Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN CÔNG HOAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN CÔNG HOAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS ĐỖ THỊ BẮC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác thu Bảo hiểm Xã hội
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào
tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo -
Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Công Hoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 4
1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 4
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội 4
1.1.2. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 6
1.2. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 6
1.3. Nội dung thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 8
1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 8
1.3.2. Phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 9
1.3.3. Quy trình tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 12
1.4. Các trường hợp truy đóng và thủ tục truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 13
1.4.1. Thoái trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc 14
1.4.2. Một số nhân tố tác động trực tiếp đến công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
ề thu bảo hiểm xã hội bắt buộ ột số nước trên thế giới và
ở Việt Nam 17
ề thu bảo hiểm xã hội bắt buộ ột số nước trên thế giới 17
ảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam 20
1.5.3. Bài họ ảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Bảo hiểm xã
hội tỉnh Phú Thọ 21
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 23
2.2.2. Thu thập số liệu 23
2.2.3. Phương pháp phân tích 25
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích 25
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ 28
3.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Phú Thọ 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ 28
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 31
3.1.3. Đánh giá thuận lợi khó khăn về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 34
3.2. Tình hình cơ bản của Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ 37
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH tỉnh Phú Thọ 37
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Phú Thọ 37
3.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH tỉnh Phú Thọ 39
3.2.4. Cơ sở vật chất của BHXH tỉnh Phú Thọ 40
3.3. Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 40
3.3.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý
BHXH bắt buộc 40
3.3.2. Thực trạng tổ chức quản lý và thực hiện chính sách của nhà nước đối với hoạt
động bảo hiểm xã hội trong những năm qua 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.3.3. Tình hình thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ 44
3.3.4. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về BHXH 47
3.4. Thực trạng thu BHXH bắt buộc tỉnh Phú Thọ 49
3.4.1. Thực hiện mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc 49
3.4.2. Thực trạng thực hiện thu BHXH bắt buộc của BHXH tỉnh Phú Thọ 52
3.4.3. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc ở BHXH tỉnh Phú Thọ 56
3.4.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH bắt buộc; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc 58
3.5. Công tác kiểm tra và khảo sát các doanh nghiệp thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 59
3.5.1. Kết quả từ việc công tác kiểm tra các doanh nghiệp 59
3.5.2. Kết quả khảo sát tình hình tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 60
ắt buộc (khối trực thu) tạ 66
3.6.1. Kết quả thu BHXH bắt buộc 66
3.6.2. Kết quả thực hiện truy thu nợ đọng BHXH 69
3.6.3. Tổng hợp ý kiến về thu BHXH qua điều tra 70
ề công tác thu BHXH bắt buộc tạ 75
75
75
3.7.3. Nguyên nhân 76
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 77
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ 77
4.1.1. Quan điểm thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ 77
4.1.2. Phương hướng thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ 79
4.1.3. Mục tiêu thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Phú Thọ 80
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 80
4.2.1. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHXH 80
4.2.2. Quản lý chặt chẽ các đối tượng thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ và phối hợp với
các ngành liên quan 84
4.2.4. Củng cố và hoàn thiện các mô hình thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ đang
thực hiện 85
4.2.5. Cải cách thủ tục hành chính trong thu BHXH bắt buộc, giải quyết chế độ chính
sách thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ 86
4.2.6. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác thu BHXH bắt
buộc ở tỉnh Phú Thọ 89
4.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm những sai sót, bất cập
trong công tác thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ. 90
4.2.8. Đào tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cán bộ làm công
tác thu và quản lý thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ 91
4.2.9. Tăng cường công tác thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Phú Thọ 92
4.2.10. Giải pháp về thực thi các quy định của luật pháp, chủ trương, chính sách 93
4.3. Kiến nghị 96
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 96
4.3.2. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam 98
4.3.3. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền tỉnh Phú Thọ 100
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHIẾU ĐIỀU TRA 1 108
PHIẾU ĐIỀU TRA 2 110
PHIẾU ĐIỀU TRA 3 112
PHIẾU ĐIỀU TRA 4 114
PHIẾU ĐIỀU TRA 5 116
PHỤ LỤC 118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HCSN : Hành chính, sự nghiệp
ILO : Tổ chức lao động Thế giới
LĐ&TBXH : Lao động và Thương binh xã hội
LĐLĐ : Liên đoàn Lao động
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NĐ : Nghị định
NN : Nhà nước
QĐ : Quyết định
SD : Sử dụng
TNLĐ - BNN: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
TT : Thông tư
ASXH : An sinh xã hội
KHKT : Khoa học kỹ thuật
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
UBND : Ủy ban nhân dân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức đóng góp BHXH của Thái Lan 19
Bảng 2.1. Số lượng người và các địa điểm điều tra 24
Bảng 3.1. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế 32
Bảng 3.2. Tổng hợp mức tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ năm 2010 -2012 50
Bảng 3.3. Kết quả thu BHXH bắt buộc tỉnh Phú Thọ năm 2010 – 2012 52
Bảng 3.4. Tình hình nợ đọng BHXH tỉnh Phú Thọ năm 2010 - 2012 56
Bảng 3.5. Số doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc ở 3 điểm nghiên cứu 61
ạ
2010 - 2012 66
ắt buộc năm 2010 – 2012 tại
khối trực thu của BHXH tỉnh Phú Thọ 67
ực tại BHXH
2010 - 2012 68
Bảng 3.9. Kết quả truy thu nợ đọng BHXH bắt buộ
thu tạ 69
Bảng 3.10.Tổng hợp các ý kiến của người tham gia BHXH làm trong các đơn
vị DN NN, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, các đơn vị hành chính
sự nghiệp 70
Bảng 3.11. Tổng hợp các ý kiến của đối tượng chủ sử dụng lao động 71
Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ làm công tác BHXH của các đơn vị 73
Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến từ các cán bộ quản lý trong tỉnh 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Phú Thọ 38
Sơ đồ 4.1. Mô hình thu BHXH 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đối với người
lao động. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập nước, chế độ chính sách Bảo
hiểm xã hội (BHXH) đã được ban hành, từng bước được thực hiện đối với công
nhân viên chức khu vực Nhà nước và dần mở rộng ra khu vực ngoài quốc doanh.
Trong quá trình thực hiện, chế độ chính sách về BHXH không ngừng được bổ sung,
sửa đổi để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có thể nói các chính sách
BHXH luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về
vấn đề an sinh xã hội.
Công tác thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) có thể coi là một khâu trọng yếu
trong việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT. Qua các năm thực hiện,
số lao động tham gia BHXH tăng hằng năm khoảng 8,5%, số thu BHXH tăng bình
quân khoảng 10% và hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nước. Đây là
bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào
ngân sách nhà nước, sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người
lao động, người sử dụng lao động đóng góp … để chi trả các chế độ BHXH.
Để đảm bảo công bằng giữa mức đóng và mức hưởng, thực hiện Điều 91, 92
và Điều 100 Luật BHXH về quy định mức đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc và
Quỹ BHXH tự nguyện, từ 01/01/2012, mức đóng BHXH sẽ có sự thay đổi.
Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Người lao động đóng bằng 7% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng
BHXH (hiện nay là 6%); người sử dụng lao động đóng bằng 17% (hiện nay là
16%). Tổng mức đóng góp vào qũy BHXH bắt buộc của cả người lao động và
người sử dụng lao động là 24% (trong đó: 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản;
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất).
Riêng đối với đối tượng hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ
công an nhân dân phục vụ có thời hạn: Người sử dụng lao động đóng BHXH cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
đối tượng này bằng 21% mức lương tối thiểu chung (trong đó: 1% vào quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất).
Tuy nhiên, đến nay số lao động tham gia BHXH mới chiếm một tỷ lệ nhỏ so
với lực lượng lao động trong xã hội, số lao động chưa tham gia BHXH tập trung
chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước, chủ yếu là do đơn vị sử dụng lao động, người
lao động không thực hiện theo đúng pháp luật về thu BHXH, còn cố tình tìm mọi cách
trốn đóng, đóng không đủ số lao động thực tế, tiền công, tiền lương tham gia BHXH
thấp hơn nhiều so với tiền lương thực tế để thu lợi nhuận nhiều hơn hoặc nợ đọng
BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ
BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh
doanh Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH
cho người lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng.
Do vậy để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được
những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc. Đây là vấn đề rất bức thiết, cần được quan tâm giải
quyết đối với tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đưa ra giải pháp hoàn thiện
công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tổng quát thực trạng hoạt động thu BHXH bắt buộc trong giai đoạn
2010 – 2012 và định hướng phát triển đến năm 2020 tại tỉnh Phú Thọ, những bài
học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế, những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động thu BHXH bắt buộc trong hiện tại và tương lai tại tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Công tác thu BHXH bắt buộc: Những quy phạm pháp luật về BHXH liên quan
đến hoạt động thu BHXH bắt buộc, các quy định nghiệp vụ về quản lý thu BHXH
bắt buộc của BHXH Việt Nam được áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì phạm vi của
đề tài rộng nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2010 - 2012.
- Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề về thu, nộp BHXH bắt buộc của người
lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến số
thu BHXH bắt buộc, đối tượng nộp BHXH bắt buộc, phương thức thu, quy trình tổ
chức quản lý thu, nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp chống thất
thu BHXH.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, có ý nghĩa
thiết thực cho công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đối với các
địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội đã được thực hiện trên toàn thế giới từ hàng trăm năm nay.
Để có được mạng lưới rộng khắp như hiện nay, BHXH đã trải qua một quá trình
phát triển và thay đổi cả về mô hình và nội dung thực hiện. Dưới góc độ lịch sử,
ngay từ những năm 50 của thế kỷ XIX, tính xã hội của BHXH đã được tính đến.
Vào năm 1850, chế độ bảo hiểm đầu tiên là chế độ ốm đau được thực hiện. Từ đó,
xu hướng phát triển của BHXH được mở rộng dần và các ý tưởng bảo vệ người lao
động dần được hình thành và hoàn thiện. Sau một thời gian dài, các chế độ BHXH
đã trở thành một hệ thống với nhiều đối tượng tham gia và mức độ thụ hưởng khác
nhau, với nhiều mô hình thực hiện khác nhau. Để xã hội ổn định và phát triển, một
trong những nền tảng cơ bản là đời sống của người dân phải được an lành, đảm bảo.
Chính vì vậy, năm 1935, một đạo luật về an sinh xã hội đã được ban hành tại Mỹ
với đối tượng được bảo vệ rất rộng nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển chung
của tòa xã hội. Đặc biệt, tuyên ngôn về nhân quyền của Liên Hợp Quốc thông qua
ngày 10/12/1948 đã xác nhận rằng “Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên của
xã hội, có quyền hưởng bảo hiểm xã hội”. Trong đó, Bảo hiểm xã hội là một bộ
phận cấu thành quan trọng của vấn đề an sinh xã hội, là cơ chế chính trong hệ thống
an sinh xã hội. Như vậy có thể hiểu, chính sách bảo hiểm xã hội trước tiên là một
trong các chính sách an sinh xã hội.
Cơ sở của hệ thống BHXH là dựa trên sự đóng góp nhằm bảo vệ sức khỏe và
thu nhập, gồm các phương pháp thoát khỏi rủi ro và đóng góp tài chính vào quỹ
BHXH. BHXH là nhu cầu tất yếu của người lao động, được ra đời và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội.
Tuy đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa
thống nhất về BHXH và BHXH được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế định bảo vệ người lao động sử dụng
nguồn đóng góp của mình, đóng góp của người sử dụng lao động (nếu có) và được
sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người lao động được bảo
hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do
ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc
người lao động bị chết.
Dưới góc độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta thể hiện
tinh thần nhân đạo và nhân văn cao cả “ mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người”. Làm sao để cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh là một
mục tiêu hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Theo Luật BHXH Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006,
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thấp nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Theo cách tiếp cận từ thu nhập, BHXH là sự bảo đảm cho người lao động khi
họ gặp khó khăn, bị giảm hoặc mất thu nhập, khi bị giảm hoặc mất khả năng lao
động thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp
của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. BHXH có mục đích cuối
cùng là hướng tới sự phát triển của các cá nhân, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển
của cộng đồng và của toàn xã hội.
Tuy cách tiếp cận có khác nhau nhưng các khái niệm trên đều làm rõ ba vấn
đề: tại sao lại cần có BHXH? mục đích của BHXH là gì? và BHXH được thực hiện
như thế nào? Ngày nay, khái niệm về BHXH được sử dụng phổ biến nhất là:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.(Tổ
chức lao động quốc tế ILO) (15)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
1.1.2. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định của Pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc, các
bên tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây là điều
kiện đầu tiên để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH bắt buộc, đảm bảo
nguyên tắc “Có đóng, có hưởng”. Tổ chức BHXH có trách nhiệm tổ chức thu và
quản lý tiền đóng BHXH bắt buộc của người tham gia theo quy định của pháp luật
(quản lý thu BHXH bắt buộc). Nhà nước sử dụng quyền lực của mình thông qua các
thể chế chính trị bao gồm hệ thống pháp luật và các cơ quan quyền lực Nhà nước để
tổ chức thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc. Thu BHXH bắt buộc luôn gắn với
quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm thu
BHXH bắt buộc như sau:
“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó
hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các
chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH ” (Giáo trình Quản trị
Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động - Xã hội, 2008)
Thu BHXH bắt buộc thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, phân phối và phân phối lại một phần
của cải của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế,
góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.2. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quỹ BHXH bắt buộc hiện nay được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với Ngân sách nhà nước (NSNN), nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả
các chế độ BHXH cho người lao động (NLĐ). Vì thế công tác thu BHXH bắt buộc
ngày càng trở thành một khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của việc thực hiện các chính sách BHXH.
- Vai trò của công tác thu BHXH bắt buộc trong việc tạo lập quỹ:
Công tác thu BHXH bắt buộc là một hoạt động thường xuyên và đa dạng
của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính bảo hiểm xã hội đạt được một
cách tập trung thống nhất: Thu quỹ BHXH bắt buộc là hoạt động chính của các cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các sở ban
ngành, các cơ quan chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính
sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên
tham gia đóng BHXH bắt buộc. Qua đó tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ
các cơ quan đơn vị, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đồng thời, đảm bảo được
sự công bằng trong việc thực hiện các chính sách BHXH nói chung và những người
tham gia BHXH nói riêng.
- Để các chính sách BHXH được diễn ra một cách thuận lợi thì công tác thu
BHXH bắt buộc có vai trò như là một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập
cũng như thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây chính là đầu vào, là nguồn hình
thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập nên quỹ BHXH bắt buộc. Đồng thời đây
cũng là một khâu bắt buộc đối với đối tượng tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của
mình. Chính vì vậy, công tác thu BHXH bắt buộc là một trong những công việc đòi hỏi
độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục và kéo dài trong nhiều năm đồng
thời có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia BHXH bắt buộc.
- Công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các bên trong BHXH
Công tác thu BHXH bắt buộc vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung
về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh, kiểm tra số lượng đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc biến động ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng
địa phương hoặc trên phạm vi quốc gia. Bởi vì công tác thu BHXH bắt buộc cũng
đòi hỏi phải được tổ chức một các tập trung, thống nhất và có sự ràng buộc chặt chẽ
từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác
trong ghi chép kết quả thực hiện đóng BHXH bắt buộc của từng đơn vị cũng như
của mỗi NLĐ. Mặt khác, hoạt động thu BHXH bắt buộc là một hoạt động liên quan
trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu
BHXH bắt buộc một phần dựa trên số lượng người tham gia BHXH bắt buộc để tạo
lập nên quỹ BHXH bắt buộc, cho nên nghiệp vụ của công tác thu BHXH bắt buộc
có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH.
Bởi lẽ đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH được triển khai đầy đủ các
chức năng cũng như bản chất của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
- Công tác thu trong việc đảm bảo công bằng trong BHXH.
Hoạt động của công tác thu BHXH bắt buộc ở thời điểm hiện tại ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện các chính sách về BHXH. Do
BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có
đóng - có hưởng, BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định cụ thể đối với công tác thu nộp
BHXH bắt buộc. Nếu không thu được BHXH bắt buộc thì quỹ BHXH bắt buộc
không thể có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao động. Do đó,
hoạt động thu BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình
thực hiện chính sách BHXH.
1.3. Nội dung thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ - CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc; Nghị định số
68/2007/NĐ - CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc, Quyết định số
902/QĐ - BHXH ngày 26/06/2007 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Đối tượng
thu BHXH bắt buộc bao gồm :
* Người lao động (NLĐ)
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp
đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
- NLĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo hợp
đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các Doanh
nghiệp (DN) thuộc lực lượng vũ trang;
- NLĐ làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
* Người sử dụng lao động bao gồm các khối sau đây :
- Khối DN nhà nước;
- Khối Hành chính sự nghiệp (HCSN);
- Khối DN Ngoài quốc doanh bao gồm các DN tư nhân và các công ty
Trách nhiệm hữu hạn (TNHH);
- Khối ngoài công lập bao gồm các đơn vị, y tế, nhà văn hóa, trung tâm thể
dục thể thao… hoạt động không dưới sự quản lý của nhà nước;
- Khối phường xã : gồm các Uỷ ban nhân dân (UBND) các xã, phường;
- Khối hợp tác xã.
1.3.2. Phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Về phương thức thu BHXH bắt buộc
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, Người sử dụng lao
động (NSDLĐ) đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công của những
NLĐ tham gia BHXH; đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ
theo mức quy định để đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời 2 chế độ
ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán với cơ quan
BHXH.NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng
ký tham gia đóng BHXH bắt buộc tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH.
NSDLĐ đóng BHXH bắt buộc bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp
NSDLĐ hoặc NLĐ đóng BHXH bắt buộc bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải
hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu
NSDLĐ hoặc NLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3
ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
NLĐ được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở trong và
ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị trước khi được cử đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
thì vẫn phải đóng BHXH bắt buộc; NLĐ hợp đồng ở nhiều đơn vị tại một thời điểm thì
chỉ đăng ký đóng BHXH bắt buộc, BHYT theo một hợp đồng lao động.
Số tiền đóng BHXH bắt buộc trong kỳ được tính đủ số tiền BHXH và tiền lãi
do đóng chậm, đóng thiếu (nếu có).
Cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ
đóng BHXH cho NLĐ trực tiếp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH Việt
Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trung ương.
Theo Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc ban
hành kèm theo Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Các trường hợp không bắt buộc đóng BHXH, BHYT
theo tháng bao gồm:
- NSDLĐ là các DN sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt) thuộc ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công
cho người lao động theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHXH, BHYT
theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất hoặc
phương thức trả lương cho NLĐ để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho NLĐ,
sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH, BHYT theo quý nhưng phải đăng ký
và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
- NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ
ở Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đóng BHXH theo quý, 6 tháng
hoặc 12 tháng một lần, hoặc có thể đóng trước một lần theo thời hạn hợp đồng.
* Về mức đóng:
Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định:
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch,
bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương, tiền công của NLĐ được tính
theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Đối với NLĐ đóng BHXH bắt buộc theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quy
định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng.
Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH của người quản lý DN là chủ sở
hữu, Giám đốc DN tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là
mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố.
Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của NLĐ trong hợp tác xã là mức
tiền lương, tiền công được Đại hội xã viên thông qua và phải đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động theo phân cấp quản lý.
Tiền lương, tiền công tháng để đóng BHXH của NLĐ thuộc các hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân là mức tiền lương, tiền công do Người sử dụng
lao động (NSDLĐ) quy định nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về
lao động theo phân cấp quản lý
Từ 01/01/2012, mức thu BHXH bắt buộc như sau:
Hằng tháng, NLĐ đóng BHXH với mức đóng bằng 7% mức tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH. NSDLĐ đóng bằng 17% trên quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH của những NLĐ với các mức cụ thể như sau:
- Đóng 3% vào quỹ ốm đau thai sản; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để chi trả
kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán với cơ quan
BHXH theo quy định.
- Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đóng 13% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH cao
hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
1.3.3. Quy trình tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.3.1. Lập và giao kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc hàng năm
* Phân cấp quản lý thu
BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác
quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong toàn ngành. Xác định mức lãi suất bình
quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý
thu BHXH. Tổ chức thu BHXH của các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Các
đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý, DN có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần, DN
Nhà nước, cơ quan HCSN, Đảng, đoàn thể…các cơ quan, tổ chức đưa lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên
quan đến NLĐ tham gia BHXH. Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình
hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và
quyết toán số tiền thu BHXH với BHXH huyện theo quý, 6 tháng, năm và lập “Biên
bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc” (Mẫu số 12 - TBH).
* Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
BHXH tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do tỉnh
quản lý, tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc”
năm sau gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm. Căn cứ dự toán
thu BHXH, phân bổ dự toán thu BHXH, BHYT cho các đơn vị trực thuộc và
BHXH huyện trước ngày 20/01 hàng năm.
BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát
triển thị trường lao động năm sau. Tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH, BHYT
cho BHXH tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.3.2. Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quỹ BHXH bắt buộc cần được quản lý thống nhất ở BHXH Việt Nam. Để
thực hiện nguyên tắc trên các đơn vị BHXH các tỉnh (thành phố), huyện được mở
các tài khoản chuyên thu BHXH ở hệ thống Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước, các
đơn vị sử dụng tài khoản này chỉ để thu tiền nộp BHXH ở khu vực quản lý của
mình và định kỳ chuyển số tiền thu được lên cấp trên, từ đó tiền thu BHXH được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
tập trung thống nhất tại BHXH Việt Nam. Trong quá trình thu và lưu chuyển số tiền
thu BHXH từ đơn vị cơ sở lên BHXH Việt Nam, các đơn vị không được phép sử
dụng tiền thu BHXH cho bất cứ một nội dung nào khác. Hàng quý, BHXH tỉnh và
BHXH huyện quyết toán 2% được giữ lại, xác định số tiền thừa thiếu, đồng thời gửi
thông báo quyết toán cho Phòng thu hoặc Bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số
tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu quý sau.
1.3.3.3. Thông tin, báo cáo thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH tỉnh mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu số 07 - TBH);
thực hiện ghi sổ BHXH theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu. Thực hiện báo cáo thu
tháng trước ngày 25 hàng tháng, quý trước ngày cuối tháng của tháng đầu quý sau
theo mẫu 09, 10, 11- TBH.
1.3.3.4. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH tỉnh: Cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH để phục
vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
BHXH tỉnh: Xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH trong địa bàn
tỉnh. Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử
dụng thống nhất trên hồ sơ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp: Tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH,
BHYT đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác sử dụng. Thực hiện ứng dụng
Công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý người tham gia.
1.4. Các trƣờng hợp truy đóng và thủ tục truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Trường hợp truy đóng BHXH bắt buộc:
Các trường hợp phải truy đóng gồm: không đóng BHXH, đóng không đúng
thời gian quy định, đóng không đúng mức quy định; đóng không đủ số người thuộc
diện tham gia BHXH; NLĐ sau thời gian làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hợp đồng mà vẫn tiếp tục làm việc hoặc ký hợp
đồng lao động với đơn vị đó thì thời gian làm việc trước đó phải truy đóng
BHXH, BHYT. Điều kiện truy đóng: NLĐ là đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc, có tên trong danh sách lao động, tiền lương của đơn vị và có đủ hồ sơ liên
quan đến tham gia truy đóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
* Thủ tục truy đóng BHXH bắt buộc:
NSDLĐ lập “Danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT
bắt buộc” (mẫu số 03 - TBH) và công văn kèm theo các hồ sơ liên quan của NLĐ
gửi cơ quan BHXH.
Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền phải
truy đóng, mức truy đóng tính theo tiền lương, tiền công và mức lương tối thiểu tại
thời điểm đóng.
Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy đóng BHXH, BHYT bắt buộc do
BHXH tỉnh giải quyết. BHXH tỉnh phân cấp lại cho BHXH các quận, huyện. Trừ
trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước 01/01/1995 thì
phải có ý kiến bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
Ngoài các nội dung chính của công tác quản lý thu trên đây, trong thực tế
còn phát sinh một số nội dung khác như: điều chỉnh dự toán thu hàng năm trong
trường hợp cần thiết, đốc thu, khai thác nguồn thu, thống kê, hạch toán, quyết toán
thu hàng năm…
1.4.1. Thoái trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc
- Các trường hợp thoái trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc:
+ Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dắt hoạt động theo quy định của Pháp luật hoặc
di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa, đóng trùng tiền BHXH bắt buộc.
+ Đơn vị chuyển tiền chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu khong phải là
đơn vị thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buụoc do cơ quan BHXH quản lý.
+ Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là
tiền đóng BHXH.
+ Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
1.4.2. Một số nhân tố tác động trực tiếp đến công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.4.2.1. Trình độ dân trí
Có thể nói, một địa phương có trình độ dân trí cao, văn hóa xã hội phát triển,
khả năng có thể tiếp cận với thông tin, Khoa học kỹ thuật (KHKT) của người dân dễ
dàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chính sách xã hội phát triển, đi sâu vào đời
sống người dân hơn so với một địa phương có trình độ dân trí kém phát triển.