Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––
ĐỖ MINH TUẤN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Phan Thanh
Long.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Học viên
Đỗ Minh Tuấn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––
ĐỖ MINH TUẤN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẤN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THANH LONG
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào khác. Tài liệu tham khảo và nội dung trích dẫn
đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và tuân thủ các quy định về quyền
sở hữu trí tuệ.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Đỗ Minh Tuấn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả
được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy giáo, cô giáo; được sự quan tâm tạo
điều kiện của cơ quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến lãnh đạo; các phòng, khoa chuyên môn; quý thầy, cô giáo và Hội
đồng khoa học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS. TS Phan Thanh Long, người hướng dẫn
đề tài khoa học, đã tận tình trợ giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu; các
thầy, cô là trưởng, phó các phòng, khoa, tổ bộ môn; giáo viên và SV của Trường
Cao Đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc giang giang đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành, lòng biết ơn đến gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng hoàn thành đề tài này nhưng không
tránh khỏi những thiếu sót. Với mong muốn đề tài được góp phần vào sự phát
triển giáo dục đào tạo của Trường Cao Đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc giang,
vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Đỗ Minh Tuấn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC 7
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Trong nước 7
1.1.2. Ngoài nước 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý 10
1.2.1.1. Quản lý 10
1.2.1.2. Các chức năng quản lý 11
1.2.2. Quản lý nhà trường 13
1.2.3. Hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập 14
1.2.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên trường đại học, cao đẳng. . 14
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2.3.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên 15
1.3. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng kỹ thuật 16
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và thời gian đào tạo của trường cao
đẳng kỹ thuật theo Luật Giáo dục 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi năm 2010 16
1.3.1.1. Mục tiêu đào tạo 16
1.3.1.2. Nội dung đào tạo 17
1.3.1.3. Phương pháp đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật 17
1.3.1.4. Thời gian đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật 18
1.3.2. Đặc điểm chung của các trường cao đẳng kỹ thuật 18
1.3.2.1. Kết quả lao động tập thể của cán bộ giảng viên, giáo viên, công nhân
viên trong nhà trường cao đẳng kỹ thuật là một loại sản phẩm đặc biệt 18
1.3.2.2. Nội dung đào tạo trong các trường cao đẳng kỹ thuật phải toàn diện và
đầy đủ 19
1.1.2.3. Hoạt động đào tạo trong các trường cao đẳng kỹ thuật phải quán triệt
đầy đủ nguyên lý giáo dục của Đảng 19
1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên trong trường cao đẳng kỹ thuật 20
1.3.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên các trường cao đẳng
kỹ thuật 26
1.3.4.1. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên 26
1.3.4.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo chức năng quản lý 28
Kết luận chương 1 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT
CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG 33
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà trường 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà trường 33
2.1.3. Ngành nghề, quy mô, cơ cấu đào tạo 34
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
2.1.3.1. Hệ cao đẳng, thời gian đào tạo 3 34
2.1.3.2. Hệ trung cấp chuyên nghiệp, thời gian đào tạo 2 năm 34
2.1.3.3. Hệ Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, thời gian đào tạo 2 đến 2,5 năm . 34
2.1.3.4. Hệ đào tạo cấp chứng chỉ: đào tạo các khóa học ngắn hạn theo nhu cầu
của người học 34
2.2. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Công nghiệp Bắc Giang 35
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động học tập 35
2.2.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên. 36
2.2.3. Đánh giá về hoạt động học tập của sinh viên 37
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang 39
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về tầm quan trọng
của việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên 40
2.3.2. Nhận thức về mục đích quản lý hoạt động học tập của sinh viên 41
2.3.3. Thực trạng về điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của sinh viên 41
2.3.4. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên 43
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BẮC GIANG 46
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp 46
3.1.1. Các văn kiện Đại hội của Đảng và chiến lược giáo dục, dạy nghề giai
đoạn 2010 - 2020 46
3.1.2. Các văn bản của Đảng bộ Thành phố Bắc giang và nhà trường giai đoạn
2010 – 2020 49
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 51
3.2.1. Biện pháp phải được xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động học
tập và quản lý của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang 51
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.2.2. Biện pháp phải phù hợp với hoàn cảnh của trường và đặc điểm của sinh viên
trường cao đẳng kỹ thuật, nghĩa là các biện pháp phải có tính khả thi 51
3.3. Những biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang 52
3.3.1. Biện pháp 1 52
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp 52
3.3.1.2. Nội dung biện pháp 52
3.3.2. Biện pháp 2 53
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp 53
3.3.2.2. Nội dung biện pháp 53
3.3.2.3. Cách thức tiến hành 53
3.3.3. Biện pháp 3 54
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp 54
3.3.3.2. Nội dung biện pháp 55
3.3.3.3. Cách thức tiến hành 55
3.3.4. Biện pháp 4 57
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp 57
3.3.4.2. Nội dung biện pháp 57
3.3.4.3. Cách thức tiến hành 57
3.3.5. Biện pháp 5 58
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp 58
3.2.5.2. Nội dung biện pháp 59
3.3.5.3. Cách thức tiến hành 59
3.3.6. Biện pháp 6 62
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp 62
3.3.6.2. Nội dung biện pháp 62
3.3.6.3. Cách thức tiến hành 63
3.3.7. Biện pháp 7 65
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
3.3.7.1. Mục tiêu của biện pháp 65
3.3.7.2. Nội dung biện pháp 65
3.3.7.3. Cách thức tiến hành 66
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp 67
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 68
Kết luận chương 3 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
1. Kết luận 74
2. Kiến nghị 76
2.1. Đối với lãnh đạo nhà trường 76
2.2. Đối với lãnh đạo các khoa 77
2.3. Đối với giảng viên 77
2.4. Đối với sinh viên 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH- HĐH
:
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CNKT
:
THPT
:
CĐ
:
CNV
:
Công nhân viên
CĐN
:
CSVC
:
TBDH
:
GV
:
SV
:
Sinh viên
HSSV
:
CĐKTCN
:
HĐHT
:
ND
:
TBC
:
CBQL
:
QL
:
PHSV
:
GD- ĐT
:
-
THCS
:
Tru
TCCN
:
ĐNGV
:
NCKH
:
GVCN
:
BP
:
CSLL
:
PP
:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng HSSV giai đoạn 2008 - 2012 34
Bảng 2.2: Nhận thức của SV về vai trò, tầm quan trọng của HĐHT 35
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên 36
Bảng 2.4: Đánh giá về hoạt động học tập của sinh viên. 37
Bảng 2.5: Tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên 40
Bảng 2.6: Nhận thức về mục đích quản lý hoạt động học tập của sinh viên 41
Bảng 2.7: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của sinh viên 42
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt
động học tập của sinh viên 43
quản lý
hoạt động học tập của sinh viên 44
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp . 70
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khái niệm quản lý 11
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lí 13
Biểu đồ 3.2: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý 71
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Hoạt động học tập của sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng và dạy
nghề là một trong những vấn đề đang được ngành giáo dục - đào tạo và xã hội
quan tâm, vì các em là nguồn nhân lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định:
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư cho phát triển” [15].
Giáo dục và đào tạo góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra quan điểm: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục
và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới
cơ chế tài chính giáo dục, Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học” [15].
Đào tạo nghề là một nhu cầu bức thiết và là yếu tố quyết định tới cơ cấu
của nền sản xuất trong giai đoạn CNH- HĐH đất nước. Vị trí của đào tạo nghề
được xác định tại Điều 4, Khoản c của Luật Giáo dục ban hành ngày 27/6/2005
mà trong đó giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ CNH, HĐH của Đảng ta,
con người được coi vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế -
xã hội. Để có được thế hệ con người Việt nam mới đáp ứng những yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập chúng ta cần có một
chiến lược giáo dục thực sự khoa học.
Chất lượng giáo dục và đào tạo vừa phụ thuộc vào hoạt động dạy của thầy
nhưng cũng vừa phụ thuộc vào hoạt động học của trò, trong đó hoạt động học
của trò đóng vai trò quyết định trực tiếp. Vì chỉ khi sinh viên tích cực chủ động
tiến hành các hoạt đông nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy thì hoạt
động dạy học mới hoàn thành mục đích, nhiệm vụ của mình.
Ngay từ xa xưa cha ông ta đã quan niệm về việc dạy học “ không thầy đố
mày làm nên” và học tập “đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Điều đó
khẳng định vai trò tích cực của hoạt động học tập. Điều 5 của Luật Giáo dục
(2005) quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “ đảm bảo
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên, phát triển phong trào tự học, tự
đào tạo”; tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi sinh viên. Đối với sinh viên
các trường cao đẳng học tập càng có ý nghĩa quan trọng, bởi vì nó không chỉ có
ý nghĩa bên trong quyết định chất lượng học tập, rèn luyện của họ mà nó còn
tạo cho họ có khả năng giải quyết công việc một cách độc lập sáng tạo trong
quá trình công tác sau này.
Như vậy có thể nói rằng trong hoạt động học tập của sinh viên thì khâu tự
học là một vấn đề cốt lõi trong quá trình giảng dạy, giáo dục ở nhà trường, đại
học, cao đẳng và dạy nghề. Vì thế, tập thể sư phạm nhà trường cần phải chú ý
đặc biệt tới việc tự học của sinh viên. Chúng ta đang bắt tay vào xây dựng một
xã hội học tập; trong đó, mỗi người chúng ta cần phải học tập suốt đời. Vì vậy
các em sinh viên càng cần phải biết tự học, để có thể tiếp thu ngày càng sâu
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
những kiến thức học trong nhà trường và cả sau này khi ra trường các em còn
phải thường xuyên tự học.
Mặc khác, trường đại học, cao đẳng và dạy nghề là môi trường hoàn toàn
khác so với trường phổ thông, việc sinh viên tự học, tự nghiên cứu dựa trên
những kiến thức đã được thầy cô giảng dạy và định hướng trên lớp là chủ yếu.
Điều đó cũng có nghĩa là việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên sẽ giúp cho
chuyên môn của các em càng sâu rộng, vững chắc hơn.
Hiện nay, hầu hết các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trên toàn quốc
đang xây dựng mục tiêu chuyển hình thức đào tạo từ lấy nội dung làm trung
tâm sang lấy sinh viên làm trung tâm. Do đó, việc tự học của sinh viên lại càng
trở nên cần thiết hơn cả, giúp cho người học chủ động hơn, làm chủ được quá
trình học cũng như thời gian học của mình.
1.2. Về thực tiễn
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang là một trường mới
được lên hệ cao đẳng từ tháng 10/2009 (tiền thân là Trường Trung cấp Kỹ thuật
Công nghiệp, đào tạo chủ yếu là hệ trung cấp và CNKT). Nên trong thực tế
kinh nghiệm dạy học cho sinh viên hệ cao đẳng là vấn đề rất mới. Việc hướng
dẫn và quản lý hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên đã được nhà
trường đặt ra, song sự chuyển biến trong cách học của sinh viên còn chậm. Mặc
dù nhà trường có nhiều sách tham khảo, sách hướng dẫn ôn tập và tự học
nhưng sinh viên vẫn chưa quen và chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện
kỹ năng tự học, tự củng cố, trau dồi kiến thức, các em vẫn chưa tin vào khả
năng tự học của bản thân, vẫn chưa tin vào kết quả tự học mà vẫn ỷ lại vào hoạt
động giảng dạy của thầy cô. Nguyên nhân của tình trạng này một phần lớn là
do công tác quản lý dạy - học ở nhà trường chưa được quan tâm đúng mức.
Hiện nay lượng sinh viên vào trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc
Giang học các ngành ngày càng đông. Nhà trường đã là một địa chỉ đáng tin
cậy của Thành phố Bắc Giang và cả nước. Để nhà trường không ngừng phát
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
triển và phấn đấu trở thành trường Đại học trong tương lai thì công tác quản lý
hoạt động học tập của sinh viên cần phải được đổi mới triệt để nhằm tạo cho
sinh viên năng lực tự học, tự nghiên cứu. Đó là những đòi hỏi bức bách từ thực
tế của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
Vì những lẽ trên, tôi chọn đề tài : “Quản lý hoạt động học tập của sinh
viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng để đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động học tập của sinh viên cho Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công
nghiệp Bắc Giang, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kỹ
thuật Công nghiệp Bắc Giang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động học tập của sinh viên là một mặt của quá trình dạy học trong
nhà trường, song trên thực tế, nhiều sinh viên còn thụ động, ỷ lại, trông chờ vào
sự giúp đỡ của thầy, cô và bạn bè, tính độc lập, tính tích cực và khả năng tự học
còn rất yếu. Nếu tìm những biện pháp quản lý hữu hiệu, đồng bộ thì sẽ đẩy
mạnh được việc học tập của sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động học tập của sinh viên
ở các trường đại học, cao đẳng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh
viên ở Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên cho
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang có nhiều chuyên
ngành và nhiều khoa trong đó mỗi khoa lại có ba hệ được đào tạo: hệ trung cấp
nghề, hệ trung cấp chuyên nghiệp và hệ cao đẳng. Do thời gian có hạn, đề tài
tập trung nghiên cứu hoạt động học tập của sinh viên các hệ thuộc khoa Cơ khí
Động lực từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2011 - 2012.
Các nghiên cứu điều tra thăm dò ý kiến giáo viên, cán bộ công nhân viên
được thực hiện trong toàn Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang
nhưng điều tra về hoạt động học tập thì chỉ được thực hiện ở sinh viên các khóa
từ năm học 2010 - 2011; 2011 - 2012 của khoa Cơ khí Động lực, ở những địa
bàn nhất định (lớp học, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập), tùy theo nội dung
giảng dạy (dạy lý thuyết, hướng dẫn thực hành, thực tập tay nghề).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như: sách tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về
các quá trình dạy và học, tự học, tự nghiên cứu, các văn bản về chủ trương,
đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn
bản của ngành về dạy và học, quản lý học tập của sinh viên nhằm xây dựng cơ
sở lý luận đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Thu thập ý kiến về hoạt động học tập của sinh viên, và việc
quản lý hoạt động này của nhà trường.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Các phiếu điều tra dành cho các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, các
phòng, ban chức năng liên quan, các em sinh viên đang học thuộc Khoa Cơ khí
Động lực từ các năm học 2010 - 2011, 2011 - 2012 về hoạt động học, quản lí
hoạt động học tập và những biện pháp được đề xuất.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động học tập và các biện pháp quản lí hoạt động học tập của
sinh viên hệ cao đẳng do nhà trường đang tiến hành hiện nay.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường cao đẳng, đại học
Chƣơng 2: Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh
viên Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc Giang.
Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1 . Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trong nước
Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí
Minh - vị lãnh tụ thiên tài và kính yêu của dân tộc Việt Nam đã rất quan tâm
đến việc học tập, rèn luyện và tự học. Bác đã động viên toàn dân: “Phải tự
nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải
cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch
học tập” [29]. Người còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học làm cốt”[30].
Như vậy vấn đề học tập của học sinh đã được Bác Hồ quan tâm rất sớm
và sau đó được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu và vẫn còn là vấn đề nóng bỏng
cho các nhà nghiên cứu về giáo dục hiện tại và tương lai.
Quá trình học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin để tự biến đổi
mình, làm phong phú tri thức cho bản thân. Trong điều kiện ngày nay, thông
tin là tài nguyên của sự học, trí tuệ con người trở thành tài nguyên quý giá nhất
của một quốc gia, dân tộc. Mặt bằng dân trí cao, cùng với những đỉnh cao của
trí tuệ là điều kiện tiên quyết để một quốc gia, dân tộc thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu hiện nay. Dù ở bất kỳ xã hội nào, học
tập cũng luôn là hoạt động cơ bản của con người như Lê nin đã dạy “Học! Học
nữa! Học mãi!”. Vì vậy, nâng cao chất lượng học tập của học sinh là mục đích,
là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà trường hiện nay. Quản lý hoạt động dạy và
học như thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề đang được các nhà
giáo dục và quản lý giáo dục quan tâm.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia
đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Sau đây là một vài ví dụ:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Đối với giáo dục phổ thông, với quan điểm lấy người học làm trung tâm,
tác giả Nguyễn Kỳ trong tài liệu của mình đã đưa ra: ”Mô hình dạy học tích
cực”, ông cho rằng chỉ có bằng cách này mới có thể thúc đẩy học sinh tự giác
học tập [25].
Đối với lĩnh vực giáo dục đại học, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã đi sâu
vào nghiên cứu năng lực tự học của sinh viên trong nhiều năm, ông khẳng định
chỉ có phát triển năng lực tự học của sinh viên thì mới giúp họ khám phá ra cái
mới trong khoa học và trong sản xuất [ 35],[36].
Đối với lĩnh vực dạy nghề, tác giả Đặng Danh Ánh trong các công trình
nghiên cứu của mình cho rằng, hoạt động học tập của học sinh học nghề luôn
luôn gắn kết với quá trình sản xuất kinh doanh, hoạt động này có tính chất học
tập- sản xuất. Để hoạt động học tập đạt hiệu quả cao cần phải áp dụng phương
pháp dạy học mới - dạy học nêu vấn đề, vì qua thực nghiệm tác giả nhận thấy
phương pháp học tập truyền thống tạo ra lớp học sinh thực hiện máy móc các
động tác sản xuất nên năng xuất lao động thấp, còn dạy học nêu vấn đề sẽ tạo
ra thế hệ học sinh có tư duy kỹ thuật sáng tạo, năng lực tự giải quyết tốt các
tình huống khó khăn trong sản xuất, vì thế năng xuất lao động cao [1],[2].
Cũng trong lĩnh vực dạy nghề, nếu tác giả Nguyễn Viết Sự xây dựng
các tình huống có vấn đề cho môn hóa kỹ thuật thì tác giả Nguyễn Lộc xây
dựng các bài toán nêu vấn đề và các bài giảng nêu vấn đề cho môn cơ kỹ thuật,
còn tình huống có vấn đề trong môn điện kỹ thuật, rađiô kỹ thuật do tác giả
Đặng Danh Ánh đảm nhận. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cảnh
Hồ lại bàn về công tác quản lý trường nghề - một vấn đề rộng hơn nhiều so với
hoạt động học tập của sinh viên [21].
Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực con người. Đảng và Nhà nước
ta đã đưa giáo dục và đào tạo trở thành quốc sách nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tóm lại có nhiều yếu tố nâng cao chất lượng hoạt động học tập của sinh
viên, nhưng việc đổi mới cách dạy và cách học có vai trò rất quan trọng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Như vậy vấn đề học tập trong quá trình dạy học đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên về vấn đề quản lí
hoạt động học tập của sinh viên các trường cao đẳng, đại học và dạy nghề vẫn
là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý
luận về học tập, biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên là rất thiết
thực. Đặc biệt Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Bắc giang tuy đã có
một vài công trình nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa, quản lý giáo dục đạo
đức, nhưng các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của sinh
viên thì chưa có công trình nào.
1.1.2. Ngoài nước
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan
trọng của sự học. Khổng Tử (551 - 479 Tr CN) – Nhà giáo dục kiệt xuất thời
Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình luôn quan tâm và coi trọng
mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ông từng dạy học trò: “Không khao khát
vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ
thì không bày vẽ cho, vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy ra
được ba góc kia thì không dạy nữa”. Trong việc học, ông đòi hỏi học trò phải
nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp học với nghĩ, biết phát huy năng lực sáng
tạo của bản thân trong quá trình học tập.
Nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J.A. Comenxky (1592 - 1670) - Ông tổ của
nền giáo dục cận đại, đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không
thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong
học sinh 12, tr.9 .
Đến thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J
Rutxô (1712 - 1778), J.H Petstalogi (1746 - 1872), A.L Dixtecvec (1790 -
1886), K.Đ Uxinsky (1824 - 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã
khẳng định: Tự học tập giành lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm tòi,
tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức .
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách
mạng tìm phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm
trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học. Đại diện
cho tư tưởng này là J.Deway, ông cho rằng: “học sinh là mặt trời, xung quanh
nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Khoa học quản lý đã có một quá trình ra đời và phát triển, đến nay khoa
học quản lý đã trở thành một ngành khoa học độc lập, có vai trò, tác dụng to
lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [33, tr. 24].
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế…vv bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [16, tr. 7].
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, tr. 1].
- Theo F.F. Aunapu: “Quản lý là một khoa học và nghệ thuật tác động
vào một hệ thống nhằm mục tiêu biến đổi hệ thống đó.” [3, tr. 16].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
W. Taylor (1856 - 1951) người Mỹ: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và
rẻ nhất”.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
A. Fayol (1841 - 1925) người Pháp: “Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích,
cố gắng sử dụng tốt khái niệm nêu trên, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản
lý: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), khách
thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khái niệm quản lý
Từ những khái niệm quản lý nêu trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý là
quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá của hoạt động quản
lý. Nó tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt được
mục tiêu quản lý đề ra.
Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống
nhất có bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý
tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng thái
xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao
gồm ba nội dung chủ yếu sau:
Chủ
thể
quản
lý
Đối
tượng
quản
lý
Khách
thể
quản
lý
Mục tiêu
quản lý
Phương
pháp QL
Phương
pháp QL
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phương tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học
những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác
động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều
so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm
ba nhiệm vụ chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể quản lý đến
hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt được những
mục tiêu đã đề ra. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.
- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn và điều chỉnh.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm đánh
giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt
được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc tìm ra nguyên
nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, điều chỉnh
và tạo thông tin cho quá trình quản lý tiếp theo.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý. Chu trình quản lý gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của 2 yếu
tố quan trọng: Thông tin và quyết định trong đó thông tin có vai trò là huyết
mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối
cùng của hoạt động quản lý đồng thời là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp
theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lí
Lập kế hoạch
Kiểm tra Thông tin Tổ chức
Chỉ đạo
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống quản lý giáo dục nào
từ trung ương đến địa phương.Vì vậy, nhà trường (nói chung) là khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý.
Quản lý nhà trường được hiểu theo hai mặt:
- Thứ nhất là, hoạt động quản lý của những chủ thể quản lý cấp trên và
bên ngoài nhà trường đối với nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho
mọi hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Bao gồm các chỉ
dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó.
- Thứ hai là, hoạt động quản lý của chủ thể quản lý ở ngay trong nhà
trường đối với các hoạt động của nhà trường như: Quản lý giáo viên, quản lý
học sinh, quản lý quá trình dạy học của giáo viên, quản lý hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý
tài chính, v.v.