Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Võ Nhai theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.51 KB, 94 trang )

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






Lê Hải Thanh






GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT HUYỆN VÕ NHAI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC














Thái Nguyên - 2013
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







Lê Hải Thanh



GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT HUYỆN VÕ NHAI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP



Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. Đặng Thành Hƣng








Thái Nguyên - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu









Xác nhận của người hướng dẫn







PGS.TS. Đặng Thành Hƣng


















Xác nhận của Khoa Tâm lý-Giáo dục








TS. Phùng Thị Hằng


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả




Lê Hải Thanh




S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 19 trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các
Phòng, Ban của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, các cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên, nhân viên trường THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Võ
Nhai, THPT Trần Phú cùng gia đình và các bạn đồng nghiệp đã tận tình hợp
tác, giúp đỡ.
Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Đặng Thành Hưng, đã tận tình hướng dẫn, bổ sung những kiến thức và
phương pháp luận trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành luận văn này.
Bản thân đã cố gắng để hoàn thành luận văn, song không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn đồng nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 4 năm 2013
Tác giả


Lê Hải Thanh


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
MỤC LỤC

MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ii
DANH MỤC BẢNG iii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thiết nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 5
7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn 5
7.3. Các phương pháp toán học ứng dụng trong xử lý kết quả điều
tra, xử lý thông tin; phương pháp chuyên gia để thẩm định
kết quả nghiên cứu. 5
8. Cấu trúc của luận văn gồm: 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GV
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP 7
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ GV 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Giáo viên THPT 12
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp 16


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
1.3. Một số lí luận về quản lý đội ngũ GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp 17
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc
dân 17
1.3.2. Đặc điểm của đội ngũ GV trung học phổ thông 17
1.3.3. Nội dung quản lý đội ngũ GV trường THPT theo chuẩn
nghề nghiệp 19
1.4. Kết luận chƣơng 1 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GV THPT
HUYỆN VÕ NHAI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 26
2.1. Khái quát về các trƣờng THPT huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái
Nguyên 26
2.2. Thực trạng đội ngũ GV của các trƣờng THPT huyện Võ Nhai 27
2.2.1. Tình hình đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai 27
2.2.3. Cơ cấu về hình thức tuyển dụng GV 29
2.2.4. Trình độ chuyên môn đào tạo của đội ngũ GV THPT huyện
Võ Nhai 30
2.2.5. Về giới tính và độ tuổi của cán bộ GV nhân viên của các
nhà trường 30
2.2.6. Về thâm niên giảng dạy và chất lượng của đội ngũ GV 32
2.3. Thực trạng về đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp
vào cuối mỗi năm học 33
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ GV THPT theo chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Võ Nhai 35
2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ GV 35
2.4.2. Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ GV 35

2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV 37

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
2.4.4. Thực trạng về đánh giá, xếp loại GV 42
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Võ Nhai 44
2.5.1. Những mặt mạnh 44
2.5.2. Những hạn chế 45
2.6. Kết luận chƣơng 2 45
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GV THPT
HUYỆN VÕ NHAI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 47
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 47
3.2. Các giải pháp quản lý đội ngũ GV các trƣờng THPT trên địa
bàn huyện Võ Nhai nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa 49
3.2.1. Giải pháp 1: Quy hoạch và tuyển dụng đội ngũ GV các
trường THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai theo chuẩn nghề
nghiệp 49
3.2.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng đội ngũ GV của các trường THPT
trên địa bàn huyện Võ Nhai đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp 55
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh
giá, xếp loại GV các trường THPT huyện Võ Nhai theo
chuẩn nghề nghiệp 68
3.2.4. Giải pháp 4: Tạo môi trường cho đội ngũ GV phát triển 71
3.2.5. Mối quan hệ của các giải pháp 74
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của của các giải pháp 75
3.4. Kết luận chƣơng 3 75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Khuyến nghị 77

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo 77
2.2. Với Sở GD&ĐT Thái Nguyên 77
2.3. Với các trường THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Phụ lục 1 PHIẾU ĐĂNG KÝ BỒI DƢỠNG, ĐÀO TẠO 81
Phụ lục 2 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GV THPT 83




















S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GV : Giáo viên
CBGV : Cán bộ giáo viên
CBQL : Cán bộ quản lý
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
ĐHSP : Đại học sư phạm
HĐND : Hội đồng nhân dân
NCKH : Nghiên cứu khoa học.
NV : Nhân viên
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng số liệu về cơ cấu CBGV Trường THPT Võ Nhai 27

Bảng 2.2. Bảng số liệu về cơ cấu CBGV Trường THPT Trần Phú 27
Bảng 2.3. Bảng số liệu về cơ cấu CBGV Trường THPT Hoàng Quốc Việt 28
Bảng 2.4. Bảng số liệu về giới tính và độ tuổi của GV 30
Bảng 2.5. Bảng thâm niên và chất lượng đội ngũ GV 32
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá xếp loại GV THPT huyện Võ Nhai trong 3 năm học gần
đây 33
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2011 -
2012 34
Bảng 2.8. Thống kê GV tham gia học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, chính trị
năm học 2011 - 2012 37
Bảng 2.9. Bảng số liệu về số giờ hoạt động bồi dưỡng thường xuyên năm học 2011
- 2012 38
Bảng 2.10. Nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV nhà trường 40
Bảng 3.1. Số lượng GV đang học thạc sĩ năm học 2011-2012 và GV muốn đi học
thạc sĩ ở các trường THPT huyện Võ Nhai 67

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay với cuộc cách mạng Khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ,
bùng nổ thông tin, kinh tế tri thức phát triển. Thế giới đang hướng tới cuộc
cách mạng công nghiệp mới, trong đó tri thức là động lực phát triển. Với sự
phát triển đó của thế giới, đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn
cao, chuyên môn sâu, tay nghề vững. Vì vậy trình độ tri thức sẽ quyết định
trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Hiện nay, khoa học - công nghệ đã trở
thành công cụ chính của sự phát triển kinh tế - xã hội, giúp cho năng suất lao
động tăng cao, chất lượng sản phẩm cao, giá thành sản phẩm giảm, chi phí

nguyên liệu đầu vào giảm, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khó tính của
người sử dụng. Đồng thời, trong giáo dục sự phát triển của khoa học - công
nghệ cũng đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục và đòi
hỏi giáo dục phải đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời". (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng Cộng sản Việt Nam).
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020

"Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau". Trong đó mục tiêu cụ thể "Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ,
giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 trên một
vạn dân". (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam).
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu mục tiêu tổng quát
"Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ
và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập". Trong đó mục tiêu cụ thể
đối với giáo dục phổ thông là "Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc
biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ,
tin học. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ
sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ
thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học".

Để hoàn thành được sứ mệnh đó phải cần có một đội ngũ GV được chuẩn
hóa.
Hiện tại, đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai đã tương đối đủ về số lượng,
nhưng còn nhiều hạn chế: chất lượng chưa cao, đội ngũ GV không ổn định do
GV chuyển trường, tỷ lệ GV có trình độ đạt trên chuẩn còn ít, năng lực công tác
của một số GV còn yếu, chất lượng giáo dục của nhà trường còn thấp so với mặt
bằng chung của tỉnh Thái Nguyên, những điều kiện khách quan về cơ chế chưa
tạo điều kiện cho các GV phát huy hết khả năng và sở trường của mình, công tác
quản lý đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai theo chuẩn nghề nghiệp chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn. Từ những lý do nêu trên, tôi muốn đề cập vấn đề:
Làm thế nào đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai đáp ứng yêu cầu thực tế, có chất
lượng ngày càng cao, được quản lý tốt theo khoa học quản lý và các yêu cầu
nghề nghiệp, đội ngũ GV tâm huyết với nghề, tích cực học tập nâng cao trình độ.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý
đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai theo chuẩn nghề nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GV của các trường THPT theo
chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ GV trường THPT.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ GV các trường THPT
theo chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thiết nghiên cứu
Nếu các giải pháp quản lý đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai được xây
dựng trên cơ sở tác động vào tất cả các khâu của quá trình quản lý đội ngũ

GV THPT và luôn lấy chuẩn nghề nghiệp GV để làm chỗ dựa thì các giải
pháp này sẽ khắc phục được những hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ
GV THPT Huyện Võ Nhai hiện nay và góp phần nâng cao chất lượng nhà
giáo và nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường THPT huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Xác định cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ GV THPT theo
chuẩn nghề nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng đội ngũ GV và công tác quản lý đội ngũ GV
THPT theo chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai - Thái Nguyên.
+ Đề xuất giải pháp quản lý đội ngũ GV các trường THPT theo chuẩn
nghề nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai.
+ Đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất bằng
phương pháp chuyên gia.
6. Giới hạn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng đội ngũ GV và công tác quản lý đội ngũ GV
trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp được giới hạn tại các trường THPT
trên địa bàn huyện Võ Nhai.
Số lượng CBQL, GV tiến hành khảo sát ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Võ Nhai:
- Trường THPT Võ Nhai: 3 CBGL, 60 GV
- Trường THPT Hoàng Quốc Việt: 2 CBQL, 52 GV

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
- Trường THPT Trần Phú: 2 CBQL, 36 GV
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để:
+ Nghiên cứu các văn kiện và chỉ thị của Đảng cộng sản Việt Nam về
giáo dục và đào tạo.
+ Nghiên cứu các văn bản của ngành giáo dục về: Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 - 2020, yêu cầu đổi mới về quản lý và quản lý đội ngũ,…
+ Nghiên cứu các văn bản và tài liệu chuyên đề về chuẩn hóa đội ngũ
GV và quản lý đội ngũ GV ở trường THPT, từ đó xây dựng cơ sở lí luận của
đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
+ Thống kê tình hình đội ngũ GV các trường THPT trên địa bàn huyện
Võ Nhai.
+ Điều tra bằng Ankét.
+ Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và GV.
+ Lấy ý kiến chuyên gia và GV về tính khả thi của các biện pháp xây
dựng đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa.
7.3. Các phương pháp toán học ứng dụng trong xử lý kết quả điều tra,
xử lý thông tin; phương pháp chuyên gia để thẩm định kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn gồm:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai theo
chuẩn nghề nghiệp.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chương 3: Giải pháp quản lý đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai theo
chuẩn nghề nghiệp.

- Phần kết luận và kiến nghị; Phụ lục; Tài liệu tham khảo.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GV
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ GV
Hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta ngày càng hoàn thiện, đến nay
chúng ta đã có được một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ giáo dục Mầm non
đến giáo dục Đại học, sau đại học, đã đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Vai trò của người Thầy trong hoạt động giáo dục rất quan trọng, vì vậy
việc đào tạo, bồi dưỡng đã được Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm,
Bác Hồ đã khẳng định: “ nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục ”,
Bác hồ còn chỉ rõ vai trò, ý nghĩa và trách nhiệm của nghề dạy học “ các
thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc”,
“ các cô, các chú đã thấy trách nhiệm to lớn của mình, đồng thời cũng thấy
khả năng của mình cần được nâng cao thêm mãi mới làm tròn nhiệm vụ”.
Đảng và Nhà nước ta đánh giá vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên
trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nói chung, sự nghiệp
giáo dục đào tạo nói riêng. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-
2020, đã nêu “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, quản
lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt ”.
Luật giáo dục ban hành năm 2005, được sửa đổi năm 2009 tại Điều 15
"Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:

Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người
học.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học."
Trong chương trình đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý giáo dục,
vấn đề đội ngũ GV cũng được triển khai nghiên cứu một cách có hệ thống.
Nhiều đề tài luận văn đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nhân
sự trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý đội ngũ GV.
Qua tìm hiểu, thì có một số luận văn thuộc Đại học Thái Nguyên nghiên
cứu về đội ngũ, cụ thể:
- "Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THPT
Yên Phong số 2 đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp" - Tác giả: Nghiêm Thị
Mai - năm 2011.
- "Phát triển đổi ngũ giáo viên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp ở
Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên huyện Đầm Hà- Tỉnh
Quảng Ninh" - Tác giả: Nguyễn Văn Hải - năm 2012
- "Biện pháp phát triển đội ngũ Giáo viên các Trung tâm Giáo dục
thường xuyên cấp Huyện tỉnh Thái Nguyên theo định hướng chuẩn hóa" - Tác
giả: Nguyễn Hồng Thái - năm 2009.
- "Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Định Hóa nhằm đáp ứng
yêu cầu chuẩn hóa " - Tác giả: Hứa Đức Toàn - năm 2011.
- "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020" - Tác giả: Đặng Thị Kim
Oanh - năm 2012.
- "Biện pháp phát triển đội ngũ Giảng viên ở trường Cao đẳng cơ khí -
luyện kim Thái Nguyên trong giai đoạn 2011 - 2020" - Tác giả: Nguyễn Tiến
Thành - năm 2012.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- "Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật thuộc Đại học Thái Nguyên" - Tác giả: Đặng Văn Doanh - Năm 2008.
- "Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật Đại học Thái Nguyên" - Tác giả: Kiều Thị Thanh Huyền - Năm 2012.
- "Phát triển đội ngũ Giáo viên trường Trung cấp nghề tỉnh Hà Giang
theo hướng chuẩn hóa" - Tác giả: Đặng Văn Đạt - năm 2010
Như vậy, khẳng định đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu về “Giải
pháp quản lý đội ngũ GV THPT huyện Võ Nhai theo chuẩn nghề nghiệp”.
Để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển giáo dục trong giai đoạn mới
thì cần phải chuẩn hóa đội ngũ GV, mang tính hiện đại và hội nhập quốc tế,
nên việc nghiên cứu quản lý đội ngũ GV ở các trường THPT nói chung mà
đặc biệt là ở các trường THPT trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
vẫn cần phải được nghiên cứu một cách đầy đủ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện sớm, một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia,
trong mọi thời đại. Từ trước đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý:
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có

tổ chức, với bản chất khác nhau: Sinh học, xã hội học, kỹ thuật Nó bảo toàn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy
luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là: “phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu”.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Qua sự phân tích trên cho thấy trong các khái niệm quản lý thường đề
cập đến các khía cạnh chung sau:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực
nhằm đạt được mục đích của nhóm.
- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn
định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy tóm tắt lại có thể thấy khái niệm quản lý có thể có những đặc
điểm sau: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đạt dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý
là một loại lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các
loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò
quan trọng.

Khái niệm của PGS. TS. Đặng Thành Hưng “Quản lý là một dạng lao
động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người
khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc
nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao
động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự
thỏa mãn của những người tham gia” [11], đã khái quát được những tư tưởng
trên và chúng tôi tán thành việc sử dụng khái niệm này trong nghiên cứu của
mình. Theo cách hiểu này, bản chất của quản lý là gây ảnh hưởng chứ không
trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lí luận, tư tưởng khoa học - công nghệ, chính trị, văn hóa, quy tắc đạo
đức…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức người,
công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).
Khi nói đến quản lý không thể không nói đến các chức năng quản lý. Để
đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng quản lý như
sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình
hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.

- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục
tiêu hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt
tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động,
tìm nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
1.2.2. Giáo viên THPT
Theo Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp
học, (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [4]:
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường phổ thông, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ
môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư,
phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu
học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
GV bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và giáo dục theo
chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế
độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo

dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; b) Tham gia công tác
phổ cập giáo dục ở địa phương; c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và
giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; d)
Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương
yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi
trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong
dạy học và giáo dục học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
GV chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này,
còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù
hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy
sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh; b) Thực hiện các hoạt động giáo dục
theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các
GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát
việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp
phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận

xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; đ) Báo cáo thường kỳ
hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là GV trung học
được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm
vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
GV có những quyền sau đây: a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; b) Được hưởng mọi quyền lợi
về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ,
chính sách quy định đối với nhà giáo; c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ
chức tham gia quản lý nhà trường; d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có)
được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
hiện hành; đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; e) Được hợp đồng thỉnh giảng và
nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy
đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý
của Hiệu trưởng ; g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; h)
Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
GV chủ nhiệm ngoài các quyền của GV còn có những quyền sau đây: a)
Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; b)
Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; c) Được dự
các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; d) Được quyền

cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; đ) Được giảm
giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của GV: 1. Hành vi, ngôn ngữ
ứng xử của GV phải đúng mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh. 2.
Trang phục của GV phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, theo quy
định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
Các hành vi GV không được làm: 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm,
xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp. 2. Gian lận trong kiểm tra,
thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh. 3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng
với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 4. Ép
buộc học sinh học thêm để thu tiền. 5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử
dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử
dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp. 6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy
tiện cắt xén chương trình giáo dục.

×