Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QTKD
––––––––––––––––––––––––





NGUYỄN THỊ HỒNG THANH



GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUN, TỈNH THÁI NGUN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chun ngành: Quản lý kinh tế










THÁI NGUN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QTKD
––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ HỒNG THANH



GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUN, TỈNH THÁI NGUN
Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung





THÁI NGUN - 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

tại Việt Nam.
.
Tác giả


Nguyễn Thị Hồng Thanh



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cơ giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo UBND TP Thái Ngun,
lãnh đạo cơ quan BHXH TP, BHXH tỉnh Thái Ngun đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Thái Ngun, ngày 10 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Thanh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
L i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
LỜI NĨI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
3. Tình hình nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Kết cấu của luận văn 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 6
1.1. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội 6
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm và Bảo hiểm xã hội 6
1.1.2. Bản chất và vai trò của Bảo hiểm xã hội 7
1.1.2.1. Bản chất của BHXH 7
1.1.2.2. Vai trò của BHXH 8
1.2. Bảo Hiểm Xã Hội ở Việt Nam 13
1.3. Đối tượng tham gia BHXH 15
1.3.1. Các cơ quan hành chính sự nghiệp 15

1.3.2. Các doanh nghiệp nhà nước 16
1.3.3. Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh 16
1.3.4. Các đối tượng khác 17
1.4. Quỹ Bảo hiểm xã hội 17
1.4.1. Nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4.2. Quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội 19
1.5. Những vấn đề cơ bản về quản lý thu Bảo hiểm xã hội 20
1.5.1. Khái niệm quản lý thu BHXH 20
1.5.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH 20
1.5.3. Ngun tắc quản lý thu BHXH 21
1.5.4. Nội dung quản lý thu BHXH 21
1.5.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu BHXH 26
1.5.5.1. Chính sách tiền lương 26
1.5.5.2. Tuổi nghỉ hưu 26
1.5.5.3. Chính sách lao động việc làm 26
1.5.5.4. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình qn đầu người 27
1.5.5.5. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động, người sử
dụng lao động và các cấp chính quyền 27
1.6. Kinh nghiệm xây dựng cơ chế quản lý thu BHXH ở một số nước trên thế giới 28
1.7. Kinh nghiệm quản lý thu trên địa bàn một số tỉnh ở nước ta 29
1.8. Bài học rút ra 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 34
2.2. Phương pháp thu thập thơng tin 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thơng tin sơ cấp 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Phương pháp tổng hợp thơng tin 36
2.3.2. Phương pháp phân tích thơng tin 36
36
2.3.2.2. Phương pháp so sánh 36
2.3.2.3. Phương pháp thống kê mơ tả 36
2.3.2.4. Phương pháp bảng biểu, đồ thị 37
2.3.2.5. Phương pháp SWOT 37
2.3.3. Khung phân tích 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUN 40
3.1. Một số đặc điểm chính về thành phố Thái Ngun 40
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới của TP Thái Ngun 40
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của TP Thái Ngun 40
3.2. Tổ chức bộ máy BHXH TP Thái Ngun 41
3.2.1. Q trình hình thành và phát triển 41
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Ngun 42
3.3. Thực trạng thu và quản lý thu BHXH trên địa bàn TP Thái Ngun –
Tỉnh Thái Ngun 43
3.3.1.
Thái Ngun 44
3.3.2. Quy trình thu BHXH tại thành phố Thái Ngun 47
3.3.3. Kết quả thu BHXH, BHYT 52
3.3.4. Quản lý số tiền thu BHXH, BHYT 57
3.4. Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT ở thành phố Thái Ngun 60

3.4.1. Vấn đề nợ đọng 60
3.4.2. Vấn đền trốn đóng BHXH 66
3.5. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thu 69
3.5.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động và người sử
dụng lao động 69
3.5.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình qn đầu người 70
3.5.3. Qui mơ doanh nghiệp 71
3.5.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền 72
3.6. Đánh giá cơng tác quản lý thu BHXH trên địa bàn TP Thái Ngun 73
3.6.1. Kết quả đạt được 73
3.6.2. Những vấn đề còn tồn tại và ngun nhân 74
CHƢƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU
BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUN 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.1. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH Việt Nam và kế
hoạch triển khai của BHXH TP Thái Ngun đến năm 2015 77
4.1.1. Định hướng hoạt động và hồn thiện cơng tác quản lý thu của BHXH
Việt Nam đến năm 2015 77
4.1.2. Dự báo kế hoạch thu BHXH trên địa bàn TP Thái Ngun đến năm 2015 79
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác thu và quản lý thu BHXH
ở thành phố Thái Ngun 80
4.2.1. Mở rộng khai thác đối tượng thu BHXH, BHYT bắt buộc ở các lĩnh
vực kinh tế 80
81
81
81
82

, BHYT 83
84
84
85
4.5. Tăng cường cơng tác phối hợp với các cơ quan nhà nước 85
4.6. Một số kiến nghị 86
4.6.1. Kiến nghị với Quốc Hội 86
4.6.2. Kiến nghị với Chính phủ 87
4.6.3. Kiến nghị với UBND TP Thái Ngun 87
KẾT LUẬN 89
91
93





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1
An sinh xã hội
ASXH
2
Bảo hiểm
BH
3
Bảo hiểm tự nguyện

BHTN
4
Bảo hiểm xã hội
BHXH
5
Bảo hiểm y tế
BHYT
6
Đầu tư nước ngồi
ĐTNN
7
Doanh nghiệp
DN
8
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
DNNQD
9
Doanh nghiệp nhà nước
DNNN
10
Doanh nghiệp tư nhân
DNTN
11
Hành chính, sự nghiệp
HS
12
Hội đồng nhân dân
HDND
13
Quốc doanh

QD
14
Sản xuất kinh doanh
SXKD
15
Tổ chức lao động quốc tế
ILO
16
Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
17
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
18
Người lao động
NLĐ
19
Uỷ ban nhân dân
UBND
20
Người sử dụng lao động
NSDL§


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Số đơn vị tham gia BHXH tại TP Thái Ngun 45

Bảng 3.2. Số lao động tham gia BHXH, BHYT tại thành phố Thái Ngun 46
Bảng 3.3. Kết quả thu BHXH ở BHXH TP Thái Ngun 52
Bảng 3.4. Số đơn vị tham gia BHXH, BHYT theo khối quản lý 55
Bảng 3.5. Số lao động tham gia BHXH, BHYT theo khối quản lý 56
Bảng 3.6. Kết quả thu BHXH, BHYT tại BHXH TP Thái Ngun 59
Bảng 3.8. Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH TP Thái Ngun 61
Bảng 3.9. Số tiền nợ đọng theo khối quản lý 63
Bảng 3.10. Kết quả rà sốt tình hình tham gia BHXH, BHYT 68
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về pháp
luật BHXH đối với 38 DN điều tra 69
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp thu nhập bình qn của người lao động tại 76 DN
điều tra 70
Bảng 3.13. Tổng hợp điều tra số lao động tại 76 DNNQD 71
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra cơng tác thực hiện
Luật BHXH tại các DNNQD 72





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Khung phân tích 37
Hì , BHYT
46
ái Ngun 47
Hình 3.3. Quy trình thu Bảo hiểm xã hội 49

Hình 3.4. Tổng số thu BHXH, BHYT tại BHXH TP Thái Ngun 59
Hình 3.5. Tình hình nợ đọng ở BHXH thành phố Thái Ngun 62









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
được thực hiện ở nước ta từ năm 1945. Trong những năm qua BHXH đã góp
phần khơng nhỏ trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo
sự cơng bằng cho người lao động, làm tăng sự gắn bó giữa người lao động với
người sử dụng lao động đồng thời đảm bảo sự cơng bằng giữa các thành phần
kinh tế
Khi lực lượng lao động trong xã hội ngày càng phát triển cũng là nhân
tố góp phần thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp BHXH. Đảng và nhà nước đã có
chủ trương, đường lối, chính sách khuyến khích tạo mọi điều kiện cho các
thành phần kinh tế đó tham gia BHXH. Cơng tác thu BHXH đã trở nên vơ
cùng quan trọng và cấp thiết trong việc hồn thành nhiệm vụ của tồn ngành
BHXH nói chung. Bước đầu tình hình thu nộp cho kết quả rất khả quan. Tuy
nhiên trong q trình thực hiện lại bộc lộ nhiều yếu kém. Các đơn vị tham gia
chưa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chưa coi việc đóng BHXH là

quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động. Do vậy
họ tham gia chưa tự giác và đầy đủ, kết quả còn rất hạn chế. Quyền lợi của
người lao động khơng được đảm bảo đòi hỏi cần phải có các giải pháp để cải
thiện tình hình này, tạo cơ sở thực hiện chính sách BHXH ngày càng tốt hơn.
Đây được coi là vấn đề bức xúc hiện nay.
Bảo hiểm xã hội TP Thái Ngun thuộc BHXH tỉnh Thái Ngun được
giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện chính sách BHXH, BHYT đối với người
lao động và các đối tượng khác trên địa bàn. Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái
Ngun những năm qua thực hiện ln xác định rõ 4 mục tiêu chủ yếu sau:
- Từng bước mở rộng, tăng nhanh đối tượng tham gia và thụ hưởng
BHXH, BHYT ở mọi thành phần kinh tế phù hợp với tiến trình chuyển đổi
nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
- Đảm bảo cho mọi người được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
trong việc tham gia và thụ hưởng chế độ BHXH, BHYT.
- Tổ chức thu BHXH, BHYT, đảm bảo chi trả các chế độ BHXH,
BHYT kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng, quản lý chặt chẽ và sử dụng
nguồn kinh phí được phân bổ đúng ngun tắc quy định.
- Vừa thực hiện nhiệm vụ vừa xây dựng, kiện tồn tổ chức bộ máy.
Khơng ngừng nâng cao năng lực, trình độ lãnh đạo, quản lý; tổ chức thực hiện
chun mơn nghiệp vụ, trình độ chính trị, ý thức trách nhiệm phục vụ đối
tượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức trong ngành.
Để thực hiện những mục tiêu đó, BHXH tỉnh Thái Ngun đã phối hợp
với các cơ quan như Liên đồn lao động tỉnh, Sở lao động Thương binh và Xã
hội, các cơ quan Báo, Đài…tổ chức tun truyền, vận động làm tốt cơng tác
thu và chống thất thu quỹ BHXH. Tuy nhiên, do sự thiếu hiểu biết về pháp

luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa cao cùng với cơ chế
quản lý nhà nước còn mỏng, tính răn đe thấp nên vẫn còn rất nhiều doanh
nghiệp chưa tham gia. Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với cơ
quan BHXH như chỉ tham gia cho một số nhân viên chủ chốt để những người
đó gắn bó với doanh nghiệp và cũng là để đối phó với các cơ quan quản lý
nhà nước trên địa bàn do đó tỷ lệ thu BHXH vẫn chưa cao, số các đơn vị nợ
đọng tiền BHXH còn lớn. Có thể nói, tỷ lệ nợ đọng vẫn còn cao so với nhiều
tỉnh thành trong cả nước. Xuất phát từ những bất cập trên, cần phải có những
nghiên cứu nhằm tìm kiếm những giải pháp để khắc phục những khó khăn,
vướng mắc trong cơng tác thu BHXH, đồng thời phải có những biện pháp cụ
thể để tăng nguồn thu và chống thất thu BHXH. Với ý nghĩa đó, tơi chọn đề
tài “Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn
Thành phố Thái Ngun tỉnh Thái Ngun" làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ, chun ngành quản lý kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng cơng tác thu BHXH tại TP Thái Ngun tỉnh Thái
Ngun, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện quản lý thu BHXH.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH để xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ của hệ thống BHXH, chỉ ra được phương hướng và
nhiệm vụ cơng tác quản lý thu BHXH trong thời gian tới.
- , đánh giá được

- Phân tích và tổng kết được những kinh nghiệm của nước ngồi và của
một số tỉnh bạn trong quản lý thu BHXH, góp phần giải quyết những tồn tại
của TP Thái ngun, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thu
BHXH. Từ đó, đề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả .
3. Tình hình nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, tơi nhận thấy đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
BHXH khơng còn là lĩnh vực mới mẻ mà đã được rất nhiều các đề tài cấp Nhà
nước, cấp Bộ và nhiều đề tài tốt nghiệp khác đã làm. Đó là:
Đề tài nghiên cứu về thu BHXH có: "Thực trạng quản lý thu bảo hiểm
xã hội hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thu", đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu, ngun Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề tài, bảo vệ năm 1996; "Cơ sở khoa
học hồn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội", đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ, do Tiến sĩ Dương Xn Triệu, Giám đốc Trung tâm thơng tin
khoa học BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 1999; "Giải pháp tăng trưởng nguồn
thu quỹ BHXH ở Việt Nam", luận văn thạc sĩ, tác giả, Lê Thị Quế; bảo vệ năm
2004; Hồn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
văn thạc sĩ, tác giả, Phạm Hồng Tiến; bảo vệ năm 2008… đã có một số đề tài
nghiên cứu cơng tác thu, quản lý thu, chi ở một số tỉnh, thành.
So với các nghiên cứu trước đó thì luận văn hướng đến nhằm đạt được
hai điểm mới nổi bật sau đây:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu thực trạng cơng tác thu BHXH, BHYT,
nâng cao hiệu quả cơng tác thu tại BHXH thành phố Thái Ngun tỉnh Thái
Ngun, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động,
phát triển các chính sách BHXH và ổn định quỹ BHXH, quỹ BHYT trên địa
bàn thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun.
Thứ hai, luận văn
BHXH, BHYT của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với các loại hình
kinh tế trong bối cảnh Việt Nam đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo

hiểm Y tế, Nghị định, Thơng tư hướng dẫn về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và bảo hiểm thất nghiệp cũng như những văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung đề tài thực hiện nghiên cứu hoạt động thu BHXH bắt buộc
nói chung tại BHXH TP Thái Ngun tỉnh Thái Ngun.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Thái Ngun tỉnh Thái Ngun,
.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 2007 đến 2011
- Khơng gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn TP Thái Ngun tỉnh
Thái Ngun.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cầu thành 4
chương chính, bao gồm:
quản lý .
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cơng tác thu BHXH trên địa bàn Thành phố
Thái Ngun.

BHXH trên địa bàn TP Thái Ngun tỉnh Thái Ngun.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm và Bảo hiểm xã hội
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm trên từng góc độ
nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với q trình hình thành,
phân phối, sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm- nhằm xử lý các rủi ro,
biến cố; Nó bảo đảm cho q trình tái sản xuất và đời sống của xã hội diễn ra
bình thường.
Hay nói theo cách khác: Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một
người hay của một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp
rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất
định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên
trong cộng đồng khơng may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Có thể hiểu theo cách khác: Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị
rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trở rủi ro, được sử dụng để đối phó với
những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng
Bảo hiểm là sự đóng góp của số đơng vào sự bất hạnh của số ít.
Theo chúng tơi cho rằng một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh
xã hội, vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế, kỹ thuật và pháp lý, có thể phát

biểu như sau:
Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng
trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong
trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này
có trách nhiệm đối với tồn bộ các rủi ro và đền bù thiệt hại theo các phương
pháp của thống kê.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Có nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
phi nhân thọ, bảo hiểm xã hội Tuy nhiên, trong thời gian và khơng gian có
hạn, đề tài đề cập đến bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý
nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và
gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động.
1.1.2. Bản chất và vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Bản chất của BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập
trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần
đảm bảo an tồn xã hội.
Với cách hiểu như trên, Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội
dung chủ yếu sau đây:
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hố hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ lao động phát triển đến một mức nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH khơng vượt q trạng thái kinh tế của mỗi nước.

Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chì là người lao động hoặc cả người lao
động và người sử dụng lao động. Bên BHXH thơng thường là cơ quan chun
trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và
gia đình họ khi đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
con người như:Ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc cũng có
thể là những trường hợp xẩy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai
sản Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi q trình
lao động.
Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng
góp là chủ yếu, ngồi ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hố như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên. BHXH đã trở thành một trong những quyền
con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tun

ngơn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng:"Tất cả mọi người với tư cách là
thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt trên cơ sở
thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hố, nhu cầu cho nhân cách và
sự tự do phát triển con người.”
1.1.2.2. Vai trò của BHXH
Khi các chức năng của BHXH nói chung được khai thác và phát huy
một cách hiệu quả, những tác động tích cực của BHXH, BHYT, BHTN đến
đời sống kinh tế - xã hội sẽ được thể hiện một cách cụ thể thơng qua các vai
trò sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
a. Đối với người lao động
BHXH, BHYT,BHTN góp phần ổn định thu nhập, từ đó góp phần ổn
định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi người lao động gặp
phải rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm, như: Ốm đau, tai nạn, sinh đẻ hoặc về
già Tất cả những rủi ro này đều có thể xảy ra với bất kỳ người lao động nào,
tại bất kỳ thời điểm nào trong cuộc sống của con người. Đặc biệt, khi nền
kinh tế hàng hố càng phát triển thì những rủi ro này càng diễn ra thường
xun và phổ biến hơn vì con người phải làm việc với cường độ lao động cao
hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và phức tạp hơn. Khi những rủi
ro này xảy ra đối với người lao động, sẽ gây cho bản thân người lao động và
gia đình họ rất nhiều khó khăn cả về vật chất và tinh thần, bởi vì các rủi ro sẽ
làm mất hoặc giảm thu nhập từ lao động. Lúc này bản thân người lao động và
gia đình họ rất cần sự chia sẻ, giúp đỡ kịp thời cả về vật chất và tinh thần để
họ nhanh chóng hồi phục khả năng lao động quay trở lại q trình sản xuất.
Quỹ BHXH, BHYT, BHTN sẽ góp phần trợ giúp cho người lao động và gia
đình họ bằng cách bù đắp thay thế một phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất đó,
hoặc tạo ra cho họ những điều kiện lao động thuận lợi giúp họ ổn định cuộc

sống, n tâm cơng tác. Vai trò của BHXH đối với người lao động được thể
hiện rõ nét thơng qua từng chế độ BHXH.
- Những khoản trợ cấp chế độ ốm đau bằng tiền mặt giúp người lao
động nhanh chóng bình phục thơng qua việc hỗ trợ, bù đắp phần thu nhập bị
giảm do khơng tham gia lao động bằng khoản trợ cấp từ quỹ BHXH thay thế.
- Trợ cấp chế độ thai sản là một phần quan trọng trong việc tái sản xuất
sức khoẻ của lực lượng lao động cũng như là duy trì sức khoẻ làm việc cho
các bà mẹ.
- Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, tùy thuộc vào khả năng
mất sức lao đơng mà được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng
mang tính lâu dài và rộng rãi nhất trong các mơ hình về BHXH đóng vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
ngày càng quan trọng việc ngăn các tai nạn và ốm đau gắn liền với q trình
lao động và trong sự phục hồi của những người lao đơng.
- Trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động mà vẫn còn yếu thì được nghỉ tại nhà hoặc nơi tập trung.
- Trợ cấp thất nghiệp tạo điều kiện cho những người thất nghiệp bằng
cách chi trả kịp thời khoản trợ cấp trong thời gian người lao động bị mất việc
làm và đang trong thời gian tìm kiếm một cơng việc phù hợp mà có thể tận
dụng hết khả năng của họ; sự kết hợp giữa việc làm và các dịch vụ đào tạo
cũng là một phần nhân tố đáng kể.
- Hệ thống chăm sóc y tế giúp cho những người lao động có sức khoẻ
tốt và chữa trị cho họ khi ốm đau. Sức khoẻ yếu kém là một ngun nhân chủ
yếu cho năng xuất lao động thấp ở nhiều nước đang phát triển nơi mà người lao
động khơng tiếp cận được với sự chăm sóc sức khoẻ đầy đủ. Khơng những nó hạn
chế khả năng lao động của họ trong cơng việc mà còn dẫn tới việc vắng mặt do
ốm đau. Sự chăm sóc cho các thành viên trong gia đình của người lao động giúp

đảm bảo sức khoẻ tốt cho lực lượng lao động trong tương lai.
b. Đối với người sử dụng lao động
BHXH ra đời góp phần quan trọng trong việc làm cho mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động ngày càng gắn bó.
Mắc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN một
khoản tiền nhất định để bảo hiểm cho người lao động mà mình sử dụng, điều
đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người sử dụng lao động, song về
lâu dài lợi ích mà người sử dụng lao động nhận được sẽ là:
Người lao động sẽ n tâm, phấn khởi cống hiến cơng tác, sẽ ngày càng
gắn bó với cơ quan, doanh nghiệp hơn.
Nếu chính sách BHXH, BHYT, BHTN được thực hiện tốt sẽ góp phần
hạn chế hiện tượng đình cơng, bãi cơng, biểu tình và từ đó làm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ngày càng ổn định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Người sử dụng lao động sẽ khơng phải bỏ ra những khoản tiền lớn khi
gặp rủi ro đến với nhiều người lao động cùng một lúc và ở phạm vi rộng. Bởi
lẽ, lúc này hậu quả của rủi ro sẽ được phân tán nhanh cả theo khơng gian và
thời gian cho tất cả các bên tham gia BHXH.
Thơng qua chính sách BHXH người sử dụng lao động thể hiện được
nghĩa vụ của mình đối với người lao động và đối với xã hội. Đây là một trong
những điều kiện tiền đề để nâng cao năng xuất lao động, thúc đẩy sản xuất
phát triển từ đó mang nhiều lợi nhuận cho chủ sử dụng lao động.
c. Đối với nền kinh tế - xã hội
BHXH góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội.
Phân phối trong bảo hiểm là sự phân phối lại giữa những người có thu nhập
cao với những người có thu nhập thấp; giữa những người khỏe mạnh, may
mắn, có việc làm với những người ốm yếu, khơng may mắn, thất nghiệp; giữa

những người đang hưởng trợ cấp với người chưa hưởng trợ cấp Vì vậy,
BHXH góp phần quan trọng vào việc thu hẹp bớt khoảng cách giàu nghèo.
BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất
nước. Với tư cách là quỹ tiền tệ, BHXH tác động mạnh mẽ tới hệ thống tài
chính, ngân sách Nhà nước, hệ thống tín dụng ngân hàng, thị trường chứng
khốn Chính vì vậy, đặt ra một u cầu cho quỹ BHXH là phải tự bảo tồn
và phát triển quỹ bằng nhiều hình thức trong đó có hình thức sử dụng “quỹ
nhàn rỗi”sao cho có hiệu quả. Bởi vì dù thiết kế hệ thống BHXH theo mơ
hình “toạ thu, toạ chi"hay mơ hình “tồn tích”, thì ln có số dư phần quỹ tạm
thời nhàn rỗi đặc biệt trong mơ hình “tồn tích”, số tiền “nhàn rỗi”rất lớn.
Đây chính là nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển kinh tế của đất
nước. Nguồn vốn này góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh
mới, việc làm mới, góp phần quan trọng trọng việc giải quyết tình trạng
thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho người lao động nói riêng và tăng
trưởng kinh tế nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
BHXH góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhờ có BHXH
mối quan hệ giữa NLĐ với NSDLĐ và Nhà nước ngày càng thêm gắn bó.
NLĐ n tâm và họ có trách nhiệm hơn trong cơng việc, họ tích cực lao động
khơng ngừng nâng cao năng suất lao động cá nhân, đây là điều kiện tiền đề
quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhờ có sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời, đồng thời hỗ trợ NLĐ được nghỉ ngơi
để nâng cao sức khỏe mà người lao động nhanh chóng phục hồi sức khỏe, ổn
định cuộc sống để tiếp tục q trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội.
BHXH có thể là một nhân tố quan trọng trong việc duy trì những ảnh
hưởng tích cực và sự ổn định trong kinh doanh. Tác động này rõ ràng nhất là
trong trường hợp của trợ cấp thất nghiệp, duy trì khả năng mua của người lao

động khi họ bị mất thu nhập. Tuy nhiên, những khoản trợ cấp BHXH khác
cũng đóng vai trò là một tấm đệm kinh tế trong thời kỳ suy thối hoặc khủng
hoảng. Nếu khơng có chúng, những ảnh hưởng với cấp số nhân của lưới đầu
tiên của việc thất nghiệp có thể xảy ra theo sau đó là lưới thứ hai và lưới thứ
bẫm có thể tạo ra một vết đứt sâu trong kết cấu xã hội của cộng đồng, cũng
như làm giảm đáng kể hiệu suất làm việc của nền kinh tế. BHXH do đó có thể
giúp ngăn cản việc sản xuất của cơng ty đi xuống q thấp và giữ ổn định cho
việc kinh doanh với sự bảo tồn của lực lượng lao động và việc sẵn sàng tham
gia vào sự tiến bộ nếu có.
Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH thể hiện tính xã hội hố,
tính nhân văn cao cả của chính sách BHXH. Mặc dù động cơ và mục đích của
mỗi bên tham gia có khác nhau, song BHXH, BHYT, BHTN ra đời có ý
nghĩa rất lớn về mặt xã hội, cụ thể:
Người lao động tham gia BHXH là nhằm bảo vệ quyền lợi trực tiếp cho
chính bản thân mình, đồng thời còn góp phần thực hiện trách nhiệm của mình
với cộng đồng và xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để quan tâm, chia sẻ rủi ro
với người lao động, nhưng cũng là gián tiếp bảo vệ lợi ích cho chính cơ quan,
doanh nghiệp của họ.
Nhà nước tham gia BHXH nhằm góp phần bảo vệ, ổn định cuộc sống
cho các thành viên trong xã hội, đảm bảo cơng bằng xã hội, nhưng cũng là
trách nhiệm trong quản lý xã hội của Nhà nước.
Trong đời sống kinh tế xã hội, ngồi những vai trò to lớn của hoạt động
bảo hiểm nói chung, BHXH cụ thể là chính sách BHYT còn có tác dụng góp
phần khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh,
đồng thời nâng cao chất lượng và thực hiện cơng bằng xã hội trong khám

chữa bệnh cho nhân dân
1.2. Bảo Hiểm Xã Hội ở Việt Nam
BHXH được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1945 và đã trải qua nhiều
lần bổ sung, sửa đổi đặc biệt trong các năm 1961, 1985 và 1995.
Năm 1961, một Nghị định của Chính phủ được ban hành để cung cấp
các dịch vụ phúc lợi xã hội cho tất cả các cán bộ, viên chức làm việc trong
ngành nội chính, giáo dục, y tế, các doanh nghiệp nhà nước. Hệ thống này chỉ
chịu trách nhiệm bảo hiểm cho khoảng 600.000 - 700.000 người trên tổng số
dân là 17 triệu người của miền Bắc Việt Nam (theo số liệu năm 1962). Năm
1964 Nghị định 218 thực hiện BHXH cho qn nhân.
Từ năm 1975 thì chính sách BHXH được thực hiện thống nhất trong cả
nước. Chế độ BHXH bao gồm: trợ cấp hưu trí, mất sức lao động và tử tuất,
cùng với các chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
do cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đóng góp.
Trước năm 1995, BHXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hưu trí, tử
tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người nghỉ việc); Tổng Liên
đồn Lao động Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với người đang làm việc).
Từ tháng 01/1995, Bộ luật Lao động có hiệu lực, trong đó có chương
XII về BHXH. Ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP của
Chính phủ thành lập hệ thống BHXH Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ
tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ về BHXH, BHYT và quản lý quỹ
BHXH. Ngày 26/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP về Điều lệ
BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm đau; trợ cấp

thai sản; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và chế độ
trợ cấp tử tuất. Và ngày 15/07/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/CP
quy định về BHXH đối với qn sự (qn đội, cơng an). Trong 2 nghị định
của Chính phủ có quy định về hình thành quỹ BHXH trên cơ sở thu BHXH
bao gồm người sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lương và người lao động
đóng 5% tiền lương hàng tháng. Quỹ này được sử dụng để chi cho 5 chế độ
trên. Quỹ BHXH được bảo tồn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg
chuyển hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam. Tiếp đó,
Chính phủ ban hành Nghị định 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT).
Ngày 29/06/2006 Quốc hội khố XI đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội
số 71/2006/QH11. Kể từ đó đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
được mở rộng, người lao động tham gia BHXH tăng lên nhanh. Chính sách an
sinh xã hội được cải thiện đáng kể.
Từng bước thực hiện Luật BHXH, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ chỗ chỉ quản lý quỹ
hưu trí, quỹ tử tuất, quỹ ốm đau thai sản, quỹ tai nạn lao động bệnh nghề

×