Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 148 trang )

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH











PHẠM XUÂN THỦY




GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GANG THÉP THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN- NĂM 2013
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH










PHẠM XUÂN THỦY


GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GANG THÉP THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Thu




THÁI NGUYÊN- NĂM 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả của
luận văn chưa từng được được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu có sai
sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.


Tác giả


PHẠM XUÂN THỦY



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời gian dài,
bằng nỗ lực bản thân và không thể thiếu sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Thị Thu, Trưởng
Khoa Ngân hàng Tài chính, Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, người đã định hướng
và ủng hộ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc – Đại
học Thái Nguyên (TNU), Ban Giám hiệu và các phòng/ban/khoa/trung tâm, đặc biệt là
Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Phòng Tổng hợp - Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (TUEBA).
Tác giả rất xúc động khi nhận được sự chia sẻ và giúp đỡ trong quá trình thu
thập tài liệu, số liệu nghiên cứu của Ban Giám đốc, Phòng Kế toán thống kê và Tài
chính, Phòng Tổ chức lao động, Phòng Kế hoạch thị trường của Công ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên (TISCO).
Tác giả xin trân trọng cảm ơn và kính mong nhận được sự góp ý quý báu của
các Thầy, Cô là giảng viên phản biện, thành viên Hội đồng chấm luận văn và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Trân trọng!

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 09 năm 2013
Tác giả


PHẠM XUÂN THỦY



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN …….……………………………………………………………….ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT… ………………………………………… vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………….…………………………….vii
DANH MỤC BẢNG……………………………….…………………………… vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ…………………………………………………………viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu………………………………………… 1
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………… 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………… 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn……………………………… 2
5. Bố cục của luận văn…………………………………………………………… 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP………… 4
1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp 4

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp…………………… 4
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp…………………………………… 5
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp……………………….……………… 6
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp…………… …………………………… 7
1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp………………………………………9
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp………………………………9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp…………….10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp………… 11
1.3. Thực tiễn nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ở một số quốc
gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…… 17
1.3.1. Thực tiễn nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ở một số quốc gia trên
thế giới…… 17
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam……………… 24

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU… 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………… 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………….27
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………………… 27
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu………………………………………………… 28
2.2.3. Phương pháp phân tích…………………………………………………… 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………………31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN……… …… 40
3.1. Khái quát chung về CTCP Gang thép Thái Nguyên ……………………40
3.1.1. Quá hình hình thành và phát triển……………………………………… 40
3.1.2. Cơ cấu sở hữu…………………….…………………………………………41

3.1.3. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh………………………………………….42
3.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý…………………………………………………… 43
3.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………49
3.2. Thực trạng năng lực tài chính tại CTCP Gang thép Thái Nguyên… 59
3.2.1. Khái quát về năng lực tài chính tại CTCP Gang thép Thái Nguyên 59
3.2.1.1. Tình hình tài sản……………………… ………………………………59
3.2.1.2. Tình hình nguồn vốn……… ………………………………………… 63
3.2.1.3. Kết quả kinh doanh………………………………………… 66
3.2.2. Phân tích năng lực tài chính tại CTCP Gang thép Thái Nguyên thông qua
các hệ số tài chính đặc trƣng…………………………………………………… 72
3.2.2.1. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán…………… ………… … 72
3.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản ………………………………………78
3.2.2.3. Hiệu suất hoạt động……………………………………………………… 82
3.2.2.4. Khả năng sinh lời………………………………………………………… 85
3.2.3. Phân tích dòng tiền (CF)……………………………………………….89
3.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực tài chính tại CTCP Gang thép
Thái Nguyên……………………………………………………………………92

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3. Đánh giá năng lực tài chính tại CTCP Gang thép Thái Nguyên……… 98
3.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………………… 98
3.3.2. Hạn chế………………………………………………………………… 100
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế……………………………………… 102
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN………………… 103
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Gang thép Thái Nguyên ………………… 103

4.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên……………… 104
4.2.1. Nâng cao năng lực và trình độ quản trị doanh nghiệp……… 104
4.2.2. Cải thiện năng lực thanh toán………………………………… ……… 105
4.2.3. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý……………………… …….……… 106
4.2.4. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn……………… 107
4.2.5. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 109
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí………………………………………110
4.2.7. Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư phát triển………………………… 111
4.2.8. Thiết lập và tăng cường quản trị rủi ro…………………………………… 111
4.2.9. Tăng cường khả năng vận dụng các công cụ quản trị rủi ro……………… 113
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ
phần Gang thép Thái Nguyên…………… 114
4.3.1. Đối với Tổng Công ty Thép Việt Nam………….………………………….114
4.3.2. Đối với hệ thống ngân hàng thương mại…………………… ……………115
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên……… …………………………… 116
KẾT LUẬN………………………………… …………………………… 118
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ…………………………………………… 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………120
PHỤ LỤC……………………………………………………………… …… 122

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Viết nguyên văn

01
BCTC
Báo cáo tài chính
02
BQ
Bình quân
03
TISCO
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
04
CTCP
Công ty cổ phần
05
CKPT
Các khoản phải thu
06
DA
Dự án
07
DAĐT
Dự án đầu tư
08
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
09
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
10
HĐQT
Hội đồng quản trị

11
HTK
Hàng tồn kho
12
NH
Ngân hàng thương mại
13
NSNN
Ngân sách nhà nước
14
TTCK
Thị trường chứng khoán
15
TCTD
Tổ chức tín dụng
16
QLRR
Quản lý rủi ro
17
ROS
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
18
ROA
E

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế
19
ROA
Tỷ suất sinh lời của tài sản
20

ROE
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
21
TSCĐ
Tài sản cố định
22
TSNH
Tài sản ngắn hạn
23
TSDH
Tài sản dài hạn
24
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
25
VCĐ
Vốn cố định
26
VLĐ
Vốn lưu động

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
3.1

Cơ cấu bộ máy quản lý
44
3.2
Quy trình sản xuất thép cán
52


DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 31/12/2012
42
3.2
Danh sách các công ty con
47
3.3
Danh sách các đơn vị hạch toán phụ thuộc
48
3.4
Danh sách các công ty liên kết
49
3.5
Sản lượng sản xuất thực tế
50
3.6
Cơ cấu nguyên vật liệu
53
3.7

Hệ thống máy móc thiết bị hiện có
58
3.8
Tình hình tài sản giai đoạn 2010 - 2012
60
3.9
Cơ cấu hàng tồn kho
61
3.10
Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012
64
3.11
Danh sách vay nợ ngắn hạn và hạn mức tín dụng tại 31/12/2012
65
3.12
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
68
3.13
Tỷ trọng các loại chi phí hoạt động trên tổng doanh thu
70
3.14
Cơ cấu chi phí tài chính
70
3.15
Tình hình thực hiện các khoản phải thu
73
3.16
Tình hình thực hiện các khoản phải trả
74
3.17

Tình hình vốn bị chiếm dụng so với vốn chiếm dụng
76
3.18
Phân tích khả năng thanh toán giai đoạn 2010 – 2012
77
3.19
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 - 2012
80
3.20
Phân tích hiệu suất hoạt động giai đoạn 2010 - 2012
83

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
3.21
Phân tích khả năng sinh lời giai đoạn 2010 - 2012
86
3.22
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA
88
3.23
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE
88
3.24
Tình hình lao động
98
3.25
Đánh giá năng lực tài chính giai đoạn 2010 - 2012

98


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Doanh thu theo địa bàn năm 2011
55
3.2
Cơ cấu thị phần ngành thép năm 2011
56
3.3
Quy mô tài sản giai đoạn 2010 - 2012
61
3.4
Quy mô nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012
65
3.5
Quy mô lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế giai
đoạn 2010 - 2012
71
3.6
Khả năng thanh toán giai đoạn 2010 - 2012
78
3.7
Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012
79
3.8

Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 -2012
81
3.9
Hiệu suất hoạt động giai đoạn 2010 - 2012
84
3.10
Khả năng sinh lời giai đoạn 2010 - 2012
87
3.11
Lưu chuyển tiền thuần (∆CF) giai đoạn 2010-2012
89
3.12
Quy mô vay nợ ngân hàng giai đoạn 2010 - 2012
91
3.13
Tài sản dài hạn và vốn dài hạn giai đoạn 2010-2012
92

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, đặc
biệt là diễn biến bất thường của giá dầu, lương thực và cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 bắt nguồn từ Mỹ, lan rộng ra phạm vi toàn cầu làm kinh tế thế giới suy giảm mạnh.
Trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh
tế Việt Nam cũng chịu tác động không ít và bắt đầu thực sự bước vào giai đoạn khó

khăn, lạm phát gia tăng làm ảnh hưởng đến sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
tùy theo lĩnh vực, ngành nghề và những cam kết với WTO mà sự ảnh hưởng đối với
những ngành này là nhiều hay ít. Cũng như các ngành kinh tế khác, Việt Nam đã có
những bước chuẩn bị cho ngành Thép tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế như hoàn
chỉnh các văn bản pháp luật, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các tiêu
chuẩn quốc tế, loại bỏ dần các rào cản thương mại đối với doanh nghiệp nước ngoài…
Mặc dù có được sự hỗ trợ đó nhưng do phát triển chậm hơn so với các nước trong
khu vực (Đông Nam Á, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc…) nên ngành Thép và các
doanh nghiệp trong ngành vẫn trong tình trạng kém phát triển, năng lực tài chính yếu kém
dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp, khả năng xuất khẩu hạn chế. Biểu hiện là chưa sử dụng
có hiệu quả các nguồn quặng sắt sẵn có trong nước để sản xuất phôi. Sản xuất thiếu ổn
định do phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu thép thế giới. Chất lượng sản phẩm chưa ổn định
do chi phí sản xuất lớn, năng suất lao động thấp, mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng
cao. Do vốn đầu tư lớn nên các doanh nghiệp khó đầu tư được công nghệ sản xuất hiện
đại, tỷ lệ nợ cao và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Đa số các doanh nghiệp thép chỉ quan
tâm đến việc nhập phôi và đầu tư vào khâu cán thép. Phương thức kinh doanh này giúp
các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh nhưng tính cạnh tranh thấp do sản phẩm có giá trị gia
tăng thấp và giá vốn cao…
Là doanh nghiệp đầu đàn của ngành thép Việt Nam, với lịch sử phát triển lâu dài,
dành được nhiều giải thưởng quan trọng, được người tiêu dùng tín nhiệm, thương hiệu
TISCO đã không ngừng khẳng định và nâng cao vị thế của Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên trên thị trường thép Việt Nam. Cũng giống như các doanh nghiệp trong
ngành, TISCO hiện vẫn chưa chủ động được hoàn toàn nguồn nguyên liệu than mỡ. Một

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
phần nguyên liệu này hiện phải nhập khẩu nên TISCO vẫn bị phụ thuộc vào nguồn cung
của thị trường và vấn đề rủi ro tài chính do biến động tỷ giá hối đoái. Trong khi đó, tỷ

giá VND/USD gần đây mặc dù có dấu hiệu ổn định hơn nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy
cơ phá giá. Điều này có thể gây ảnh hưởng xấu đến năng lực tài chính của TISCO.
Nhằm tạo cơ sở khoa học, khách quan để thiết lập một số giải pháp nâng cao năng lực
tài chính cho Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, đề tài luận văn: “Giải pháp
nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên” đã được
lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và
năng lực tài chính của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực
tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng năng lực tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên giai đoạn 2010 -2012.
- Thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là năng lực tài chính của Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên thông qua các chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán, cơ cấu nguồn vốn,
cơ cấu tài sản, hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu năng lực tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên giai đoạn 2010 – 2012.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
(1) Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính của doanh nghiệp, đóng góp

S

ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
một công cụ hữu ích phục vụ cho công tác quản lý tài chính nói riêng và quản lý doanh
nghiệp nói chung.
(2) Nghiên cứu thực trạng năng lực tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên giai đoạn 2010 – 2012. Tập trung đánh giá năng lực tài chính của Công ty trên
các phương diện: kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
(3) Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực tài chính cho Công ty
cổ phần Gang thép Thái Nguyên nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận
văn gồm 4 chương:
Chương1 :Cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực
tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực tài chính của Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Gang
thép Thái nguyên

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP


1.1. Doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009: “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Trong đó, “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [13].
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa – tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế thị
trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị
trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn
tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và được diến ra giữa doanh nghiệp với NSNN thông qua việc nộp thuế hoặc tài
trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: hàng hóa, sức lao động, tài chính, thông
tin, dịch vụ … trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng
hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình kinh doanh. Rõ ràng sự vận động của các nguồn tài
chính nêu trên đều được nảy sinh và gắn liền với các khâu trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó
là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc vốn kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều chỉnh bằng hệ thống

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền
tệ, phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng nêu trên có thể rút ra kết luận: Tài chính doanh nghiệp là
hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các
nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh
gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp bao gồm [12; tr.5-6], [14; tr.6]:
Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước (nộp thuế cho NSNN). NSNN cấp vốn cho DNNN và có thể cấp vốn với công
ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục
đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn cho vay nhiều
hay ít.
Thứ hai, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự đa dạng
hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường, đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (CTCP hay doanh nghiệp tư nhân); giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa, phí bảo hiểm, chi
trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với NH, các TCTD phát sinh
trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho NH, các TCTD.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: gồm quan hệ kinh tế giữa doanh

nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng,
thanh toán tài sản, vốn liếng. Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ
công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình
thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên
hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Chức năng phân phối
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: bù đắp các chi phí về tư liệu lao động và
đối tượng lao động đã bỏ ra, trả lương cho người lao động để tiếp tục chu kỳ sản xuất
kinh doanh mới, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp sử
dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ
phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân
phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với
những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Chức năng giám đốc tài chính
Song song với chức năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có chức năng
giám đốc. Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối.
Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những khuyết

tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh
đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ
thể qua tỷ trọng cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng các nguồn vốn huy động, việc
tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các
khoản công nợ với NSNN, với người bán, với tín dụng NH, với công nhân viên và kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối,
những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn
kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và
thường xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức năng phân
phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng
giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính
đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Việc phân phối tốt sẽ khai thông cho
các nguồn tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều
kiện cho việc thực hiện chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở lên tích cực hay thụ động, thậm chí có
thể tiêu cực đối với kinh doanh là do nhiều nhân tố tác động. Sở dĩ như vậy là do tài
chính không chỉ là một phạm trù kinh tế khách quan mà nó còn là công cụ để quản lý

kinh tế. Sự phát huy vai trò tác dụng của công cụ này không chỉ phụ thuộc vào khả
năng, trình độ của người quản lý, điều hành mà còn phụ thuộc vào yếu tố khách quan
như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Trong điều kiện môi trường kinh doanh đã từng bước được cải thiện, tài chính
doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trên những
mặt cơ bản sau đây [12; tr.10-11], [14; tr.9-11]:
1.1.4.1. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh mẽ. Ớ
đâu. ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi các doanh
nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với những hình thức
đa dạng của nó. Đây là môi trường hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động khai
thác, thu hút các nguồn vốn trong xã hội (kể cả vốn nước ngoài) nhằm phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là chỗ người quản lý phải xác định chính
xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp để khai thác
thu hút vốn sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành
trái phiếu, cổ phiếu nhằm khai thác huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu
quả, linh hoạt sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả… Đó chính

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
là việc khai thác các chức năng phân phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trò của
tài chính doanh nghiệp trong việc tạo lập, khai thác, huy động vốn phục vụ cho các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả
Cũng như việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế

thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế (quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy
luật giá trị) đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản
xuất không thể với bất kỳ giá nào, phải bán được những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường
cần và chấp nhận được chứ không phải bán cái gì mà mình có. Trước sức ép nhiều mặt
của thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu
quả. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của
kế toán và bảng cân đối kế toán. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng
phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo
những xu hướng phát triển để đảm bảo sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, vốn kinh
doanh được bảo toàn và tiết kiệm.
1.1.4.3. Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung , trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính
doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống
ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn
đầu tư liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán sản phẩm dịch vụ và những
quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp…Những quan hệ tài chính trên đây có thể
diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng
này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ
tức, giá bán hoặc mua sản phẩm dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng… để kích thích tăng
năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn… nhằm thúc đẩy sự
tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Trong những biện pháp sử dụng các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng
công cụ tài chính thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc nhất. Đầu tư đổi

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

mới kỹ thuật, đặc biệt đầu tư vào yếu tố con người (như nâng cao trình độ của người
lao động, quan tâm tới thu nhập và phúc lợi của người lao động….) sẽ tạo ra khả năng
rộng lớn để tăng năng suất lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng nhằm gia tăng
khả năng cạnh tranh và kéo dài chu kỳ sống của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính
như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ
cấu sử dụng vốn… người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp thời
phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh
nhằm đạt các mục tiêu đã được dự định. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài
chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch
toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế
độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, “năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào
đó hay “năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt
động nào đó. Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, phản ánh tổng hợp các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chỉ thể
trong xã hội. Như vậy, theo quan điểm của tác giả, có thể hiểu: năng lực tài chính của
doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền,
tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn,
chất lượng tài sản và khả năng sinh lời … đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh
doanh được tiến hành bình thường.






S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng
trưởng của doanh nghiệp
Khi năng lực tài chính được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều
nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy mà doanh nghiệp huy động
được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh với
những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi phí sử dụng vốn
bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. An ninh tài chính cũng được đảm bảo.
Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng cao đồng
nghĩa với doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp, khách hàng từ đó nhận được
những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả
kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện, giá trị của
doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng trưởng.
1.2.2.2. Tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế luôn biến động, tính phức tạp của biến động kinh tế ngày càng tăng
lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực lên toàn
cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với
doanh nghiệp. Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường, cộng với những khó khăn
chung của nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát đã khiến các doanh nghiệp ở hầu hết các
lĩnh vực đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ phá sản. Khó khăn chính

mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt là tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu
vào tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời
sống người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây áp lực trực tiếp lên doanh nghiệp.
Việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đối phó tốt với những khó khăn
hiện nay.
1.2.2.3. Đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc
biệt là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới – WTO (Việt Nam gia
nhập WTO vào ngày 11 tháng 07 năm 2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện, sánh vai cùng
với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức.
Trong không ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó
chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta,
cùng với sự xâm nhập này kép theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài
này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp không
có những chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì với xu thế hiện nay,
các doanh nghiệp rất có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường trong nước và nhường chỗ cho
các công ty nước ngoài. Vì vậy việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp
đứng vững trước những yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể
tận dụng được những cơ hội mà hội nhập mang lại để phát triển, nâng cao vị thế của
mình trong nước cũng như trên trường quốc tế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009
các loại hình doanh nghiệp gồm: công ty TNHH (công ty TNHH hai thành viên trở lên
và công ty TNHH một thành viên), CTCP, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi
loại hình doanh nghiệp đó có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi
thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu
công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Và điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực
tài chính của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh
nghiệp là: uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro
đầu tư; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản
lý doanh nghiệp [12; tr.15-16], [14; tr.11-15].
Công ty TNHH nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là
tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi, thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH không được quyền phát hành

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
cổ phần. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên
là cá nhân chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty; Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH một
thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Ưu điểm của Công ty TNHH là các

thành viên của Công ty chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trên phần vốn góp của họ và
không phải chia sẻ quyền kiểm soát cũng như lợi nhuận của công ty. Khả năng huy
động vốn của công ty cũng dễ dàng hơn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành tồn tại và phát triển
bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong CTCP, số vốn điều lệ của công ty được
chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
gọi là cổ phiếu. CTCP là dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và
tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Chỉ có CTCP mới được phát hành
cổ phiếu, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông
đối với một CTCP.
Cũng giống như công ty TNHH, các cổ đông của CTCP chỉ chịu TNHH trên
phần vốn góp của họ. Ngoài ra, lợi thế lớn nhất của CTCP là có thể dễ dàng thâm nhập
thị trường vốn để huy động nguồn vốn phục vụ kinh doanh; CTCP có thể hoạt động
mà không bị giới hạn về tuổi thọ của chủ sở hữu. Nhược điểm lớn nhất của loại hình
này là bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất là khi công ty nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp trước khi chia cho các cổ đông. Lần thứ hai là sau nhận được lợi tức cổ phần,
tùy vào mức thu nhập các cổ đông có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
ra có thể có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. So với doanh
nghiệp tư nhân, lợi thế của công ty hợp danh là về khả năng huy động vốn, công ty có

thể huy động vốn từ các thành viên, có thể thu hút thêm các thành viên tham gia. Có
quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của pháp luật. Điểm bất lợi của
loại hình này là khi có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn trong công ty rời bỏ hay
bị chết thì phải giải thể và thành lập lại công ty.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách
nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. doanh nghiệp tư nhân
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân; chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp tư nhân
là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Điểm lợi của loại hình doanh
nghiệp này là việc thành lập rất đơn giản, không đòi hỏi nhiều vốn. Chủ doanh nghiệp
nhận được toàn bộ phần lợi nhuận kiếm được. Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình
này là quy mô của doanh nghiệp bị hạn chế do phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài
chính của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn
đối với các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ là điều bất lợi của loại hình doanh nghiệp
này. Mặt khác, doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh khi chủ doanh
nghiệp qua đời.
b. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do những đặc
điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu
VLĐ… Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước
những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối với những doanh nghiệp sản xuất những
sản phẩm có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giũa các thời kỳ trong
năm không có những biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán
hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu VLĐ. Còn đối
với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài thì nhu cầu VLĐ
lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì VLĐ
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển VLĐ cũng nhanh hơn só với ngành công
nghiệp, nông nghiệp…[12; tr.16], [14; tr.15-16].


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
c. Trình độ tổ chức quản lý
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa quyết
định đến năng lực tài chính của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà
quản trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa
chon cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý
riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát
triển chậm đều là do cơ cấu quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp, tổ chức là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ
chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý mới cho phép sử
dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các quyết định đó, điều hòa phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục
đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của doanh nghiệp
cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu quản lý
hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời
phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối
với các DNVVN thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng như tăng cường năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của
từng nhân viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy
năng lực bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn và dần
gánh vác bớt trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ
máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lập hệ thống kiểm soát kế hoạch

một cách hiệu quả, khuyến khích từng phòng ban tự kiểm soát, đồng thời xây dựng
bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh mình. doanh nghiệp cũng
phải thức đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận trong doanh nghiệp,
phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng, ban làm một trong những cơ sở để
điều chỉnh sơ đồ tổ chức…



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
a. Môi trường tự nhiên – cơ sở hạ tầng
Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ
bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm,
thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch… Để chủ động đối phó với các tác
động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiện có liên
quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá
của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự
phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác… Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường… và các doanh nghiệp phải
cùng nhau giải quyết.
b. Môi trường kinh tế- tài chính
Môi trường kinh tế có tác động vô cùng lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự biến động nhỏ của các yếu tố như lãi
suất thị trường, tỷ giá, mức độ ổn định của đồng tiền… trong nền kinh tế sẽ có tác động có
thể rất tốt hoặc rất xấu đến quá trình phát triển của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi lãi xuất
thị trường tăng cao thì sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng từ đó làm hạn chế

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hoặc khi hoạt động trong môi trường nền kinh tế có
lạm phát cao thì sẽ ảnh hưởng lớn tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm, trong khi nhu cầu về vốn
trong kinh doanh của doanh nghiệp lại không ngừng tăng lên…Điều này đòi hỏi phải dự
đoán trước được xu hướng biến động của các yếu tố trong nền kinh tế để chủ động hơn
trong việc tổ chức sản xuất và quản lý tài chính.
Thị trường tài chính và các trung gian tài chính là những nhân tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Thông qua thị trường tài chính
các doanh nghiệp có thể huy động vốn thuận lợi, đồng thời đầu tư các khoản tài chính
tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn. Thị trường tài chính còn cung cấp
thêm các công cụ và hình thức huy động vốn đa dạng cho doanh nghiệp như sự xuất
hiện của hình thức thuê tài chính, sự phát triển của thị trường chứng khoán… Các trung
gian tài chính cũng ngày càng cung cấp các dịch vụ tài chính phòng phú và đa dạng hơn
cho các doanh nghiệp. Sự phát triển sâu rộng của các ngân hàng thương mại đã làm đa
dạng hóa các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và

×