Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên - Lê Xuân Thủy.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 134 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN


Mã số: 60.34.01.02




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ
” tác giả viết
dưới sự hướng dẫn của TS. N

nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
những thông tin, số liệu từ các tạp chí, sách, luận văn, v.v., theo danh mục tài liệu
tham khảo .
.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 09 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện luận văn này.
-

K , đã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1:
4
1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp 4
1.1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp 4

1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp 5
1.1.3. Phân loại Doanh nghiệp 6
1.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 8
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh 8
1.2.2. Sự cần thiết của cạnh tranh lành mạnh 9
1.3. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 10
1.3.1. Lĩnh vực cạnh tranh của Doanh nghiệp 10
1.3.2. Những yếu tố cơ bản quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 11
1.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp 18
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Thế giới và của Việt Nam 27
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số nước Thế giới 27
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp
Thép ở Việt Nam 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Cách tiếp cận 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận 31
32
35
a doanh nghiệp 35
doanh nghiệp (mô hình hoá sự tác động) 35
Chƣơng 3: Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 36
3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của TISCO 36
3.1.1. Một số nét sơ lược về TISCO 36

38
38
3.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 41
3.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của TISCO 45
45
3.2.2. Phân tích các nhân tố tác động tới khả năng cạnh tranh của TISCO 54
3.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh chủ yếu của TISCO 74
3.2.4. Phân tích cạnh tranh của TISCO với các đối thủ gia nhập tiềm năng và
sản phẩm thay thế sản phẩm của TISCO 82
3.2.5. Phân tích quyền lực nhà cung cấp và người mua tới khả năng cạnh tranh
của TISCO 84
3.2.6. Những thuận lợi và khó khăn về khả năng cạnh tranh của TISCO so với
đối thủ cạnh tranh 87
3.3. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh TISCO 94
3.3.1. Kết quả đạt được về khả năng cạnh tranh của TISCO 94
3.3.2. Hạn chế đối với khả năng cạnh tranh của TISCO 96
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế đến khả năng cạnh tranh của TISCO 99
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 105
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển TISCO 105
4.1.1. Tầm nhìn của TISCO 105
4.1.2. Mục tiêu chiến lược 105
4.1.3. Kế hoạch chủ yếu năm 2015 105
4.1.4. Định hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của TISCO đến năm 2015 và
tầm nhìn đến 2020 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của TISCO 108
4.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 109

4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 109
4.2.3. Giảm chi phí đầu vào để tăng khả năng cạnh tranh 111
4.2.4. Tăng doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ cổ tức để nâng cao khả năng cạnh tranh 112
4.2.5. Nâng cao khả năng tài chính của TISCO 113
4.2.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng có hiệu quả hệ thống
QLCLSP 117
4.2.7. Đổi mới, cải tiến và ứng dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp 117
4.2.8. Giải pháp hợp tác, liên doanh liên kết 119
4.2.9. Các giải pháp về marketing, quảng cáo, khuyến mãi, phân phối 119
KẾT LUẬN 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2
CTCP
Công ty Cổ phần
3
CTHĐQT

Chủ tịch hội đồng quản trị
4
CPSX
Chi phí sản xuất
5
DAĐT
Dự án đầu tư
6
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
7
DNN&V
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
8
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
9
ISO
Tổ chức chất lượng Quốc tế
10
KCS
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
11
KHKT
Khoa học kỹ thuật
12
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
13
NXB

Nhà xuất bản
14
QLDAĐT
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
15
QLCLSP
Quản lý chất lượng sản phẩm
16
QLĐT
Quản lý đào tạo
17
SXKD
Sản xuất kinh doanh
18
TGĐ
Tổng Giám đốc
19
TISCO
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
20
TCKT
Trung cấp kỹ thuật
21
TT
Trung tâm
22
TVGS
Tư vấn giám sát
23
VSMT

Vệ sinh môi trường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ c 31/12/2013 38
42
TISCO 48
Bảng 3.4: Khách hàng tiêu thụ sản phẩm thép của TISCO (2011 - 2013) 62
Bảng 3.5: Các công ty hoạt động trong ngành thép ở Việt Nam 74
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu tài chính của TISCO giai đoạn 2011 - 2013 95





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình
[14] 12
[14] 12
Hình 1.3: Các cách nhìn khác nhau về chất lượng [15] 15
Hình 1.4: Các yếu tố môi trường kinh doanh có tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp [13] 19
43

Sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 lực lượng của Michael Porter 21
[32] 39
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ các kênh phân phối của TISCO 63

Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Thị phần sản xuất thép trên toàn thế giới 28
2013 45
, năm 2013 45
Biểu đồ 3.3: Phân loại lao động theo trình độ [5] 51
Biểu đồ 3.4: Nhân lực của TISCO phân theo độ tuổi lao động [5] 52
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính [5] 52




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Trong bối cảnh chung của
nền kinh tế, Việt Nam đang thực thi hàng loạt các chính sách cho phát triển kinh tế;
trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vừa là một tất yếu kinh tế vừa là đặc trưng
nổi bật nhất. Bất luận ở lĩnh vực hay ngành hàng nào trên thị trường đều có sự
chiếm lĩnh và chia cắt bởi các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Trong đó, mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài việc đảm bảo giữ vững phần thị
trường đã có, phải luôn tìm cách vươn lên và mở rộng thị trường. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải tạo được cho mình một vị thế chắc chắn, ổn định trên thị trường và
trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng môi trường và các đối thủ cạnh tranh với những
giải pháp và biện pháp thực hiện thích hợp là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho

doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
của thị trường.
Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên (TISCO), bắt đầu đi vào hoạt
động từ năm 1963, là cái nôi công nghiệp đầu tiên trong nước, chuyên sản xuất và
kinh doanh thép xây dựng. Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng tốc
độ nhanh của nền kinh tế đất nước, nhu cầu về thép xây dựng ngày một tăng cao mở
ra nhiều triển vọng và thu hút được sự đầu tư mạnh mẽ của các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thép xây dựng. Nhiều
doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng trong nước và liên doanh với nước ngoài công
nghệ hiện đại, công suất lớn đã ra đời và sắp ra đời trong thời gian tới tạo ra những
áp lực cạnh tranh rất lớn cho các đơn vị đang hoạt động trong lĩnh vực này, làm cho
mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt. Trong điều kiện cạnh
tranh đó, TISCO gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và xác định cho
mình một hướng đi đúng, phù hợp với điều kiện môi trường và hoàn cảnh hiện tại
của Công ty. Hiện nay, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, với sự tham
gia thị trường ngành Thép của các công ty trong nước và đặc biệt là các công ty
nước ngoài, đã có ảnh hưởng lớn và tạo ra nhiều thách thức đến kh nh
tranh của công ty.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, làm thế nào để TISCO nâng cao năng
lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm? đây là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
câu hỏi được đặt ra không chỉ cho việc xây dựng chiến lược phát triển của TISCO
nói riêng, mà còn là câu hỏi cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và có ý nghĩa
quyết định tới sự tồn tại và phát triển lâu dài của TISCO.

Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên” thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

ăng cạnh tranh của TISCO. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao k , góp phần nâng cao vị thế,
tạo bước đột phá nhằm mở rộng thị trường, thực hiện thành công chiến lược tái cơ
cấu doanh nghiệp đối với TISCO, đáp ứng được sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nâng cao .
- 2011 -
2013. Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân.
- , những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lựa cạnh tranh của TISCO, phân tích đối thủ cạnh tranh để xác định
được vị thế cạnh tranh của công ty ở hiện tại.
-
2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của là
cạnh tranh và các .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:
nghiệp trong cùng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
- Phạm vi về thời gian:
2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của TISCO trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là
tài liệu tham khảo quan trọng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho TISCO, từ đó
khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
4.2. Những đóng góp của luận văn
thực trạng TISCO
tranh của TISCO 2015 và tầm nhìn đến năm
2020. Từ đó, góp phần thực hiện một cách đồng bộ tái cơ cấu TISCO và phát triển
kinh tế tỉnh Thái Nguyên theo định hướng CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Luận văn nghiên cứu thành công là tài liệu tham khảo quan trọng cho lãnh đạo
TISCO trong xây dựng chiến lược phát triển công ty giai đoạn tới, có thể vận dụng
cho một số công ty SXKD cùng ngành, nghề, lĩnh vực; có thể tham khảo cho những
nghiên cứu liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết lu
04 Chương, như sau:

p
nghiên cứu
ăng cạnh tranh của công ty Cổ phần Gang thép
Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2013

ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1


1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết đã có khá nhiều định nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định
với một giá trị nhất định, cụ thể:
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước
thông qua luật pháp và chính sách thuế.
Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu
tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy (M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được [13].
Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ
phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ
phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ: sản xuất, thương mại, tổ chức
và nhân sự.
Các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng
hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên
suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các
chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh
nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
- Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hoá nhằm thực hiện các
chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính.

- Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
- Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản
lợi nhuận thu được.
1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như
sau: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện
về tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của người tiêu
dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một
cách hợp lý các mục tiêu xã hội” [17]. Nó được thể hiện cụ thể:
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư
cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định.
Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể
kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà
nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa
vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại: Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ
nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập
thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị
một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy chu kỳ sống của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. Doanh nghiệp ra đời và

tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển
cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó.
Trong Luật doanh nghiệp Việt nam đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 và trong Luật doanh nghiệp Việt
Nam đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và đã được sửa đổi bổ sung và thông
qua tại kỳ họp thứ 5 ngày 19/6/2009 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 08 năm
2009 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh” [17], [18].
1.1.3. Phân loại Doanh nghiệp
1.1.3.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà
nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh
nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm
vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
- Doanh nghiệp hùn vốn: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các
thành viên tham gia góp vào. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần
vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác
nhau. Theo Luật doanh nghiệp, về loại hình công ty có các loại công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh
nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu
của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê
mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm

toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.3.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm nông sản. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
- Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm thiết bị máy móc để khai thác hoặc
chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công
nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v.
- Doanh nghiệp thương mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hoá
cho người tiêu dùng, tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời.
Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán
lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ: Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp
trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế, v.v
- Doanh nghiệp xây dựng: Là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng công trình: Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất, kinh
doanh đấu thấu xây dựng, đầu tư theo các phương thức BOT, BTO, BT, và thực
hiện các dịch vụ xây dựng.
- Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Ngoài ra, theo tính chất sản phẩm và dịch vụ còn chia ra doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh và doanh nghiệp công ích.

1.1.3.3. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp
Tại khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 quy định:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: Là những doanh nghiệp có quy mô số lao động 10
người trở xuống.
- Doanh nghiệp nhỏ: Là những doanh nghiệp có quy mô lao động từ trên 10
người đến 200 người và có tổng nguồn vốn 20 tỷ đồng trở xuống. Đối với doanh
nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ thì quy mô lao động là từ trên 10
người đến 50 người và tổng nguồn vốn 10 tỷ đồng trở xuống.
- Doanh nghiệp vừa: Là những doanh nghiệp có quy mô lao động từ trên 200
người đến 300 người và có tổng nguồn vốn trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng. Đối với
doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ thì quy mô lao động là từ trên
50 người đến 100 người và tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đến 100 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp có quy mô lớn: là các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.
1.1.3.4. Căn cứ vào các hình thức sở hữu trong nền kinh tế quốc dân
Đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay, có các loại doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao [18].
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp [17].
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, vốn do các cổ
đông góp, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, cổ đông chịu trách nhiệm hữu
hạn về nợ của công ty, số lượng cổ đông lớn hơn hoặc bằng ba và công ty được phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán [17].
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp; phần vốn góp của các thành viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

chỉ được chuyển nhượng theo quy định; thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên không vượt quá năm mươi; công ty không được quyền phát hành
cổ phiếu; là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên
hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp
danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào [17].
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; các doanh nghiệp thuộc khu chế xuất (EPZ) và
các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp tập trung (IZ) [19].
- Ngoài ra còn có các doanh nghiệp tập thể và một số loại hình kinh doanh khác.
1.1.3.5. Căn cứ theo trách nhiệm pháp lý
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý vô hạn: Doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp chung vốn, v.v
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hữu hạn: Công ty TNHH, Công
ty Cổ phần.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hỗn hợp: Công ty hợp danh.
1.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế chủ yếu được điều tiết bởi thị trường,
đồng thời trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp chịu sự tác động của các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật
giá trị - giá cả. Chính vì vậy, bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thì trường thì đều phải chấp nhận cạnh tranh và cạnh tranh
là một tất yếu khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị trường. Vậy
cạnh tranh là gì?
Theo Marx thì: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các

Nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch".
Theo cuốn Từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì: "Cạnh tranh
trong cơ chế thị trường là sự ganh đua, sự kình địch giữa các Nhà kinh doanh nhằm
tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất về phía mình".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các
Doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường và khách hàng. Thực chất của cạnh
tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Đối
với người mua, họ muốn mua được loại hàng hoá có chất lượng cao, với giá rẻ. Còn
ngược lại, các Doanh nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình. Vì
mục tiêu lợi nhuận, họ phải tìm mọi cách giảm chi phí và tìm cách giành giật khách
hàng và thị trường về phía mình. Và như vậy, cạnh tranh sẽ sẩy ra.
Cạnh tranh kinh tế là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp, quốc gia,
khu vực khác nhau trên một thị trường nhằm đứng chân được trên thị trường và
tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế về giá trị sử dụng, giá bán và tổ
chức tiêu thụ sản phẩm của họ.
Như vậy, đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là hàng hoá, là tự do kinh
doanh hàng hoá trong khung khổ pháp luật. Do mưu cầu lợi ích của con người và do
được tự do kinh doanh nên trong kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ,
quyết liệt và đa dạng. Từ đó, có thể phát biểu rằng “Nền kinh tế thị trường là nền
kinh tế hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu hàng hoá”.
1.2.2. Sự cần thiết của cạnh tranh lành mạnh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì “Cạnh tranh là
sự giành giật thị trường, khách hàng, đối tác trên cơ sở các ưu thế về chất lượng
sản phẩm - hàng hoá, thời hạn, thuận tiện và uy tín lâu dài”. Cạnh tranh theo khái
niệm này là cạnh tranh lành mạnh. Để có lợi thế về chất lượng sản phẩm, dịch vụ thì
doanh nghiệp phải đầu tư thoả đáng cho việc nghiên cứu đổi mới sản phẩm, đổi mới

quản lý, đổi mới công nghệ, đầu tư cho nhân tố con người. Để có các ưu việt về chất
lượng sản phẩm, giá chào bán, giá bán hàng hoá thì doanh nghiệp không còn cách
nào khác là phải thường xuyên quan tâm đầu tư quản lý tốt tất các các yếu tố sản
xuất, các hoạt động thành phần. Như vậy, khi quản lý kinh doanh cần nắm bắt được
chất lượng mà người tiêu dùng yêu cầu đối với sản phẩm, hàng hoá và phải biết
quan hệ giữa chất lượng với chi phí. Cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà sản xuất,
giữa các nhà cung ứng tạo ra nhiều phản ứng dây chuyền tích cực đem lại nhiều lợi
ích thiết thực trước hết cho người tiêu dùng, cho những doanh nghiệp cạnh tranh
thành công, cho cộng đồng và cho toàn xã hội. Tiến hành cạnh tranh lành mạnh là
phải làm việc thực sự nghiêm túc, không ngừng sáng tạo, sử dụng sản phẩm sáng
tạo, là phải biết chi nhiều để thu được nhiều hơn, là phải mạo hiểm, chấp nhận rủi
ro. Doanh nghiệp nào tụt hậu trong hai lĩnh vực hoạt động đó là nguy cơ thất bại
trong cạnh tranh, nguy cơ phá sản, đổ vỡ. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường
thường doanh nghiệp chủ động bỏ tiền mua thành tựu khoa học công nghệ, phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
pháp quản lý hiện đại hoặc đầu tư nghiên cứu và triển khai (R&D) để tạo ra các lợi
thế cạnh tranh can sản phẩm, dịch vụ. Trong thực tế luôn tồn tại những Doanh
nghiệp không chịu hoặc không biết tiến hành cạnh tranh lành mạnh, tức là luôn có
khả năng xuất hiện, tồn tại cạnh tranh thô bạo. Do vậy, Nhà nước có nhiệm vụ,
trách nhiệm tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh phát triển, kiểm soát và xử lý
cạnh tranh không lành mạnh (Ban hành luật cạnh tranh và chống độc quyền).
Cạnh tranh là một quy luật khách quan, các doanh nghiệp bắt buộc phải chấp
nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không ngừng tiến bộ để giành được
ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất nhằm thu được lợi
nhuận tối đa. Ở Việt nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế thì cạnh tranh được
thừa nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi là một nguyên tắc cơ bản

trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trường hay có thể nói cơ chế
thị trường là “vũ đài cạnh tranh”, là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh (các
doanh nghiệp), mà kết quả sẽ là một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi
thị trường, trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn tồn tại và phát triển lớn mạnh
hơn. Cạnh tranh cũng là một quy luật chọn lọc nghiệt ngã và nó đã chia các doanh
nghiệp thành hai nhóm: Nhóm năng động và nhóm trì trệ. Điều đó đặt ra cho những
doanh nghiệp đang yếu kém và lúng túng phải nhanh chóng thích nghi, vì nếu thích
nghi được thì đó là cơ hội để phát triển và ngược lại nếu không thích nghi được đó
là dấu hiệu của sự phá sản. Vì vậy, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường đạt đến được một khả năng cạnh tranh cao là con đường đảm bảo chắc chắn
cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, v.v.,
có thể bán được nhiều sản phẩm, tăng thị phần, tăng lợi nhuận, tăng điều kiện sống
tốt cho người lao động, từ đó tăng trưởng nhanh và bền vững.
1.3.1. Lĩnh vực cạnh tranh của Doanh nghiệp
Xét dưới giác độ phạm vi kinh tế thì cạnh tranh được chi ra thành 3 lĩnh vực
đó là: Cạnh tranh giữa các quốc gia, cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nội bộ ngành. Để giành lợi thế trên thị trường, các doanh nghiệp
phải nắm vững các lĩnh vực cạnh tranh này để xác định đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó
lựa chọn chính xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với điều kiện và đặc điểm của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.3.1.1. Cạnh tranh giữa các quốc gia
Là cạnh tranh giữa các Nhà doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ có quốc tịch khác nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, hình thành các liên kết
kinh tế quốc tế mang tính khu vực và thế giới nên các quốc gia trong liên kết thường
thực hiện cam kết loại bỏ các hàng rào cản trở đến thương mại và đầu tư, đường biên

giới giữa các quốc gia dường như biến mất hoặc lu mờ, nhường chỗ cho sự ra đời và
hoạt động với quy mô xuyên quốc gia của nhiều tập đoàn khổng lồ. Việc nới lỏng các
định chế kinh tế và từng bước hình thành thị trường tự do trong khu vực và trên toàn
cầu. Từ tháng 7/1995, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các
nước Đông Nam Á (ASEAN), tháng 11/1998 trở thành thành viên chính thức của
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), năm 2007 Việt Nam
chính thức gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ngoài ra, Việt
g (TP ký kết
.
1.3.1.2. Cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau
Là cuộc đấu tranh giữa các Nhà doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hoá,
dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi
nhuận cao so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành có lợi nhất cho sự phát triển.
Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những
ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành có tỷ suất sinh lời thấp sang
ngành có tỷ suất sinh lời cao.
1.3.1.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành
giá cả thị trường đồng nhất đối với hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã
hội của hàng hoá dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp thôn
tính lẫn nhau, doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình
trên thị trường, doanh nghiệp thất bại sẽ thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
1.3.2. Những yếu tố cơ bản quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong bao gồm: Nhân - Tài - Vật - Lực, tức là con người - tài
chính - tài sản vật chất, máy móc và thiết bị - nguồn lực như là vốn, công nghệ,
nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.
Các nhân tố bên ngoài bao gồm: môi trường kinh doanh, khách hàng, chính
sách pháp luật của nhà nước, địa bàn kinh doanh, hoàn cảnh địa lý và môi trường tự
nhiên, các quy luật của nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm tài sản cạnh tranh kết hợp
với phương thức (hay quá trình) cạnh tranh (xem hình 1.1).






[14]
Tài sản cạnh tranh được kết hợp với một phương thức cạnh tranh phù hợp sẽ
tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường so với đối thủ cạnh
tranh. Nếu không biết sử dụng một phương thức cạnh tranh phù hợp thì sẽ dẫn đến
lãng phí tài sản và hạ thấp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo quan điểm truyền thống, khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào những lợi
thế so sánh về nguồn lực tài nguyên và nhân lực. Nhưng điều này không thể giải
thích được cho các nước có nguồn tài nguyên nghèo nàn nhưng khả năng cạnh tranh
lại cao do năng suất cao hơn, sử dụng hợp lý và tối ưu các nguồn lực hay tài sản
cạnh tranh (có một phương thức cạnh tranh hợp lý).

















Hình 1.2: Mối q [14]
Cạnh tranh cao hơn:
- Sức mạnh cạnh tranh được duy
trì
- Thị phần cao hơn
Phần phân phối lớn hơn:
- Lượng cao hơn
- Lợi nhuận cao hơn
- Đầu tư cao hơn
Đáp ứng nhu cầu khách hàng:
Chất lượng sản phẩm cao
Chi phí lao động/ đơn vị sản
phẩm thấp:
- Đầu ra lớn hơn
- Chi phí thấp hơn
Sự trao đổi thông qua năng suất
cao hơn
Tài sản cạnh tranh
- Cơ sở hạ tầng
- Tài chính
- Công nghệ
- Con người
Phƣơng thức cạnh tranh

- Chất lượng
- Thời gian
- Thoả mãn khách hàng
- Dịch vụ
Khả năng cạnh tranh
Tài sản cạnh tranh
Phương thức cạnh tranh
Thị phần
Lợi nhuận
Tăng trưởng
Tính lâu bền

Cơ sở hạ tầng
Tài chính
Công nghệ
Con người

Chất lượng
Thời gian
Thoả mãn khách hàng
Dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Trong các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì có
các nhân tố chủ yếu quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó là các
nhân tố sau đây:
1.3.2.1. Thị trường và thị phần của doanh nghiệp
Thị trường quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì doanh
nghiệp thực hiện chức năng chủ yếu là kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, do đó không

có thị trường thì cũng sẽ không có kinh doanh. Như vậy, thị trường và doanh nghiệp
luôn gắn liền với nhau, nếu doanh nghiệp không bám sát thị trường thì sẽ không
cạnh tranh được với các đối thủ. Thị trường của doanh nghiệp là nơi để doanh nghiệp
có thể gặp gỡ khách hàng, nhà cung cấp và đối tác để trao đối và liên kết. Khi kinh
doanh trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải dự báo được nhu cầu của thị trường,
nhận biết được các sản phẩm thay thế và các sản phẩm bổ sung, xác định được tỷ lệ
phần trăm thị trường (thị phần) mà doanh nghiệp mình nắm giữ hoặc sẽ nắm giữ. Điều
này rất quan trọng bởi vì nó quyết định đến cơ hội kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải có các giải pháp để chiếm lĩnh thị trường,
dự báo nhu cầu thị trường và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu, đồng thời phải coi
"Khách hàng là thượng đế" và bán những gì khách hàng cần chứ không bán những gì
mà doanh nghiệp có.
Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường: Là tỷ lệ phần trăm thị trường mà
doanh nghiệp nắm giữ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, thị phần càng cao thì khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào chỉ tiêu
này để hoạch định chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp mình trong tương lai. Thông thường có các chỉ tiêu về thị phần sau:
- Thị phần tuyệt đối: là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với
doanh số của toàn ngành. Thị phần tuyệt đối bao gồm: thị phần của doanh nghiệp so với
toàn bộ thị trường và thị phần của doanh nghiệp trên phân đoạn thị trường mà doanh
nghiệp mình phục vụ.
- Thị phần tương đối: Là tỷ lệ giữa thị phần của một doanh nghiệp với thị
phần của đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong ngành. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp có
thị phần là 10% và thị phần của đối thủ cạnh tranh lớn nhất là 30%, thì thị phần
tương đối là 1/3. Thị phần tương đối là cơ sở để xác định xem vị thế cạnh tranh trên
thị trường của doanh nghiệp là mạnh hay yếu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

1.3.2.2. Sản phẩm, chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
* Sản phẩm là gì?
Sản phẩm là kết quả của hoạt động sản xuất, của một hoạt động lao động có
mục đích cụ thể. Sản phẩm trước hết phải có ý nghĩa đối với một nhu cầu tiêu dùng.
Đó chính là tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu mà sản phẩm phải có. Còn số lượng sản
phẩm làm ra nhiều hay ít, chất lượng sản phẩm đạt hay không đạt tiêu chuẩn là do
điều kiện của quá trình hoạt động lao động mang lại trong đơn vị thời gian lao động.
* Nội dung của sản phẩm là gì?
Một là: Sản phẩm vật chất là kết quả của hoạt động sản xuất vật chất như sản
phẩm trong ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, v.v
Hai là: Sản phẩm dịch vụ là kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ như thương
mại, vận tải, bưu điện, ngân hàng, quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, văn học
nghệ thuật, v.v., ở mỗi dạng biểu hiện sản phẩm, còn được chia ra sản phẩm thoả
mãn nhu cầu vật chất và sản phẩm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tinh thần.
* Chất lượng sản phẩm
Theo cuốn ISO9000, "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu đã nêu
hoặc tiềm ẩn" và "Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng
của sản phẩm, thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với công dụng của sản phẩm".
Chất lượng và khả năng cạnh tranh có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thúc
đẩy lẫn nhau. Sự cạnh tranh càng khốc liệt thì đòi hỏi chất lượng của hàng hoá và
dịch vụ càng phải cao và ngược lại chất lượng càng cao thì sự cạnh tranh càng khốc
liệt. Chính vì vậy, chỉ có những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chất lượng
được cải thiện liên tục thì mới có thể thắng lợi lâu dài và cạnh tranh được trên thị
trường. Mặt khác, sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn khi một doanh nghiệp
phải chuyển từ chỗ kinh doanh ở địa phương sang kinh doanh trong toàn quốc, toàn
khu vực và tiến tới kinh doanh trong toàn cầu. Khi chuyển từ kinh doanh ở cấp thấp
sang cấp cao hơn, các đối thủ cạnh tranh có sức cạnh tranh cao hơn, vì vậy để có thể
tham gia vào cuộc chơi giành thắng lợi tức là thu được lợi nhuận, các doanh nghiệp

phải có chất lượng hàng hoá và dịch vụ cao hơn.
Thông thường người ta cho rằng sản phẩm có chất lượng là những sản phẩm hay
dịch vụ hảo hạng, đạt được trình độ của khu vực hay thế giới và đáp ứng được mong đợi
của khách hàng với chí phí có thể chấp nhận được. Như vậy, cách nhìn về chất lượng
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng khác nhau nhưng không mâu thuẫn nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15













Hình 1.3: Các cách nhìn khác nhau về chất lƣợng [15]
Thông thường, người ta rất dễ chấp nhận ý tưởng cho rằng cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm là phải tập trung cải tiến và nâng cao đặc tính kỹ thuật, sự
hoàn thiện của sản phẩm. Quan niệm này sẽ dẫn đến xu hướng đồng hoá việc đầu tư
vào đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất là nâng cao chất lượng sản
phẩm. Trong nhiều trường hợp, quan niệm này tỏ ra đúng đắn, nhất là khi sản phẩm
đang được sản xuất ra với công nghệ quá lạc hậu. Tuy nhiên, chất lượng đã vượt ra
khỏi phạm vi của sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng
và nhờ những sản phẩm tốt mà được khách hàng tín nhiệm. Song muốn thật sự được

người tiêu dùng tín nhiệm, thì cùng với sản phẩm tốt, doanh nghiệp còn phải thực
hiện một loạt dịch vụ cần thiết khác như: bảo hành, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng
kỹ thuật định kỳ và các dịch vụ phụ trợ khác.
Chất lượng sản phẩm phải thể hiện thông qua 3 chữ P của chất lượng là:
- Perfectibility: sự hoàn thiện của sản phẩm.
- Price: giá thể hiện chi phí để sản xuất (mua) sản phẩm và chi phí để khai
thác và sử dụng nó.
- Punctuality: sự kịp thời, cả về chất lượng và thời gian.
Hệ thống bảo đảm và quản lý chất lượng là một công cụ trong cạnh tranh
hữu hiệu hiện nay bởi vì một trong số các yếu tố cơ bản để có thể cạnh tranh được
trên thị trường toàn cầu là khả năng đáp ứng và vượt các tiêu chuẩn. Trước đây hầu
như có bao nhiêu ngành chế tạo thì bấy nhiêu tiêu chuẩn. Nhưng từ khi hình thành
Ý nghĩa chất lượng
Cách nhìn của các nhà sản xuất
Cách nhìn của khách hàng
Chất lượng của phù hợp:
- Phù hợp với đặc tính kĩ thuật;
- Chi phí
Chất lượng của thiết kế:
- Đặc tính của chất lượng;
- Giá bán
Sản
xuất
Mar
keting
Thoả mãn nhu cầu của khách hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
thị trường toàn cầu thì tình trạng này không thể chấp nhận được. Đặc biệt từ khi

hình thành Liên minh Châu Âu thì nhu cầu đối với một tiêu chuẩn ống nhất lại càng
trở nên cấp bách hơn. Hiện nay có các hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000,
ISO 14000, TCVN, QBASE, TQM, HACCP, SA8000, v.v Các hệ thống quản lý
chất lượng này hiện đang được áp dụng đối với các doanh nghiệp, tạo lòng tin cho
khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải thực
hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp phải luôn được
hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu của thị trường bằng cách cải tiến
các thông số chất lượng. Đồng thời phải liên tục duy trì những sản phẩm mà doanh
nghiệp có thế mạnh. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải có chính sách phát triển
để cho ra đời sản phẩm mới để mở rộng thị trường tiêu thụ và đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng. Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu thị trường, thu nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi
ro trong kinh doanh khi mà cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Đối với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm hoá sản phẩm vào
một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm người hoặc một vùng thị trường
nhất định của mình. Trong phạm vi này, doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng một
cách tốt hơn, có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh và như vậy, doanh nghiệp đã tạo
dựng được một rào chắn, đảm bảo giữ vững được phần thị trường của mình.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản
phẩm, tạo ra những nét độc đáo riêng, nhằm cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm có những tính chất độc đáo, duy nhất cho toàn bộ thị trường hoặc một khúc
nào đó, nhờ đó doanh nghiệp có thể bán được nhiều sản phẩm hơn hoặc bán được
với mức giá cao hơn- tức là cạnh tranh được với đối thủ. Mặt khác, khác biệt hoá là
cung cấp cho khách hàng một sản phẩm duy nhất nên dẫn đến có ưu thế cạnh tranh
và kéo theo đó là tránh được sự cạnh tranh đối đầu.
1.3.2.3 Giá cả sản phẩm (chi phí sản xuất, giá bán)
Giá cả được thể hiện như là một vũ khí cạnh tranh thông qua việc định giá
của sản phẩm: Định giá thấp, định giá ngang thị trường hay là chính sách định giá

cao (hớt váng sữa).
Với một mức giá ngang thị trường giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng
nếu doanh nghiệp tìm ra những biện pháp giảm giá thành thì lợi nhuận thu được sẽ

×