vốn một số ngành nghề
trong dân cƣ rất lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
DNVVN sử dụng vốn ít, việc thành lập DNVVN thuận lợi dễ dàng.

DNVVN có điều kiện cơ hội sử dụng tiềm năng của vùng và khơi dậy các
ngành nghề truyền thống của địa phƣơng, tạo điều kiện sử dụng nguồn lao
động nhàn rỗi, và cơ sở để đô thị hoá ở vùng nông thôn (nhƣ nâng cao mức
sống nhân dân, nâng cao dân trí, phát triển cơ sở hạ tầng. . .).
DNVVN có tác dụng quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng.
Quá trình phát triển DNVVN cũng là quá trình cải tiến máy móc thiết bị,
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm để đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu dùng, mở rộng các mối quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng. Từ đó phát triển thêm nhiều ngành nghề mới, mở rộng nhiều
mặt hàng làm cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc diễn ra
không chỉ ở chiều sâu mà còn ở cả chiều rộng.
DNVVN phát triển làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển dẫn đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng ngày một tốt hơn đáp ứng nhu cầu
ngày càng gia tăng của xã hội. Tiếp tục giữ vững vai trò một trung tâm
thƣơng mại- dịch vụ-công nghiệp của khu vực phía Nam và cả nƣớc.
Ngoài ra, khu vực tƣ nhân cũng đóng góp nhiều vào việc thúc đẩy phát
triển thị trƣờng và đổi mới kinh tế tài chính ở Việt Nam bằng việc tạo nên
những cạnh tranh mới trên các thị trƣờng vàcác lĩnh vực hoạt động khác nhau
ở thị trƣờng Việt Nam, đƣa ra yêu cầu thúc đẩy hình thành thị trƣờng vốn, thị
trƣờng lao động, thị trƣờng công nghệ, thị trƣờng đất đai, bất động sản, thúc
đẩy cải cách kinh tế ở Việt Nam. Cuối cùng đóng góp của khu vực tƣ nhân
cũng rất lớn trong việc phát triển xã hội ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo,
phát triển các vùng miền khác nhau tạo nên liên kết mới trong xã hội.
DNVVN góp phần gia tăng GDP của cả nƣớc và là nguồn tăng trƣởng
của nền kinh tế, góp phần gia tăng GDP ở địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

Hiện nay cả nƣớc hiện có trên 500.000 doanh nghiệp (DN) đăng ký hoạt
động, trong đó 97% là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), đóng góp 47%
GDP và 40% ngân sách Nhà nƣớc. Đó là những con số phán ánh sức mạnh và
vai trò của khối DNVVN nƣớc ta trong giai đoạn hội nhập. Hiện nay DNVVN
góp phần làm cho thu nhập ngƣời lao động tăng lên, cải thiện đƣợc môi
trƣờng sống của ngƣời lao động, làm cho giao thông ở những vùng ven, nông
thôn phát triển, trên cơ sở đó đẩ nhanh nhịp độ đô thị hoá nông thôn. Hơn
nữa DNVVN góp phần tăng GDP cho khu vực và điều kiện để tái đầu tƣ lại
cho địa phƣơng, đồng thời tạo điều kiện rút ngắn sự cách biệt giữa thành thị
và nông thôn.
DNVVN phát triển tạo điều kiện thúc đẩy phát triển của nông thôn.
Các DNVVN có thể xây dựng ở những vùng nông thôn để tận dụng
nguồn nguyên liệu địa phƣơng và phục vụ cho thị trƣờng hạn chế của địa
phƣơng đó. DNVVN có lợi thế là linh hoạt hơn doanh nghiệp lớn trong việc
định vị trí, và do đó có thể phân bổ hợp lý trên các địa bàn, các vùng kinh tế
khác nhau. Trên cơ sở đó nó sẽ tạo nên bƣớc phát triển nông thôn và tạo cầu
nối giữa nông thôn và thành thị, rút ngắn cách biệt giữa nông thôn và thành
thị. Sự phát triển DNVVN làm cho bộ mặt nông thôn phát triển hơn, tạo cho
dân cƣ ở nông thôn thay đổi nhận thức đáng kể, đó là từ lao động thủ công
truyền thống sang lao động cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó việc sử dụng lao
động nhàn rỗi có hiệu quả rõ rệt, tạo điều kiện dân trí phát triển và có ý nghĩa
lớn trong việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nông thôn.
Phát triển DNVVN góp phần làm cho thu nhập ngƣời lao động tăng lên,
cải thiện đƣợc môi trƣờng sống của ngƣời lao động, làm cho giao thông ở
những vùng ven, nông thôn phát triển, trên cơ sở đó đẩy nhanh nhịp độ đô thị
hoá nông thôn. Hơn nữa DNVVN góp phần tăng GDP cho khu vực và điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

kiện để tái đầu tƣ lại cho địa phƣơng, đồng thời tạo điều kiện rút ngắn sự cách
biệt giữa thành thị và nông thôn.
DNVVN góp phần đào tạo, bồi dƣỡng, rèn luyện trong thực tế một đội
ngũ doanh nhân mới trong kinh tế thị trƣờng.
Trong thực tế, có những DNVVN cứ giữ mãi quy mô hoạt động của
mình, là bởi vì nó phù hợp với khả năng kinh doanh và ngành nghề đang theo
đuổi, nhƣng cũng có doanh nghiệp phát triển lên thành doanh nghiệp lớn. Dù
ở quy mô nào DNVVN cũng là vƣờn ƣơm nhân tài cho công cuộc phát triển
kinh tế của đất nƣớc. Phải xoá bỏ mọi sự kỳ thị, phân biệt hoặc đối xử đối với
doanh nhân nhất là doanh nhân trong khu vực dân doanh. Đây là những ngƣời
rất đáng tôn vinh vì họ đã dũng cảm bỏ vốn đầu tƣ kinh doanh trong điều kiện
nhiều khó khăn bất trắc.
Lực lƣợng lao động đã qua đào tạo trong các DNVVN có trình độ cao
đẳng trở lên chƣa cao, chƣa đồng đều ở các loại hình doanh nghiệp. Nhất là
DNVVN khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, lực lƣợng giám đốc và lao động
quản lý còn trên 30% chƣa có bằng cấp chuyên môn, nhƣng là lực lƣợng lao
động đã đƣợc rèn luyện trong thực tế, đƣợc tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh
rất lớn. Chính đƣợc sự rèn luyện đó họ đã tập hợp lại và hình thành một tập
thể có trí thức năng động để phát triển doanh nghiệp.
Tóm lại, DNVVN có vai trò rất lớn trong việc tận dụng triệt để các
nguồn lực xã hội, góp phần không nhỏ trong việc giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh
tế, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của nông thôn và có tác dụng quan
trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Chính phủ đã công nhận vai trò quan trọng của DNVVN trong sự phát
triển kinh tế, khẳng định mục tiêu phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan
trọng trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá,

×