Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tại Huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



ĐÀO THỊ BÌNH



PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HÓA NHẰM
NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp







THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐÀO THỊ BÌNH


PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HÓA NHẰM
NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Yến



THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện Luận văn này đã đƣợc cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn


Đào Thị Bình

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập
thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Minh Yến ngƣời đã
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế,
các đơn vị liên quan của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giáo sƣ, tiến sĩ của Trƣờng Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - những ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu
để giúp tôi hoàn thành công trình này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Phú Lƣơng, Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Lƣơng, Chi cục Thống kê huyện Phú
Lƣơng, các xã và các hộ nông dân huyện Phú Lƣơng đã giúp tôi trong quá trình
điều tra số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia

sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận án.


Thái Nguyên, tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn



Đào Thị Bình

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giới hạn của đề tài 3
5. Những đóng góp mới của Luận văn 4
6. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HÀNG HÓA NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 5
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hƣớng sản xuất hàng hóa 6

1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa 13
1.2. Cơ sở thực tiễn 13
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa
nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân ở một số nƣớc trên thế giới 18
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa
nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân ở Việt Nam 18
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 26
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 27

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 30
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất hàng hoá của kinh
tế hộ nông dân 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 32
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân 32
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ nông dân 32
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp 32
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực 32
2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa 33
2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh thu nhập của hộ nông dân 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HÓA NHẰM
NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG -
TỈNH THÁI NGUYÊN 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 36
3.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến sự phát
triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh
Thái Nguyên 43
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân ở huyện Phú Lƣơng 46
3.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Phú Lƣơng 46
3.2.2. Phát triển về lƣợng 47
3.2.3. Phát triển về chất 56
3.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân của huyện Phú Lƣơng 72
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HÓA NHẰM TĂNG
THU NHẬP CHO NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN 77
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh tế hàng hóa nhằm
nâng cao thu nhập cho nông hộ ở huyện Phú Lƣơng 77

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa hộ nông dân nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân ở huyện Phú Lƣơng 77
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế hàng hóa hộ nông dân nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân ở huyện Phú Lƣơng 80
4.1.3. Định hƣớng phát triển kinh tế hàng hóa hộ nông dân nhằm nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân ở huyện Phú Lƣơng 81
4.2. Một số giái pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân 87
4.2.1. Giải pháp về đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng, chính sách liên quan đến quy
hoạch và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa 87
4.2.2. Giải pháp về mở rộng thị trƣờng nông sản phẩm 91
4.2.3. Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp 92

4.2.4. Nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa 94
4.2.5. Giải pháp về ứng dụng khoa học và công nghệ 94
4.2.6. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 96
4.2.7. Giải pháp về vốn đầu tƣ 97
4.2.8. Giải pháp củng cố và phát triển quan hệ sản xuất 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
1. Kết luận 101
2. Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH
Công nghiệp hóa
DN
Doanh nghiệp
DVNN
Dịch vụ nông nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
HĐH

Hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KTNN
Kinh tế nông nghiệp
SXHH
Sản xuất hàng hóa
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới


Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình đất đai của huyện Phú Lƣơng 3 năm (2010 - 2012) 37
Bảng 3.2: Tình hình nhân khẩu của huyện Phú Lƣơng 3 năm (2010 - 2012) 39
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Phú Lƣơng giai đoạn
2010 - 2012 42
Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phú Lƣơng 2010 - 2012 47

Bảng 3.5: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện Phú Lƣơng 2010 -2012 48
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt của huyện
Phú Lƣơng 2010 - 2012 49
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây thực phẩm của huyện Phú
Lƣơng 2010 - 2012 50
Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây công nghiệp hàng năm của
huyện Phú Lƣơng 2010 - 2012 51
Bảng 3.9: Diện tích, sản lƣợng cây lâu năm của huyện Phú Lƣơng 2010 - 2012 53
Bảng 3.10: Kết quả ngành chăn nuôi huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010 - 2012 55
Bảng 3.11: Sản lƣợng - giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành trồng
trọt năm 2010 - 2012 58
Bảng 3.12: Hiệu quả sản xuất ngành trồng trọt ở các hộ điều tra năm 2012 59
Bảng 3.13: Sản lƣợng - giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành chăn
nuôi năm 2010 - 2012 61
Bảng 3.14: Hiệu quả sản xuất ngành chăn nuôi ở các hộ điều tra năm 2012 62
Bảng 3.15: Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hóa 64
Bảng 3.16: Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa bình quân ở hộ nông
dân điều tra năm 2012 65
Bảng 3.17: Mức thu nhập bình quân theo nhân khẩu và lao động của hộ nông
dân điều tra năm 2012 67
Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Phú Lƣơng năm 2012 68
Bảng 3.19: Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại 69

Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Hộ nông dân (nông hộ) là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Ở Việt Nam,
nông dân chiếm gần 70% tổng số dân sống ở nông thôn nhƣng mức đóng góp của
dân cƣ nông thôn chỉ bằng 1/4 so với dân cƣ thành thị trong tổng mức thu nhập

quốc dân, tỷ lệ nghèo đói trong nông thôn chiếm 90% tổng số ngƣời nghèo đói của
cả nƣớc. Do đó, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân là vấn đề quan trọng trong mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Nâng cao thu nhập cho hộ nông dân theo hƣớng phát triển kinh tế hàng hóa
hiệu quả, bền vững là một hƣớng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta, đồng thời
đó cũng là một xu hƣớng tất yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Trong
báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ định hƣớng
phát triển ngành nông nghiệp là: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện
đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở
tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công
nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại,
hợp tác xã nông nghiệp Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trƣờng,
gắn sản xuất với chế biến và thị trƣờng, mở rộng xuất khẩu” [Đảng cộng sản VN
(2006), văn kiện Đại Hội Đảng Toàn quốc lần X].
Kinh tế nƣớc ta trong 5 năm qua tăng trƣởng khá nên đời sống nhân dân nói
chung và cƣ dân nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện, thu nhập ngày càng cao. Thu nhập
bình quân 1 nhân khẩu nông thôn năm 2010 tăng 112% so với năm 2006. Điều này đã
tạo điều kiện cho cƣ dân nông thôn tăng thêm tích lũy. Theo kết quả sơ bộ, vốn tích lũy
bình quân 1 hộ nông thôn tại thời điểm 01/7/2011 đạt 16,8 triệu đồng tăng gấp 2,5 lần so
với tích lũy tại thời điểm 1/7/2006. Khu vực trung du và miền núi phía Bắc (vốn tích lũy
là trên 9 triệu đồng /ngƣời, thấp nhất trong 6 khu vực cả nƣớc.
Vùng trung du miền núi phía bắc có 1,9 triệu hộ nông dân thu nhập bình
quân trong vùng là 45 tr.đ/hộ tức mỗi nhân khẩu chỉ đạt 904.700 đồng/ngƣời/tháng.
Đây là mức thu nhập thấp nhất trong 7 vùng kinh tế cả nƣớc. Muốn nâng cao thu
nhập nông hộ cần phải phát triển nông nghiệp bằng mọi cách nâng cao giá trị thu

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
hoạch và thu nhập ròng trên một ha đất nông nghiệp lên gấp nhiều lần. Nhƣng thực

hiện điều này nhƣ thế nào vẫn là câu hỏi quan trọng cần đƣợc giải đáp? Để góp
phần làm sáng tỏ vấn đề trên, chúng tôi nghiên cứu thực tế tại huyện Phú Lƣơng -
tỉnh Thái Nguyên. Nơi đây có vị trí thuận lợi lớn nhất để kinh tế huyện phát triển
liên vùng vì nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên -
Cao Bằng. Đặc biệt những năm gần đây nhiều cơ chế chính sách đƣợc mở rộng,
nhiều chƣơng trình dự án đƣợc triển khai trên địa bàn huyện nhƣ: Quy hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của huyện Phú Lƣơng đến năm 2020; dự án
phát triển vùng rau an toàn quy mô 65 ha năm 2015; dự án phát triển các vùng cây
ăn quả kết hợp, cây nguyên liệu giấy, trồng cây nhân dân tại các xã trong địa bàn
huyện, dự án chăn nuôi dê tại các xã vùng Tây bắc của huyện; dự án phát triển đàn
lợn hƣớng nạc; dự án xây dựng nhà máy chế biến gỗ rừng trồng; dự án kiên cố hóa
kênh mƣơng… Tuy nhiên, trong thực tế thu nhập của hộ gia đình vẫn còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo và tỷ lệ thất nghiệp ở đây vẫn cao. Do vậy, vấn đề cần phải quan tâm là:
Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông
dân huyện Phú Lƣơng trong những năm qua nhƣ thế nào? Những nguyên nhân cơ
bản của thực trạng đó là gì? Giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa nâng cao thu nhập
đối với các hộ nông dân sẽ đƣợc giải quyết nhƣ thế nào? Để trả lời những câu hỏi
nghiên cứu này, tôi đã chọn đề tài “Phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên: Thực trạng
và giải pháp” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp và thu nhập của hộ nông dân ở huyện Phú Lƣơng (tỉnh Thái
Nguyên) để tìm ra những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hƣởng tới phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa và thu nhập của hộ, từ đó đề xuất
giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa tăng thu nhập cho hộ nông dân nhằm nâng cao
mức sống của nông dân huyện Phú Lƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát

triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở
huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển kinh tế
hàng hóa hộ nông dân theo hƣớng bền vững nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các vấn đề về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh
Thái Nguyên và kết quả, tình hình sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, các
trang trại.
- Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến sản xuất nông
nghiệp gắn với phát triển kinh tế; vai trò tác động của quản lý nhà nƣớc trong tổ
chức sản xuất, cơ chế chính sách và quản lý điều hành, vận dụng các cơ chế chính
sách nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh
Thái Nguyên.
4. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa và thu nhập của hộ nông dân, những yếu tố
ảnh hƣởng tới phát triển kinh tế hàng hóa. Các quan điểm chủ trƣơng chính sách
của Nhà nƣớc nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nông nghiệp và
tăng thu nhập cho nông hộ; đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa nhằm
tăng thu nhập cho nông hộ.
- Về không gian: Việc nghiên cứu đƣợc tiến hành trong phạm vi 3 xã: xã Ôn
Lƣơng, Vô Tranh, Cổ Lũng thuộc huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao
thu nhập của hộ nông dân huyện Phú Lƣơng trong những năm từ 2010 đến nay.

- Mức độ nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng sản xuát hàng hóa; đƣa ra các giải pháp phát triển kinh tế
hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ trên địa bàn huyện Phú Lƣơng - tỉnh
Thái Nguyên.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
5. Những đóng góp mới của Luận văn
- Khảo cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và của một số địa
phƣơng về thu nhập và nâng cao thu nhập của ngƣời nông dân.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa trên địa bàn huyện Phú Lƣơng
- tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những điểm còn hạn chế
trong việc phát triển kinh tế theo hƣớng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa nhằm góp phần nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn.
6. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hàng hóa nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân ở huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa nhằm tăng thu nhập
cho nông hộ ở huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên


Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ HÀNG HÓA NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, thu nhập chính từ các hoạt động
trong nông hộ và ngoài nông hộ. Thu từ sản xuất trong nông hộ bao gồm các ngành
sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu từ ngoài nông hộ bao gồm: tiền đi
làm thuê, trợ cấp, tiền gửi về, tiền lƣơng hƣu, quà biếu…
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng. Nhƣ vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, thị trƣờng xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân
càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm
vi một vùng, một nƣớc. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nƣớc ta
trong tình hình hiện nay.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó
các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất đƣợc coi là của
chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung,
mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, đƣợc
Nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ
thể hiện đƣợc các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn nhƣ hộ nông nghiệp, hộ
nông - lâm - ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thƣơng nghiệp, ngƣ nghiệp.
Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của
những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức
lao động gia đình. Sản xuất của họ thƣờng nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và
tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trƣờng".


Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng nhƣ huyết thống. Về mức độ
phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc
và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tƣ liệu sản xuất của hộ nông dân.
Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và
đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nƣớc ta, từ năm 1988 khi
Nhà nƣớc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản xuất nông
nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chƣa từng có về năng suất và số
lƣợng. Ngƣời nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là
việc xác nhận họ đƣợc quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mƣớn lao động
mang tính chất thời vụ không thƣờng xuyên hoặc thuê mƣớn để đáp ứng nhu cầu
khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất
cao, khác với các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thƣờng nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có
quan hệ với thị trƣờng song mức độ quan hệ còn thấp, chƣa gắn chặt với thị trƣờng.
Nếu tách họ ra khỏi thị trƣờng họ vẫn tồn tại.
Trƣớc thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang
đƣợc nghiên cứu để định hƣớng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều tranh luận
về mặt lý luận và thực tiễn ở nƣớc ta trong nhiều năm tới.
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa
1.1.2.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là một dạng vật chất đƣợc đem ra trao đổi. Hàng hóa là sản phẩm

của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời thông qua trao đổi là mua bán.
Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra đƣợc đem ra trao đổi mới
đƣợc gọi là hàng hóa; song trao đổi đƣợc thì sản phẩm đó đã có một giá trị nhất định
và sản phẩm đó đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Nhƣ vậy sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng chịu sự chi phối của 2 quy luật:
Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vƣợt cầu thì sản phẩm
đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ. Ở khía cạnh khác,
cùng một loại sản phẩm lƣu thông trên thị trƣờng nhƣng sản phẩm có chất lƣợng tốt
hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, có giá cả hợp lý hơn thì
sản phẩm đó đƣợc tiêu thụ dễ dàng. Sản phẩm kém chất lƣợng, giá cả cao, cung cấp
không ổn định thì sản phẩm đó bị thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị
trƣờng hàng hóa.
b. Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển
kinh tế của mỗi nƣớc. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế hàng hóa
có những ƣu thế nổi bật.
Định nghĩa sản xuất hàng hóa: là một kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản
xuất ra để bán trên thị trƣờng.
- Đối với hộ nông dân, những sản phẩm đƣợc đƣa bán ra ngoài thì gọi là sản
phẩm hàng hóa.
- Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hóa sản xuất đƣợc bán ra thị
trƣờng dƣới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thƣơng mại hóa một phần, nếu trên
50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thƣơng mại hóa.
Sản xuất hàng hóa có đặc trƣng và ƣu thế sau:
+ Do mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu của
ngƣời sản xuất nhƣ trong kinh tế tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời khác,

của thị trƣờng. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trƣờng là một động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi ngƣời sản xuất hàng hóa phải năng
động trong sản xuất kinh doanh, phải thƣờng xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa để
sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nhằm tiêu thụ
đƣợc hàng hóa và thu đƣợc lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy
lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
+ Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất mở cửa các quan hệ hàng
hóa tiền tệ làm cho giao lƣu kinh tế, văn hóa giữa các địa phƣơng trong nƣớc và

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân.
Kinh tế hàng hóa ra đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế xã hội gắn liền với 2
điều kiện: sƣ phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu. Phân công lao động
xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu. Hình thức
sở hữu cũng đƣợc thay đổi để phù hợp với quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Sự chuyên môn hóa và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu cầu
tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nƣớc ta kinh tế hàng hóa đã
ra đời nhƣng đang trong dạng sản xuất hàng hóa nhỏ và đang từng bƣớc thúc đẩy
kinh tế hàng hóa phát triển theo chiến lƣợc kinh tế mở: Đƣa nhanh cách mạng khoa
học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng đƣợc mở rộng.
Sản xuất hàng hóa không chỉ dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà
đã tính đến khả năng liên kết quốc tế. Chính sự giao lƣu và hợp tác quốc tế đã làm
cho nền kinh tế hàng hóa nƣớc ta có những bƣớc phát triển mới.
* Phân loại sản xuất hàng hóa.
+ Sản xuất hàng hóa đơn giản là quá trình sản xuất hàng hóa ở trình độ thấp
- Sản phẩm đƣợc gọi là hàng hóa chỉ là ngẫu nhiên.
- Trình độ của kỹ thuật sản xuất lạc hậu, phân công lao động thấp.

- SXHH giản đơn đƣợc tiến hành bởi nông dân sản xuất nhỏ, thủ công cá thể
+ SXHH lớn là hình thức sx ở trình độ cao, thể hiện múc đích của ngƣời sản xuất
- Sản phẩm trở thành hàng hóa trƣớc khi sản xuất
-Trình độ kỹ thuật, trình độ phân công lđ cao trong sxhh lớn cao hơn.
c. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Kết hợp những khái niệm riêng biệt trên, ta có thể hiểu phát triển nông
nghiệp theo hƣớng hàng hóa là quá trình thay đổi nền nông nghiệp ở giai đoạn này
có số lƣợng và chất lƣợng cao hơn giai đoạn trƣớc, theo hƣớng thỏa mãn nhu cầu
của thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng, trên cơ sở cải tiến và áp dụng các kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất trong đó có chuyên môn hóa cây con, nhằm tiêu thụ đƣợc nông sản
ngày càng nhiều và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho ngƣời sản xuất, tiến tới nền nông
nghiệp hiện đại, đa dạng và bền vững trong tƣơng lai.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
* Chuyên môn hóa cây con có lợi thế
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa là đa
dạng về tự nhiên và sinh học, để thúc đấy kinh tế nong nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lƣợng nông lâm hàng hóa, điều uqan trọng là phải lựa chọn và phân bố chuyên
môn hóa tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hƣớng cây con có lợi thế.
+ Cây con đƣợc lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu và
môi trƣờng, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ gia đình về khả
năng đầu tƣ và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực, tranh thủ ngoại lực.
+ Cây con đƣợc lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô lớn
để tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hóa lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị
trƣờng hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên vùng, trong
huyện và liên huyện một cách ổn định.
+ Cây con đƣợc lựa chọn trƣớc mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có nhƣ
cơ sở chế biến, đƣờng giao thông, đƣờng điện để giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ
nhƣng về lâu dài phải tiếp thu đƣợc kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng mới, nguồn nhân

lực mới để tăng đƣợc năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
* Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hóa bền vững là một đặc
trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hóa.
Nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững phải dựa trên mấy tiêu chí:
+ Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm đƣợc tạo ra không những phải khai thác
đƣợc lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết ) lợi thế về mặt kinh tế (lao động, vốn,
trình độ sản xuất cơ sở hạ tầng hiện có ), về mặt xã hội và môi trƣờng (tạo ra đƣợc sự
liên kết trong nông thôn, xây dựng nông thôn mới và cải tạo đƣợc môi trƣờng )
+ Bền vững về thị trƣờng tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đƣợc thị
hiếu tiêu dùng của thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu về khối lƣợng, chất lƣợng và
giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trƣờng tiêu thụ ổn định và tạo khả năng mở
rộng thị trƣờng mới. Thị trƣờng ở đây đƣợc hiểu là thị trƣờng tiêu dùng sản phẩm
cùng thị trƣờng nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp chế biến.
+ Bền vững về môi trƣờng kinh tế xã hội nông thôn: sản xuất sản phẩm hàng
hóa (sản phẩm chuyên môn hóa) phải gắn với sự phát triển sản phẩm đa dạng, đáp

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dung lao động, tài nguyên tại chỗ, phải là sản
phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trƣờng.
+ Gắn đƣợc sản xuất, chế biến với môi sinh môi trƣờng nông thôn mới, tạo
điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: gắn đƣợc sản xuất
với chế biến để vừa sử dụng đƣợc nguyên liệu tại chỗ, giảm đƣợc chi phí vận
chuyển, thu hút đƣợc lao động tại chỗ, tạo thêm đƣợc việc làm. Đa dạng hóa sản
phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên, đất đai và lao động
của từng địa phƣơng, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo điều kiện để sản phẩm hàng
hóa phát triển thuận lợi, hiệu quả.
* Nguyên tắc phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa bền vững.
+ Đây là quá trình từ một nền nông nghiệp truyền thống, phấn tán, lạc hậu, cơ
sở hạ tầng thấp kém lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở,

hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
+ Ở một nền sản xuất nông nghiệp nhƣ nƣớc ta sản xuất hàng hóa phải đi
từng bƣớc vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhƣng không thể ngồi
chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
+ Đi từng bƣớc vững chắc, trƣớc hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng tại
chỗ bằng cách đa dạng hóa sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm. Phát huy nội lực của
mình bằng cách thâm canh sản xuất, bằng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến tăng nhanh
sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao đổi. Khi đã tạo đƣợc thế đứng
vƣơn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có nhu cầu trên thị trƣờng vừa có lợi thế
của địa phƣơng để sản xuất hàng hóa. Khi đã có hàng hóa, có chỗ đứng của hàng hóa
rồi mở rộng sản xuất, phát huy cao lợi thế từng bƣớc đi vào chuyên môn hóa, tranh
thủ ngoại lực để phát triển. Đó là bƣớc đi của một nền nông nghiệp hàng hóa phát
triển bền vững.
+ Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trƣng của nó là
nền nông nghiệp đƣợc thƣơng mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lƣợng hàng hóa
nhiều và chủng loại phong phú, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cho phép hình
thành và phát triển các vùng cây con chuyên môn hóa và thâm canh với quy mô lớn,
cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng,

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
từng địa phƣơng; thị trƣờng mở rộng cả trong và ngoài nƣớc. Mục đích của sản xuất
nông nghiệp hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã đƣợc
xác định từ trƣớc khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản phẩm
nhƣ thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của ngƣời sản xuất mà xuất phát từ nhu
cầu ngƣời mua, của thị trƣờng. Thời kỳ này đƣợc tự do thƣơng mại hóa nên con
ngƣời sản xuất tìm mọi cách đƣa tiến bộ khoa học công nghệ vào công nghiệp hóa
hiện đại hóa sản xuất nhằm làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm
để tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trƣờng.
+ Vai trò của Nhà nƣớc ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống pháp luật,

chính sách về thị trƣờng, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng, tổ chức hệ
thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận
lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa
Phát triển nông nghiệp hàng hóa phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, nhóm nhân tố về thể chế chính trị, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng. Việc nghiên cứu để thực thi một hệ thống thể chế pháp lý và chính sách có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có phát huy đƣợc lợi thế so sánh nhằm làm tăng các
loại sản phẩm, giá trị hàng hóa sản xuất nông nghiệp, thỏa mãn ngày càng cao về
nhu cầu nông sản cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh
tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp
hóa hiện đại hóa.
+ Chính sách kinh tế nhiều thành phần: Trong nông nghiệp, nông thôn hiện
nay nhiều thành phần kinh tế có thể tham gia nhƣ: Kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp
tác, kinh tế nông dân, kinh tế trang trại, kinh tế tƣ nhân Việc quy định vị trí vai trò
của các nền thành phần kinh tế trong nền kinh tế là quan trọng nhằm đảm bảo tính
ổn định của sản xuất.
+ Chính sách đầu tƣ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp. Đầu tƣ
trƣớc hết vào việc xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống điện, đƣờng giao

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
thông và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện việc chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
+ Chính sách giá cả, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Khi cần thiết Nhà nƣớc có
những chính sách tác động đến giá cả, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể và hỗ trợ
cho các chủ thể một phần khi gặp khó khăn trong sản xuất.
+ Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trƣờng kinh doanh để hình
thành nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích hợp nó sẽ phát

huy đƣợc tính năng động của các chủ thể sản xuất kinh doanh, khai thác tốt nhất
mọi tiềm năng thế mạnh của đất nƣớc, thúc đấy phát triển nông nghiệp hàng hóa và
ngƣợc lại.
+ Phát triển khoa học công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tƣ xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng (hệ thống đƣờng giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống
thông tin liên lạc ), cung cấp vốn, tín dụng những vấn đề này thể hiện sự can
thiệp và trợ giúp của Nhà nƣớc có vai trò hết sức quan trọng và là nhân tố không thể
thiếu đƣợc trong phát triển nông nghiệp hàng hóa .
Thứ hai, bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, thị trƣờng càng mở cửa tạo ra cơ
hội và thách thức cho phát triển nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa. Đây là một tất
yếu và phải đảm bảo thõa mãn các yêu cầu trong hội nhập WTO.
Thứ ba, nhu cầu về thị trƣờng và hệ thống thị trƣờng. Điều kiện cơ bản để
các chủ thể kinh thế trong nông nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình là
phải xác định đƣợc thị trƣờng đầu ra, tìm kiếm đƣợc khách hàng và lựa chọn đƣợc
phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm, xây dựng đƣợc hệ thống thị trƣờng nhằm mục đích
lâu dài và ổn định.
Thứ tư, trình độ nền sản xuất, mức độ công nghiệp hóa của nền kinh tế nói
chung. Nền sản xuất và mức độ công nghiệp hóa nền kinh tế nói chung càng cao thì
sản xuất theo hƣớng hàng hóa càng phát triển. Quy mô sản xuất nông nghiệp càng
lớn cũng thể hiện việc chuyên môn hóa và tập trung hóa trong sản xuất theo hƣớng
hàng hóa càng lớn và đƣợc chú trọng.
Thứ năm, trình độ nhận thức và năng lực tƣ duy của ngƣời dân và cán bộ
thực hiện sản xuất hàng hóa. Ngƣời dân không có kiến thức, tƣ duy về sản xuất

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
hàng hóa sẽ khó thực hiện tốt vai trò của mình. Các nhà khoa học không hiểu biết
về các chủ trƣơng, chính sách về SXNN theo hƣớng, không có năng lực chuyên
môn sẽ không đảm nhiệm đƣợc vai trò cầu nối khoa học kỹ thuật tới ngƣời dân. Bản
thân các doanh nghiệp không biết về tầm quan trọng của mình trong khâu tiêu thụ,

không biết về các chính sách ƣu đãi sẽ không tích cực tham gia. Trình độ và tƣ duy
về SXNN theo hƣớng hàng hóa tốt sẽ nâng cao hiệu quả SXNN.
Thứ sáu, nhóm nhân tố thuộc về thị trƣờng đầu vào, bao gốm đất, lao động,
đặc tính của sinh vật, trình độ và áp dụng khoa học công nghệ, vốn sản xuất.
Thứ bảy, nhân tố về tổ chức sản xuất. Việc tổ chức sản xuất nhƣ thế nào và
quy định quy trình sản xuất có vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong cả
quá trình cho ra sản phẩm. Đây là yếu tố kết hợp tổng hợp các điều kiện thuận lợi về
nhiều mặt để giúp sản phẩm hàng hóa có chỗ đứng trên thị trƣờng và đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật.
Thứ tám, nhóm nhân tố thuộc về thị trƣờng marketing và đầu ra. Marketing
bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: thu gom, chế biến, phân phối, đóng gói, vận
chuyển, bảo quản, ngừa rủi ro, bán hàng và các kênh tiêu thụ. Các hoạt động này hoạt
động có hiệu quả đảm bảo hàng hóa nông sản có giá trị. Thị trƣờng đầu ra tiêu thụ sản
phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và phong phú, đó có thể là doanh nghiệp công
nghiệp, các doanh nghiệp thƣơng mại, và những ngƣời tiêu dùng, nông lâm sản thông
qua các chợ nông thôn các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở
nƣớc ngoài thông qua các nhà xuất khẩu, các hợp đồng kinh tế, khả năng khai thác và
mở rộng thị trƣờng của các cơ sở kinh doanh nông nghiệp là nhân tố hết sức quan
trọng quyết định quy mô và trình độ phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Tóm lại, các nhân tố nêu trên có mối quan hệ cùng thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển bền vững, trong mỗi nhóm nhân tố đều có mặt tích cực riêng song
nếu không giải quyết đồng bộ thì sản xuất hàng hóa hoặc không phát triển hoặc phát
triển không bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng hiện đại hóa và bền vững là
bƣớc đi thích hợp của nhiều nƣớc trên thế giới trong chiến lƣợc phát triển kinh tế.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, không có một công thức
phát triển chung cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đối với tất cả
các nƣớc. Mỗi nƣớc có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm, điều kiện cụ thể của
mình, dƣới đây là kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của một số nƣớc ở Châu Á:
1.2.1.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới, đồng
thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do đó, nền nông
nghiệp Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ truyền với một hệ
thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận dụng nguồn lao động dồi
dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất nông nghiệp tự túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể
từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa đến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc
đã có nhiều thay đổi, phát triển theo hƣớng hiện đại hóa và bền vững. Kinh tế nông
nghiệp Trung Quốc đã có sự chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây
trồng, vật nuôi cũng nhƣ hiệu quả lao động cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa.
Nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc đã có những bƣớc thay đổi to lớn và đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể, đời sống nông dân đƣợc cải thiện từng bƣớc, một bộ phận
dân cƣ đã có đời sống khá giả.
Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng góp
lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh nghiệm 20
năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ:
"Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nƣớc, không có
sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân cả nƣớc, không có
hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định rằng, hiện nay và trong một thời gian
dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển
kinh tế; hiện đại hóa nông nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung
Quốc, nông nghiệp có vai trò mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế đƣợc.
Tuy nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chƣa đạt tới trình độ hiện đại

hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông nghiệp nhằm thúc
đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ hết. Trong những

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách có lợi cho việc giải
quyết vấn đề "tam nông" nhƣ: thực hiện xóa bỏ thuế nông nghiệp và phụ thu thuế
nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất lƣơng thực; thực hiện chế độ khám
chữa bệnh loại hình mới trong cả nƣớc, trong đó có việc giải quyết khám chữa bệnh
cho nông dân
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng
hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu đƣợc những bài học kinh
nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính
tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là
chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách
quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách theo hƣớng thị trƣờng, tạo ra sức sống mới
cho kinh tế nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ
của các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hƣớng về thị
trƣờng; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán
chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hƣơng trấn; kiên trì
đƣờng lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ nông
nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị
Trên cơ sở phát triển nông thôn theo hƣớng sản xuất hàng hóa mà thu nhập
của ngƣời nông dân Trung Quốc đƣợc tăng lên đáng kể từ năm 1978 đến nay: năm
1978 thu nhập thuần túy bình quân mỗi nông dân Trung Quốc là 134 nhân dân tệ
(NDT), năm 1990 đạt 630 NDT, năm 2010 đạt 5.919 nhân dân tệ (tƣơng đƣơng 898
USD). Năm 2010 là năm đầu tiên mà thu nhập của ngƣời dân nông thôn Trung
Quốc tăng mạnh hơn thu nhập của ngƣời thành thị kể từ năm 1997 tới nay. Điều này
đã giúp thu hẹp khoảng cách giữa thu nhập của ngƣời dân nông thôn và thu nhập
của ngƣời dân thành thị một cách đáng kể.

1.2.1.2. Thái Lan với chiến lược xây dựng nền nông nghiệp chất lượng cao, sức
cạnh tranh mạnh
Thái Lan là nƣớc có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nƣớc. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ
qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm chất

Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân. Chính phủ Thái Lan xác định hƣớng chiến lƣợc là
xây dựng nền nông nghiệp với chất lƣợng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó,
những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến
nông sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí
nghiệp gia công sản phẩm đƣợc xây dựng ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng
sự vững mạnh, ổn định về kinh tế cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời
nông dân. Bên cạnh đó, Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp
và phát triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài
nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hƣớng tới phát triển bền vững.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng
một số chiến lƣợc nhƣ: Tăng cƣờng vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của
từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cƣờng công tác bảo hiểm xã hội cho
nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết
lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà
nƣớc tăng cƣờng sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ
chức và tiếp thị thị trƣờng. Phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục
hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn
về tƣ tƣởng trong nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải
sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng,

Nhà nƣớc đã có chiến lƣợc trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tƣới tiêu cho hầu hết
đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng
khác trong sản xuất nông nghiệp. Chƣơng trình điện khí hóa nông thôn với các dự
án thủy điện vừa và nhỏ đƣợc triển khai rộng khắp cả nƣớc.
Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và hiện
đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đƣa nông nghiệp đi vào thâm canh, cải

×