Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã Kiu Lư, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 101 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN ĐỨC QUANG



NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ NHẰM PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ KIM LƢ, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN


Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn
















Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác
và đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Đức Quang

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học của nhà trường
cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo PGS.TS. Dương Văn Sơn, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND xã
Kim Lư, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn và các hộ nông dân trên địa bàn các xã
đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2013
Tác giả


Nguyễn Đức Quang

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
i 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Nông nghiệp 4
1.1.2. Hộ gia đình, nông hộ và thu nhập của nông hộ 5
1.1.3. Sinh kế 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2.1. Giới thiệu về dự án 4FGF 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh kế 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27
2.2.1. Địa điểm 28
2.2.2. Thời gian tiến hành 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
28
2.3.2. Phân tích thực trạng ế nông nghiệp của người dân
địa phương 28
2.3.3. Nghiên cứu cơ cấu thu nhập sinh kế từ các hoạt động sinh kế của người
dân địa phương 28

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
2.3.4. Phân tích thời gian giành cho các hoạt động sinh kế của người dân
địa phương 29
2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp cho cộng đồng địa phương 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 29
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 29
2.4.5. Phương pháp xử lý phân tích số liệu 33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Kim Lư 34
3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.3. Cơ cấu cây trồng chính của xã Kim Lư 44
3.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ của các hộ 45
3.3. Cơ cấu thu nhập sinh kế của người dân địa phương 59
3.3.1. Thu nhập về nông nghiệp 59

3.3.2. Thu nhập về phi nông nghiệp 62
3.3.3. Thu nhập về chăn nuôi của các hộ 63
3.3.4. Thu nhập về trồng trọt của các hộ 66
3.4. Thời gian giành cho hoạt động sinh kế của người dân địa phương 69
3.4.1.Thời gian dành cho hoạt động nông nghiệp 69
3.4.2.Thời gian dành cho hoạt động phi nông nghiệp 71
3.5. Giải pháp phát triển sinh kế cho cộng đồng địa phương 74
3.5.1. Giải pháp chung 74
3.5.2. Giải pháp cụ thể đối với xã Kim Lư 75
77
1. Kết luận 77
2. Khuyến nghị 78
80


Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

3PAD : Dự án quan hệ đối tác vì người nghèo trong phát triển
nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn
4FGF : Dự án lương thực, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu và cây lấy sợi
DPPR : Dự án phân cấp giảm nghèo tỉnh Quảng Bình
HUT : Đại học Bách khoa Hà Nội
IFAD : Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NARS : Hệ thống Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia
NIAH : Viện Chăn nuôi quốc gia
PTD : Phát triển kỹ thuật có sự tham gia

PRA : Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
TUAF : Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


Bảng 2.1: Các thôn được lựa chọn trong tổng số các thôn của xã Kim Lư 30
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Kim Lư năm 2011 35
36
Bảng 3.3. Thống kê vật nuôi của xã Kim Lư năm 2012 40
Bảng 3.4. Dân số và lao động của xã Kim Lư 42
Bảng 3.5. Thành phần dân tộc ở xã Kim Lư 43
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2012 44
Bảng 3.7: Một số thông tin chung về hộ của xã Kim Lư 45
Bảng 3.8: Cấu trúc dƯân tộc trong các hộ điều tra phân theo các thôn 46
Bảng 3.9: Cấu trúc hộ điều tra theo các thôn và phân loại hộ 47
Bảng 3.10: Trung bình diện tích canh tác theo nhóm hộ (ha/hộ) 48
Bảng 3.11: Trung bình diện tích đất rừng theo nhóm hộ (ha/hộ) 49
Bảng 3.12. Sinh kế cây trồng phân theo nhóm kinh tế hộ 50
51
53
Bảng 3. 54
Bảng 3.16 55
56
Bảng 3.18: Trung bình thu nhập (%) về nông nghiệp theo thôn và
nhóm hộ 59

Bảng 3.19: Thu nhập nông nghiệp (%) theo thôn 60
Bảng 3.20: Thu nhập từ nông nghiệp, phi nông nghiệp (%) theo thôn 61
Bảng 3.21: Thu nhập (%) về phi nông nghiệp theo thôn và nhóm hộ 62
Bảng 3.22: Thu nhập (%) về chăn nuôi theo thôn và nhóm hộ 63
Bảng 3.23: Thu nhập (%) về vật nuôi cuả nông hộ 65
Bảng 3.24: Thu nhập về trồng trọt (%) theo thôn và nhóm hộ 66
Bảng 3.25: Thu nhập (%) từ các cây trồng chủ yếu tại Kim Lư 67

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
Bảng 3.26: Bình quân số tháng dành cho hoạt động nông nghiệp toàn
bộ thời gian trong 12 tháng qua của các thành viên gia đình 69
Bảng 3.27: Bình quân số tháng giành cho hoạt động nông nghiệp một
phần thời gian trong 12 tháng vừa qua của các thành viên gia đình 71
Bảng 3.28: Bình quân số tháng giành cho hoạt động phi nông nghiệp toàn
bộ thời gian trong 12 tháng qua của các thành viên gia đình 72
Bảng 3.29:Bình quân số tháng giành cho hoạt động phi nông nghiệp
bán thời gian trong 12 tháng qua của thành viên gia đình 73


Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH


Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững 9
Hình 2.2: Tài sản của người dân 11
Biểu đồ 3.1: Cây trồng phân theo nhóm kinh tế hộ 50

52
53
tính 56
57

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU


Xóa đói giảm nghèo từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và nhà nước ta, vì thế có rất nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn để giúp
người dân thoát nghèo. Và để thực hiện tốt chính sách trên thì một công việc
hết sức quan trọng là nghiên cứu các hoạt động sinh kế, các phương thức sống
của người dân nhằm giúp cho nhà hoạch định chính sách cũng như các tổ
chức muốn giúp đỡ cho cuộc sống người dân một cái nhìn đầy dủ và toàn diện
để có những biện pháp tác động hợp lý.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đặt được những thành tựu đáng
kể trong công tác xóa đói giảm nghèo. Hiện nay, theo chuẩn nghèo quốc gia
tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 14,8% năm
2007; đến năm 2008, tỷ lệ nghèo đói cả nước giảm xuống còn 13%. Tuy
nhiên, cùng với những thành tựu đã đạt được trong cả nước, một số địa
phương vẫn còn tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Một vấn đề quan trọng đặt ra là: Mặc
dù đã được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sự nỗ lực của chính quyền
nhân dân địa phương nhưng tỷ lệ đói nghèo của một số cộng đồng dân cư vẫn
cao, kinh tế tăng trưởng chậm, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém. Vì
vậy, để giảm nghèo, một trong những lựa chọn được đề cập là cải thiện sinh
kế, phát triển sản xuất nông nghiệp bằng các can thiệp và hỗ trợ từ bên ngoài
với sự nỗ lực của các yếu tố bên trong cộng đồng. Để có chiến lược cải thiện,

phát triển sinh kế và phát triển sản xuất, rõ ràng là cần phải có đầy đủ các
thông tin về hiện trạng các hoạt động sinh kế của cộng đồng, phân tích cơ cấu
thu nhập trong các hoạt động sinh kế cũng như thời gian mà người nông dân
đã bỏ ra cho các hoạt động sinh kế này.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
khăn, dân trí của người dân còn thấp, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, giao
thông đi lại gặp nhiều khó khăn, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kỹ thuật
còn thiếu thốn, , Hoạt động s
, ba
ngô, lúa, : trâu, bò, , ngựa
, và có những khuyến nghị giúp người dân ở
đây cải thiện và
Ng : “Nghiên cứu
hoạt động sinh kế nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã Kim Lư,
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm các mục tiêu sau đây:
- nhiên, ki
-
sản xuất ngành , sản
xuất ngành chăn nuôi.
- Nghiên cứu cơ cấu thu nhập sinh kế từ các hoạt động sinh kế của người
dân địa phương.
- Phân tích thời gian giành cho các hoạt động sinh kế của người dân địa
phương và các thành viên hộ gia đình.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
cho cộng đồng địa phương miền núi.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
1.3. Ý nghĩa của đề tài

-
;
- , cản
trở trong tiếp cận các nguồn vốn của người dân xã Kim Lư;
- Bổ sung những kiến thức về xác định nguyên nhân nghèo đói; Có được
cái nhìn tổng thể về thực trạng nghèo đói của cộng đồng người dân trên địa
bàn Kim Lư;
-
.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- luận văn
Kim Lư;
- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm góp
phần xoá đói giảm nghèo cho địa phương.



Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất chủ yếu của
nền kinh tế nhằm cung cấp lương thực và các sản phẩm thiết yếu cho con
người và xã hội. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và
phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học - kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử
dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo qui luật
sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát
triển và diệt vong. của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui
luật để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan trọng
hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thoả đáng, gắn lợi ích của
họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm
cuối cùng hơn. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt,
ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu
theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nữa.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển, ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên,
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP
nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn
và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người
những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Những sản phẩm
này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa
có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên,

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước

1.1.2. Hộ gia đình, nông hộ và thu nhập của nông hộ
Trong tiếng Việt, hộ là một danh từ được dùng để chỉ gia đình - được coi
như một đơn vị xã hội trong các quan hệ với chính quyền, có liên quan đến tài
sản, tư liệu lao động, nhân khẩu. Chính vì vậy mà người ta thường gộp chung
hộ và gia đình. Tiêu biểu là cách sử dụng thuật ngữ kép "hộ gia đình" trong
khẩu ngữ.
Tuy vậy, giữa hộ và gia đình có điểm phân biệt. Cụ thể: gia đình là
một nhóm người có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống. Nó cũng là một
loại hộ cơ bản và chứa đựng nhiều yếu tố để hình thành hộ. Song điều mà
chúng ta chú ý là mối quan hệ giữa các thành viên của hộ không đơn thuần
chỉ là huyết thống.
Trên thế giới và ở nước ta đã có nhiều quan niệm về hộ. Theo Liên hợp
quốc (UN), "Hộ là những người cùng chung sống một mái nhà cùng ăn chung
và có chung ngân quỹ". Quan niệm này nhấn mạnh đến các tiêu thức: cơ sở
kinh tế và sinh sống.
Tiếp cận khái niệm hộ từ góc độ vai trò và đặc thù của hộ, tại Hội thảo
quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại (Hà Lan, 1980), nhiều đại biểu có đồng
quan điểm: "Hộ là đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất
tiêu dùng và các loại hoạt động xã hội khác". Hộ trong nông nghiệp, nông
thôn chủ yếu là hộ nông dân, gắn liền với canh tác nông nghiệp.
Nhà khoa học Nga, AV.Traianôp (1889- 1939), cho rằng "Hộ nông dân là
đơn vị sản xuất rất ổn định", "Hộ nông dân là phương tiện tuyệt vời để tăng
trưởng và phát triển sản xuất nông nghiệp". Còn hai nhà khoa học Mats Lundahl
và Thommy Svensson thì nhấn mạnh: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất cơ
bản" (Vũ Hiền – Trịnh Vũ Bản) [1]; Ngyễn Xuân Khoát [2].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Từ mét số quan niệm tiêu biểu của các nhà khoa học nước ngoài, ta thấy

họ cùng chung những quan điểm sau: Hộ là một đơn vị kinh tế - xã hội cơ
bản, sự tồn tại của kinh tế hộ là một khách quan, nó có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội.
Các nhà khoa học nước ta cũng đã đưa ra nhiều quan niệm về hộ. Có
tác giả cho rằng: "Hộ là một nhóm người cùng huyết téc hay không cùng
huyết téc, cùng chung sống hay không cùng chung trong một mái nhà. Họ
có cùng nguồn thu nhập, cùng ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung"
Một tác giả khác nhấn mạnh tới các tiêu thức: "Hộ nông dân là đơn vị
kinh tế mà các thành viên của nó sống chung với nhau trong một mái nhà,
liên hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống, có chung thu nhập, trong đó
có thu nhập từ nông nghiệp do lao động sử dụng đất đai đem lại. Trong
nền kinh tế hàng hóa, hộ nông dân là một đơn vị kinh tế độc lập - tù
chủ, trong mọi loại hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp". Có tác
giả nhấn mạnh đến hoạt động kinh tế cho rằng, "Hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ trong sản xuất nông nghiệp hoạt động theo cơ chế thị
trường". Một tác giả khác xuất phát từ các tổng kết về mặt lịch sử cũng
như thực tiễn, lại cho rằng: "Quan điểm coi hộ nông dân là đơn vị sản
xuất tự chủ là hoàn toàn đúng đắn về lý luận cũng như thực tiễn",
Để có nhận thức đầy đủ về hộ và kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện
nay, cần tìm hiểu những đặc điểm của kinh tế hộ nông dân ở các nước kinh tế
đang phát triển. Chúng tôi đồng tình với quan điểm cho rằng, ngoại trừ một số
nước phát triển, các hộ nông dân ở khu vực các nước đang phát triển "có mức
thu nhập thấp nhất so với các nhóm hộ khác trong xã hội". Các hộ nông dân là
các nhà sản xuất nhỏ, quy mô ruộng đất của nhiều hộ chỉ cho phép sản xuất ra
một lượng sản phẩm đủ nuôi sống các thành viên, tỷ trọng nông phẩm là hàng
hóa còn thấp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7

Các hộ nông dân có số thu lợi nhuận thấp, phần lớn sản phẩm của họ làm
ra khi bán ra chỉ vừa đủ để trang trải chi phí sản xuất. Vì vậy mức độ tích lũy
để mở rộng sản xuất hầu như không đáng kể. Các hộ nông dân thường sản xuất
độc canh trên diện tích sản xuất nhỏ, thời gian lao động của họ chưa được tận
dụng tối đa, không có thu nhập thêm nếu không tạo ra được việc làm tại chỗ.
Cơ cấu kinh tế hộ nông dân khá đa dạng theo nhiều nghề khác nhau. Tổ
chức phân công lao động trong hộ có khả năng linh hoạt, vừa chuyên môn lại
vừa có khả năng theo hướng kinh doanh tổng hợp. Kinh tế hộ nông dân có
tính ổn định tương đối cao và có khả năng điều chỉnh linh hoạt phương hướng
sản xuất theo mùa vụ, ngành nghề cho phù hợp với thời tiết và nhu cầu của xã
hội. Mặt khác, tính khép kín chu trình sản xuất (từ sản xuất, chế biến đến tiêu
thụ) lại cho phép hộ nông dân có tính ổn định tương đối trước những diễn
biến bất thường của mùa vụ hay thị trường.
Tính độc lập của kinh tế hộ nông dân tương đối cao, quy mô sản xuất
kinh doanh nhỏ bé, vốn liếng hạn hẹp, trình độ sản xuất còn thấp cũng là
những nhân tố khiến cho hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ nên không có khả năng chuyển hướng sản xuất trước
những tác động của thiên tai hay biến động của thị trường. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo của đối tượng hộ
nông dân mà ở các nhóm xã hội khác không có.
Gắn với nông nghiệp và nông thôn, kinh tế hộ nông dân còn mang trong nó
nhiều đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa của cộng đồng nông thôn được hình
thành trong lịch sử. Với nhiều quốc gia, trong đó có nước ta, những đặc điểm này
vừa mang lại những thuận lợi (chẳng hạn, làng nghề truyền thống, văn hóa truyền
thống, những tục lệ tốt đẹp trong kinh doanh, ), và cũng gây ra không ít những
trở ngại trên con đường phát triển kinh tế hộ (chẳng hạn, tính chất cô lập của
phường hội, những hủ tục, quan niệm lạc hậu trong sản xuất, ).

Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
1.1.3. Sinh kế
1.1.3
,
sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội
như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…) cùng các hoạt
động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người (Scoones, 1998) [6].
.
: (1)Trồng trọt: Lúa, ngô, khoai, sắn,
l ,… (2) Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu, bò, cá,… (3
,…
ác ngành nghề khác.
luận văn , hoạt động
, các mô hình trình diễn
, q
.
1.1.3
Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong
tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ
hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có
thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. Điều này giải thích tại
sao tính bền vững thường được phân tích theo bốn khía cạnh: Bền vững về
kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội.
Bền vững không có nghĩa là sẽ không có gì thay đổi, mà là có khả năng
thích nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ
bản của phương pháp sinh kế bền vững.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9

Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng
con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có
khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc
đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tố đẹp cho tương lai
(Scoones, 1998) [6].
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây
dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn
thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững
và năng động [7].

(Nguồn: DFID, 2002) [11]
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể
được sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ
thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối
liên hệ giữa những thành phần này;
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng;
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh
hưởng đến sinh kế.
Các thành phần của khung sinh kế bền vững : [4]

a) Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu
hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều
này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột,
xu hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính
sách, những xu hướng kỹ thuật).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh
cây trồng vật nuôi.
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà
với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b) Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người.
Nó cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con
người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết
quả sinh kế hữu ích.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11

(Nguồn: DFID, 2002) [11]
Hình 2.2: Tài sản của người dân
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế:
- Nguồn vốn con người (Human capital)
- Nguồn vốn xã hội (Social capital)

- Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
- Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
- Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản:
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với
các loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các
điểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những
cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng
đồng đó.
3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể
tiếp cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
tài chính vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất
trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có
thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở
hữu chúng…
4. Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng
thay đổi liên tục theo thời gian.
Các loại nguồn vốn
a) Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên như: không khí,
tính đa dạng sinh học, đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,…
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và
các tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh n

: cháy rừng, lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất
nông nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh hưởng lớn đến những biến đổi trong
năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua các năm.
Điều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người nghèo? Có ba
điểm sau đây cần chú ý là :
- Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người
và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân
phối đất, các quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá,… ) trong quá trình xác định
cách mà các nguồn vốn tự nhiên được tạo ra và sử dụng.
- Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương pháp tiếp cận đối với
nguồn lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải
thiện việc quản lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hoàn thiện hơn thì giá trị
các nguồn lực cũng được cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
- Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến
trình và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung
vào các nguồn lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử
dụng các nguồn lực đó của con người, vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng
trong tương lai. Một trong các thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững
là tin tưởng và theo đuổi mục tiêu ổn định nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao
cho sự ổn định của nguồn lực này không làm ảnh hưởng đến sự ổn định của
nguồn lực khác.
Ở đây ta thấy: cây trồng, vật nuôi, đất đai,… là nguồn vốn tự nhiên, do
đó hoạt động sinh kế trong phạm vi luận văn này chủ yếu liên quan đến nguồn
vốn tự nhiên trong khung sinh kế.
b) Nguồn vốn con người
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức

khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những
chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất
lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ
kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ,…
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem
là nền tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập.
Điều gì có thể tạo nên vốn con người cho người nghèo?
Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp.
Trong cả hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người,
chính bản thân họ sẵn sàng đầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham
gia vào các khoá đào tạo hay trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng
ngừa dịch bệnh,… Trong trường hợp con người bị ngăn cản bởi những việc
làm trái với lẽ thường (Những tiêu chuẩn xã hội hay chính sách cứng nhắc

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
ngăn cấm phụ nữ tới trường,…) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc phát triển
vốn con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trường hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế
phù hợp nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chương trình trọng
điểm. Các chương trình trọng điểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn
nhân lực, đề xuất những thông tin thông qua việc phân tích các phương thức
kiếm sống để chắc chắn rằng các nỗ lực tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin,
công nghệ và đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát
triển nguồn vốn con người.
c) Nguồn vốn vật chất
Nguồn vốn vật chất gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình

hỗ trợ cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn,
tưới tiêu, cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại,
thông tin,…
Chúng ta phải làm gì để tạo ra vốn vật thể cho người nghèo?
Trước đây DFID (2002). [11] đã khuyến khích việc dự trữ trực tiếp hàng
hoá sản xuất cho người nghèo. Đây có thể là vấn đề của một số nguyên nhân:
- Hoạt động như một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất dẫn đến sự
phụ thuộc và phá vỡ thị trường tư nhân.
- Dự trữ trực tiếp có thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình
thể chế để đảm bảo những gì đạt được là bền vững và hàng hoá sản xuất được
sử dụng là tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp đỡ tiếp cận cơ sở hạ tầng
thích hợp, những thứ giúp ích cho sinh kế của người nghèo. Tiến tới việc tham
gia là cần thiết để thiết lập sự ưu tiên và cần thiết cho những người sử dụng.
Nguồn vốn vật chất có thể là đắt đỏ. Nó không chỉ yêu cầu nguồn vốn
đầu tư ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và nguồn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
lực con người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ. Vì
vậy, việc nhấn mạnh cung cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu
cầu trung gian của người sử dụng mà còn phải đủ trong thời gian dài. Nó
không chỉ quan trọng để cung cấp sự khuyến khích cùng một lúc đến phát
triển kĩ năng – năng lực để đảm bảo việc quản lý có hiệu quả của dân
chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng chỉ là một loại tài sản cải thiện dịch vụ hỗ trợ một cách dễ
dàng để người nghèo có thể tiếp cận với những nhu cầu của họ. Ví dụ, một sự
tham gia có thể đưa ra sự kìm hãm then chốt đến sinh kế của một nhóm khó
khăn đưa sản phẩm ra thị trường, đặc biệt là trong suốt những mùa mưa. Sinh

kế để giải quyết vấn đề này không chỉ cải tiến cơ sở hạ tầng vật thể để cải
thiện hệ thống nước, cống rãnh vào mùa mưa mà còn xem xét việc khuyến
khích có đủ dịch vụ vận chuyển phương tiện thích hợp, chẳng hạn như xe kéo.
d) Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người
vẽ ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
- Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng quen)
và chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động làm tăng
cả uy tín và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với các thể
chế, như các thể chế chính trị và cộng đồng.
- Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các quyết
định chung, các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh.
- Uy tín của các mối quan hệ, sự nhân nhượng và sự trao đổi khuyến khíchkết
hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và có thể tạo ra một mạng lưới không
chính thức xung quanh vấn đề nghèo đói.
- Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ sâu
sắc nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích
nếu xem vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thông qua

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
các mối quan hệ đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm
của nguồn vốn xã hội. Mối quan hệ này đưa ra hai con đường và có thể làm
cho nó phát triển hơn. Ví dụ:
- Khi người ta sẵn sàng liên kết các tiêu chuẩn và mệnh lệnh thông thường
chúng có thể làm cho việc hình thành các hoạt động mới dễ dàng hơn để theo
đuổi các mối quan tâm của họ.
- Những người có địa vị trong xã hội giúp chúng ta gọt giũa các chính sách và
bảo đảm rằng các mối quan tâm của họ được thể hiện trong luật pháp.

Một câu hỏi đặt ra là: Làm gì để tạo ra nguồn vốn xã hội cho người nghèo?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế
địa phương, ngay cả hoạt động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng,
huấn luyện đào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua
việc tạo ra một môi trường dân chủ thông thoáng.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu
chính, vốn xã hội có thể được xem là sản phẩm phụ trong các hoạt động khác
(tham gia nghiên cứu sự hình thành nên các nhóm để phát triển và kiểm tra
các công nghệ có khả năng nâng cao đời sống của họ). Thông thường, những
biến động gia tăng nguồn vốn xã hội được theo đuổi cần phải có sự hỗ trợ từ
các lĩnh vực khác. Do đó cầngắn chặt trách nhiệm của các tổ chức tiết kiệm và
tín dụng vào nguồn vốn xã hội. Cũng như việc kết hợp quản lý các tai họa cần
phải dựa vào việc kết nối các hành động để hạn chế chúng.
e) Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng để
hướng tới mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây không
mang tính chất kinh tế mà nó còn bao gồm những dòng tích trữ và có thể góp
phần vào việc tiêu dùng sản phẩm. Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt
được một nền tảng sinh kế quan trọng, đó là giá trị của tiền mặt hoặc tính
thanh khoản, người ta có thể làm theo những cách sinh kế khác.

×