Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 134 trang )

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




VŨ DUY HOÀNG



HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ THƢƠNG MẠI TNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC



THÁI NGUYÊN - 2013



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa hề đƣợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Vũ Duy Hoàng


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo; các đồng nghiệp;
bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn khoa học
TS. Lê Quang Dực. Ngƣời thầy đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn

chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các giáo viên Khoa Kinh tế, phòng
Quản lý Đào tạo Sau đại học, trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và nhân viên phòng Tài
chính của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc nhiều
sự giúp đỡ, động viên, khích lệ từ phía bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành
cảm ơn và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn



Vũ Duy Hoàng

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ, đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của đề tài 3
5. Kết cấu đề tài 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Tài chính và vai trò tài chính doanh nghiệp 4
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.2.3. Phƣơng pháp thực hiện phân tích 10
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 11
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 30
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.1.1. Phƣơng pháp so sánh 30
2.1.2. Phƣơng pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích 33
2.1.3. Phƣơng pháp liên hệ cân đối 33
2.1.4. Phƣơng pháp loại trừ 34
2.1.5. Phƣơng pháp Dupont 36
2.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích 37

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 3.THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG 41
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại TNG 41
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 41

3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 43
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý
tài chính 45
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán 47
3.1.4. Vai trò và xu thế phát triển của Công ty cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG 49
3.2. Thực trạng hoạt động phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tƣ và
thƣơng mại TNG 51
3.2.1. Về con ngƣời thực hiện phân tích 51
3.2.2. Nhận thức về phân tích tài chính của nhà quản trị 53
3.2.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính 53
3.2.4. Phƣơng pháp và kỹ thuật phân tích tài chính 54
3.2.5. Căn cứ phục vụ cho hoạt động phân tích 54
3.2.6. Thời gian phân tích tài chính 55
3.2.7. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phân tích 55
3.2.8. Về nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 55
3.3. Đánh giá hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG 69
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 69
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG 78
4.1. Quan điểm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tƣ
và thƣơng mại TNG 78
4.1.1. Quan điểm công khai 78
4.1.2. Quan điểm thông tin đầy đủ 79
4.1.3. Quan điểm hội nhập 79

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
4.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tƣ và
thƣơng mại TNG 79
4.2.1. Nâng cao nhận thức của nhà quản trị công ty 79
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức trong thực hiện phân tích 80
4.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích 81
4.2.4. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích. 119
4.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ phân tích tài chính 120
4.3. Kiến nghị 121
KẾT LUẬN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐQT : Hội đồng quản trị
NVL : Nguyên vật liệu
QĐ : Quyết định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TP : Thành phố
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản






S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2008 - 2011 50
Bảng 3.2. Cơ cấu chi phí theo khoản mục 58
Bảng 3.3. Khái quát tình hình tài sản của công ty 59
Bảng 3.4. Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn của công ty 60
Bảng 3.5. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 61
Bảng 3.6. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh 62
Bảng 3.7. Cơ cấu doanh thu năm 2009, 2010, 2011 63
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 64
Bảng 3.9. Tình hình các khoản phải thu 65
Bảng 3.10. Khả năng thanh toán của công ty 66
Bảng 3.11. Phân tích năng lực hoạt động 67
Bảng 4.1. Khái quát tình hình tài sản của công ty 84
Bảng 4.2. Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn của công ty 88
Bảng 4.3. Đánh giá khái quát Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 91
Bảng 4.4. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty 93
Bảng 4.5. Tình hình chiếm dụng vốn của công ty 95
Bảng 4.6. Phân tích khái quát khả năng thanh toán của công ty 97
Bảng 4.7. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty 98
Bảng 4.8. Khả năng thanh toán của công ty cùng ngành nghề kinh doanh với công ty 99
Bảng 4.9. Khoản nợ tới hạn và nguồn đảm bảo 100
Bảng 4.10. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động 102
Bảng 4.11. Số vốn lƣu động tiết kiệm đƣợc 105

Bảng 4.12. Đánh giá chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 109
Bảng 4.13. Phân tích các mối quan hệ tƣơng tác với ROE 115
Bảng 4.14. Mức độ tác động của hệ thống đòn bẩy trong công ty 116
Bảng 4.15. Bảng tính chỉ số tổng hợp Zscore qua các năm 118


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính . 46
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG 48

ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: Cơ cấu nợ phải trả 87
Đồ thị 4.2: Tình hình thực hiện lợi nhuận 94
Đồ thị 4.3: Tình hình chiếm dụng vốn của công ty 96
Đồ thị 4.4: Vòng quay tổng sản phẩm 103
Đồ thị 4.5: Hiệu suất sử dụng vốn cố định 104
Đồ thị 4.6: Vòng quay vốn lƣu động 105
Đồ thị 4.7: Vòng quay hàng tồn kho 106
Đồ thị 4.8: Vòng quay các khoản phải thu 107
Đồ thị 4.9: Tỷ suất LNST trên DTT (ROS) 110
Đồ thị 4.10: Tỷ suất LNST trên tổng tài sản (ROA) 112
Đồ thị 4.11: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) 113














S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nƣớc nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hƣớng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt
ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự vận động, vƣơn lên để vƣợt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị
đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng.
Trong bối cảnh kinh tế nhƣ thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thƣơng
trƣờng cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu và có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sống còn
đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của

thị trƣờng, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần nắm đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện đƣợc trên cơ
sở phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là tổng thể các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay. Việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ
đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ
để hoạch định phƣơng án hành động phù hợp cho tƣơng lai và đồng thời đề xuất
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cƣờng tình hình tài chính giúp nâng
cao chất lƣợng doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới
ngành dệt may Việt Nam đang gặp nhiều những khó khăn vì ngày càng ít thị trƣờng

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
để tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện đó Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG nằm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn là 1 trong 10 doanh
nghiệp may mặc lớn nhất của cả nƣớc và có uy tín trong khu vực. Tuy vậy, việc
phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập và chƣa hợp
lý, chính điều đó đã phần nào gây khó khăn cho các đối tƣợng quan tâm khi đƣa ra
các quyết định kinh doanh. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên đề tài
“Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG” đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Dựa trên những kết quả khảo sát và hệ thống hóa lý luận, mục tiêu cơ bản của
luận văn là nhằm đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện phân tích tình hình tài

chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG.
Từ những mục tiêu cơ bản trên mục tiêu cụ thể đƣợc xác định nhƣ sau:
- Làm rõ bản chất của phân tích tài chính và ý nghĩa của phân tích tài chính
trong doanh nghiệp.
- Trình bày lý luận và hệ thống chỉ tiêu về phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động phân tích tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG.
- Đƣa các quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG để giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn hƣớng tới việc tập trung giải
quyết các câu hỏi sau:
- Hệ thống chỉ tiêu trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp?
- Tổ chức, nội dung và phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính thực tế
áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG nhƣ thế nào?

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Những vấn đề gì còn tồn tại trong phân tích tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG, các giải pháp và điều kiện thực hiện nhƣ thế
nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình tài chính gắn với
việc tăng cƣờng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn ở Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG. Số liệu tác giả dùng để phân tích trong khoản thời gian từ

năm 2009 - 2011.
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn sẽ làm rõ những nội dung sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Thƣơng mại TNG.
- Từ những thực trạng đã phân tích tác giả đƣa ra các quan điểm và giải
pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và
Thƣơng mại TNG.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại TNG” ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, các phụ lục, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu
tƣ và Thƣơng mại TNG.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Đầu tƣ và Thƣơng mại TNG.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính và vai trò tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dƣới hình thức
giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần
tích luỹ vốn [4, 3].
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp
bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này đƣợc thể hiện: Trong quá trình hoạt động kinh doanh
các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc theo luật định và ngƣợc lại
Nhà nƣớc cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trƣờng có đặc trƣng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều đƣợc
thực thi thông qua hệ thống thị trƣờng: Thị trƣờng hàng hoá tiêu dùng, thị trƣờng
hàng hoá tƣ liệu sản xuất, thị trƣờng tài chính… và do đó, với tƣ cách là ngƣời kinh
doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trƣờng, các
doanh nghiệp vừa là ngƣời mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, ngƣời bán các
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; đồng thời vừa là ngƣời tham gia huy động và mua, bán
các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xƣởng, tổ, đội sản
xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền
phạt, lãi cổ phần…

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong
nội bộ doanh nghiệp, với Tổng Công ty (hoặc Tập đoàn). [12, 66-69]
Với bản chất nhƣ vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng mà cụ
thể là 03 vai trò sau:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu
vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trƣờng.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp đƣợc tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà
doanh nghiệp đạt đƣợc do thu nhập bán hàng trƣớc tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất nhƣ: Bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lƣơng cho ngƣời
lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của
doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng
phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của
hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu ngƣời quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp
trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác
động tới tăng năng suất, kích thích tăng cƣờng tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng
vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là:
Chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trƣng về


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trƣng về khả năng sinh lời…
Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ƣu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính -
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp [4,4].
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp hoạt động trong một môi
trƣờng biến động. Những cơ hội mang lại lợi nhuận cao và các rủi ro có thể xẩy ra
cho doanh nghiệp luôn xuất hiện. Để có thể đƣơng đầu với những thách thức trong
hoạt động kinh doanh, các hoạt động của doanh nghiệp phải đặt trên cơ sở công tác
kế hoạch hoá. Các kế hoạch của doanh nghiệp dù là chiến lƣợc hay chiến thuật đều
phải dựa trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lƣợng hiệu quả của doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính có thể đƣợc hiểu nhƣ
là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục
đích đánh giá, xem xét và dự tính các rủi ro, tiềm năng của doanh nghiệp trong
tƣơng lai làm cơ sở cho việc ra quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một
cách chính xác.
Có nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau.

Việc phân tích tài chính cũng đƣợc tiến hành theo nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc
vào mục tiêu phân tích và đối tƣợng sử dụng kết quả phân tích. Có thể tập hợp
thành các đối tƣợng chính sau đây:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản trị doanh nghiệp nhằm
đáp ứng các mục tiêu sau:

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
+ Đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đƣa ra
các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp.
+ Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư
Mục tiêu chính của nhà đầu tƣ là gia tăng giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp.
Nhà đầu tƣ cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, chính sách lợi tức cổ phần và
giá trị tăng thêm của vốn đầu tƣ. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả
năng sinh lời, mức độ rủi ro, sự biến động giá cổ phiếu. Việc phân tích những căn cứ
này sẽ giúp nhà đầu tƣ quyết định bỏ vốn đầu tƣ hay là không.
Đối với người cho vay
Nhà cho vay quan tâm tới tình hình tài chính để nhận biết khả năng vay và trả
nợ của khách hàng. Từ đó có quyết định cho vay hay không, cho vay bao nhiêu, thời
hạn vay ra sao vv.
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết đối
với những ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp, cơ quan thuế , thanh tra …vv.
Dù họ công tác ở các vị trí khác nhau, nhƣng họ đều muốn biết về hoạt động của
doanh nghiệp mà họ quan tâm nhằm thực hiện tốt hơn công việc của họ.

Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế đƣợc tự chủ nhất định về tài chính, đƣợc áp dụng trong các
tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát
triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng và thị trƣờng tài chính đã tạo nhiều cơ
hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là cần thiết và có ích.
Các vấn đề cơ bản cần đƣợc giải đáp trong quá trình phân tích tài chính
doanh nghiệp là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp, khó khăn hiện tại của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp và mức độ rủi ro về tài chính.
Muốn vậy, nhà quản trị tài chính doanh nghiệp trƣớc hết cần xác định rõ quy
trình phân tích tài chính doanh nghiệp.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổ chức phân tích tài chính khoa học và bài bản sẽ rút ngắn thời gian phân
tích, giảm chi phí phân tích, nâng cao chất lƣợng phân tích tài chính. Tổ chức công
tác phân tích tài chính là tập hợp của nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ với
nhau và các hoạt động khác trong quá trình phân tích. Kết quả của phân tích tài
chính sẽ phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức quản lý, điều hành và sự phối hợp
nhịp nhàng của các chủ thể liên quan trong quá trình phân tích. Việc tổ chức công
tác phân tích theo kế hoạch phân tích chi tiết, với một trình tự hợp lý, khoa học, sắp
xếp, phân bổ chức năng nhiệm vụ phù hợp với sở trƣờng của mỗi bộ phận, mỗi
ngƣời phân tích, gắn trách nhiệm với từng cá nhân và bộ phận trong doanh nghiệp,
sẽ tạo động lực phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tối đa mọi nguồn lực, loại bỏ
đƣợc các rủi ro đạo đức, nghề nghiệp, rút ngắn đƣợc thời gian phân tích tài chính,
qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng phân tích tài chính của doanh nghiệp. Nếu tổ
chức công tác phân tích không khoa học thì chi phí phân tích tăng lên, không phát

huy đƣợc năng lực của ngƣời phân tích, rủi ro đạo đức và nghề nghiệp gia tăng, chất
lƣợng phân tích tài chính sẽ suy giảm.
Để phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá
trình ra quyết định. Phân tích tài chính phải đƣợc tổ chức một cách khoa học, chặt
chẽ, khách quan, phù hợp đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý
kinh tế tài chính, phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tƣợng. Tính khách
quan thể hiện ở sự độc lập của bộ phận phân tích với các bộ phận khác trong doanh
nghiệp, các thành viên thuộc bộ phận phân tích không đƣợc làm kiêm nhiệm ở các
bộ phận khác đặc biệt là phòng kế toán. Tính khoa học, chặt chẽ thể hiện ở việc
doanh nghiệp có ban hành các quy chế cụ thể, thống nhất và rõ ràng về công tác
phân tích tài chính không. Các quy chế này phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích, lịch trình thực hiện, cơ cấu
tổ chức bộ máy phân tích, trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận trong doanh
nghiệp, sự phối hợp giữa các phòng ban đối với công tác phân tích, quy định về tính
bảo mật trong phân tích và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động phân tích tài

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
chính doanh nghiệp. Tính khách quan và khoa học còn đƣợc thể hiện trong việc xây
dựng một quy trình phân tích tốt.
Quy trình phân tích là việc thiết lập các bƣớc, các công việc cần tiến hành
trong quá trình phân tích tài chính. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp thƣờng
đƣợc tiến hành qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phân tích.
Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hƣởng nhiều đến chất
lƣợng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính. Giai đoạn này đƣợc coi là giai
đoạn chuẩn bị.
Lập kế hoạch phân tích, bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng

trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi
phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
Giai đoạn 2: Tiến hành phân tích.
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch.
Tiến hành phân tích, bao gồm các công việc cụ thể sau:
+ Sƣu tầm tài liệu, xử lý số liệu.
+ Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố đến các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định và dự đoán các nhân tố tác động đến tình hình kinh doanh.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận về tình hình tài chính.
Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc.
Trong giai đoạn này cần tiến hành các công việc cụ thể nhƣ sau:
+ Viết báo cáo phân tích.
+ Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
Tổ chức phân tích tài chính mà khách quan, khoa học thì chứng tỏ công tác
tổ chức phân tích tài chính của doanh nghiệp là tốt. Đây sẽ là một yếu tố quan trọng
nâng cao chất lƣợng phân tích tài chính của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nếu tổ chức
phân tích tài chính mà thiếu tính khách quan và khoa học thì chất lƣợng phân tích
tài chính sẽ bị ảnh hƣởng theo hƣớng giảm xuống.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
1.2.3. Phương pháp thực hiện phân tích
Để tiến hành phân tích, ngƣời phân tích có thể sử dụng một hay tổng hợp các
phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp. Những phƣơng pháp phân tích sử dụng phổ biến là phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp liên hệ đối chiếu, phƣơng pháp phân tích nhân tố, phƣơng pháp đồ thị,

phƣơng pháp tỷ số, phƣơng pháp cân đối, phƣơng pháp Dupont kể cả phƣơng pháp
phân tích các tình huống giả định. Trong đó, phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp
phân tích tỷ số là hai phƣơng pháp cơ bản nhất và hay đƣợc sử dụng trong phân tích.
Khi các thông tin phục vụ cho quá trình phân tích đã đƣợc thu thập đầy đủ, chính xác
và kịp thời thì việc lựa chọn hệ thống các phƣơng pháp phân tích phù hợp có vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích, ngƣời phân tích có thể sử dụng một hay tổng hợp các
phƣơng pháp và kỹ thuật khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp và kỹ thuật
phân tích tài chính. Một số phƣơng pháp cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp:
+ Phƣơng pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu
hƣớng biến động của chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh cần chú
ý những vấn đề sau:
Thứ nhất: điều kiện so sánh.
Điều kiện để tiến hành so sánh là phải tồn tại ít nhất hai đại lƣợng và các đại
lƣợng phải đảm bảo tính chất so sánh đƣợc, tức là có sự thống nhất về nội dung
kinh tế, phƣơng pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lƣờng.
Thứ hai: xác định gốc để so sánh.
Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích phân tích. Cụ thể là (1) Khi xác định
xu hƣớng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh đƣợc xác định là
trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trƣớc hoặc hàng loạt kỳ trƣớc. Lúc này sẽ so sánh chỉ
tiêu giữa kỳ này với kỳ trƣớc hoặc với hàng loạt kỳ trƣớc. (2) Khi đánh giá tình hình
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu. (3) Khi

xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh đƣợc xác định là giá trị trung bình
của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: kỹ thuật so sánh.
Kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tƣơng đối. (1) So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt
đối của chỉ tiêu phân tích. (2) So sánh bằng số tƣơng đối để thấy thực tế so với kỳ
gốc chỉ tiêu phân tích tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm %.
+ Phƣơng pháp thay thế liên hoàn.
Đƣợc sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hƣởng thể
hiện dƣới dạng tích hoặc thƣơng. Nếu là phƣơng trình tích thì các nhân tố đƣợc sắp
xếp theo trình tự, cứ nhân tố số lƣợng đứng trƣớc nhân tố chất lƣợng, trƣờng hợp có
nhiều nhân tố số lƣợng hay nhiều nhân tố chất lƣợng thì nhân tố chủ yếu đứng trƣớc
nhân tố thứ yếu. Khi đó, để xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố ta lần lƣợt
thay thế kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó (chú ý các nhân tố
khác giữ nguyên), sau mỗi lần thay thế phải xác định kết quả của lần thay thế ấy.
Chênh lệch giữa kết quả đó với kết quả của lần thay thế ngay trƣớc nó là ảnh hƣởng
của nhân tố vừa thay thế. Trong cả quá trình thay thế liên hoàn thì trình tự sắp xếp
các nhân tố không đƣợc đảo lộn. Tổng mức độ ảnh hƣởng các nhân tố đúng bằng
đối tƣợng phân tích.
+ Phƣơng pháp tỷ số.
Phƣơng pháp tỷ số là phƣơng pháp trong đó các tỷ số đƣợc sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn đƣợc thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác.
Đây là một phƣơng pháp rất quan trọng, nó cho phép có thể xác định rõ cơ sở, những
mối quan hệ kết cấu và xu thế về tình hình tài chính vì một số dấu hiệu có thể đƣợc
kết luận thông qua việc quan sát số lớn các hiện tƣợng riêng lẻ.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có một lƣợng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ doanh nghiệp, vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức,


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân
phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ
sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính và kỷ luật thanh toán
của Nhà nƣớc. Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính giúp cho
ngƣời sử dụng thông tin nắm đƣợc thực trạng hoạt động tài chính. Xác định rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định
cần thiết để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp;
- Phân tích cấu trúc tài chính;
- Phân tích nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán;
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh;
- Phân tích rủi ro tài chính;
- Dự báo các chỉ tiêu tài chính….
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, nhận
định sơ bộ, bƣớc đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này
cung cấp các thông tin cho các đối tƣợng về tính chủ động tài chính, tình hình thanh
toán, hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Từ đó có các nhận xét khái quát về hoạt
động tài chính của doanh nghiệp: Mạnh, bình thƣờng hoặc yếu kém đề ra các định
hƣớng phù hợp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính đƣợc thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ, so sánh kỳ này với kỳ trƣớc… các chỉ tiêu sau:
- Hệ số tài trợ:
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và

mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Hệ số tài trợ cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng tự bảo
đảm về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và
ngƣợc lại.
Các chủ nợ có thể căn cứ vào hệ số tài trợ của doanh nghiệp để xác định mức
độ tin tƣởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ.
- Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ nguồn vốn chủ sở hữu vào
tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu đƣợc đầu tƣ
vào tài sản dài hạn càng lớn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ doanh
nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhƣng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn
đầu tƣ chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát là một chỉ tiêu tổng quát phản ánh khả năng chi
trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để

đảm bảo cho một đồng nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Tổng số nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng cao thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng đƣợc tin tƣởng và ngƣợc lại. Cụ thể, nếu trị số của
chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp bảo đảm đƣợc khả năng thanh toán
và ngƣợc lại; trị số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thƣớc đo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với tổng số tài sản ngắn hiện có.
Hệ số này đƣợc tính nhƣ sau:

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là
cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thƣờng hoặc khả quan.
Ngƣợc lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền, các khoản tƣơng
đƣơng tiền và các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết doanh
nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Trị số của chỉ tiêu này nếu lớn khả năng thanh toán của doanh nghiệp tƣơng
đối khả quan, còn nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn sẽ cho thấy doanh nghiệp có
thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Thông thƣờng, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp đƣợc coi là đủ
khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có
khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản
phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
- Tỷ suất đầu tƣ
Tỷ suất đầu tƣ là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong
tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất ngày cao hay
thấp phụ thuộc lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tƣ
=
Tài sản dài hạn

100
Tổng tài sản

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu (suất sinh lời của nguồn vốn

chủ sở hữu): Có thể nói, hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản
ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó cho biết một đơn vị
nguồn vốn chủ sở hữu đầu tƣ vào kinh doanh thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận.
Hệ số lợi nhuận so với
nguồn vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Trị số của hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu càng cao hiệu quả sử
dụng vốn càng cao và ngƣợc lại. Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ đặc biệt
quan tâm khi họ có ý định đầu tƣ vào doanh nghiệp.
1.2.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp không những phản ánh cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn mà quan trọng hơn, cấu trúc tài chính còn cho biết mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn tài trợ tài sản. Thông qua cấu trúc tài chính, ngƣời sử dụng
thông tin biết đƣợc về tình hình sử dụng, chính sách huy động và chính sách sử
dụng vốn. Với mục đích cung cấp có đƣợc thông tin tài chính khoa học để ra các
quyết định điều chỉnh chính sách huy động vốn, sử dụng vốn, đảm bảo doanh
nghiệp có một cấu trúc tài chính mạnh, hiệu quả. Việc phân tích cấu trúc tài chính
cần phải đi sâu vào phân tích những nội dung sau: phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn, và phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Để phản ánh cấu trúc tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng các chỉ tiêu
phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn nhƣ: Tỷ trọng từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản, tỷ trọng từng bộ
phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, hệ số nợ, hệ số khả năng thanh
toán tổng quát,
Việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp đƣợc bắt đầu bằng phân tích
cơ cấu tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá đƣợc việc bố trí, phân bố
vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Việc bố trí vốn


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc quản lý, sử
dụng vốn cũng nhƣ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu cho từng loại tài sản đƣợc tính nhƣ sau:
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản có thể lập theo mẫu sau:
Tài sản
Kỳ gốc
Kỳ phân tích
Kỳ phân tích so
với kỳ gốc
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
± số
tiền
± tỷ trọng

(%)
A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền & tƣơng đƣơng tiền
2. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
3. Phải thu






B. Tài sản dài hạn
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tƣ
4. Đầu tƣ tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác






Tổng cộng







Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tƣơng tự nhƣ phân tích cơ
cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng nhƣ xem xu hƣớng biến động của từng nguồn
vốn qua các thời kỳ.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tỷ
trọng của từng nguồn vốn chiếm trong tổng số giữa cuối kỳ so với đầu kỳ, giữa kỳ

×