Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại sở giao dịch I Ngân hàng phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 128 trang )

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG




QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế









THÁI NGUYÊN - 2013
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG



QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS THÁI BÁ CẨN




THÁI NGUYÊN - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay
đầu tƣ phát triển tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam” là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của
bản thân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện
truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được
xử lý khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tôi có tham khảo
một số tài liệu đã được liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
HỌC VIÊN





Nguyễn Thị Thanh Hƣơng









S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy
Tôi trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để Tôi có thể hoàn thành bài Luận văn này.
Thứ hai Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Thái Bá Cẩn đã
tận tình giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành Luận văn này, từ
xây dựng đề cương đến hoàn thiện bài Luận văn.
Thứ ba Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng
khoa học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa
đào tạo Sau Đại Học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.

Thứ tư Tôi gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, các Phòng nghiệp vụ tại Sở
Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã tạo điêu kiện cho tôi được đi học,
và giúp đỡ tôi rất nhiều về số liệu trong quá trình hoàn thành bài Luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
HỌC VIÊN




Nguyễn Thị Thanh Hƣơng



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii

Danh mục các biểu đồ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY ĐẦU
TƢ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM 4
1.1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và sự khác biệt giữa Ngân hàng Phát triển
với Ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam 6
1.1.3. So sánh về hoạt động của Ngân hàng Phát triển và NHTM 8
1.2. Hoạt động cho vay đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển 9
1.2.1. Đối tượng cho vay 9
1.2.2. Điều kiện cho vay 9
1.2.3. Mức vốn cho vay 10
1.2.4. Thời hạn cho vay 10
1.2.5. Lãi suất cho vay 10
1.2.6. Bảo đảm tiền vay 10
1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển 10
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển 10
1.3.2. Phân loại rủi ro cho vay 11

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.3.3. Sự khác biệt về rủi ro cho vay giữa Ngân hàng Phát triển và NHTM 12
1.4. Các chỉ tiêu phân loại, đánh giá hạn chế và ngăn ngừa rủi ro cho vay đầu
tư phát triển 13
1.4.1. Phân loại các khoản vay 13

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 17
1.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong cho
vay đầu tư phát triển 19
1.5.1. Nguyên nhân khách quan 19
1.5.2. Nguyên nhân chủ quan 22
1.6. Kinh nghiệm của một số nước và bài học đối với Việt Nam 27
1.6.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc 27
1.6.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Phát triển Trung Quốc 28
1.6.3. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 29
Tóm tắt chương 1 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Các câu hỏi luận văn đặt ra cần nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 31
2.2.2. Phương pháp, tổng hợp xử lý thông tin 31
2.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh thông tin 31
2.3. Lựa chọn tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu nhận dạng mức độ hạn chế và ngăn ngừa
rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển 32
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro của NHTM 32
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá của Ngân hàng Phát triển 33
Tóm tắt Chương 2 34

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ GIAO DỊCH I-NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM 35

3.1. Giới thiệu Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Sở Giao dịch I 35
3.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Phát triển
Việt Nam 35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển 36
3.1.3 Tổ chức và hoạt động Sở Giao dịch I 37
3.2. Kết quả một số hoạt động của Sở Giao dịch I-NHPT Việt Nam 420
3.2.1. Công tác huy động vốn 420
3.2.2. Công tác thẩm định dự án 421
3.2.3.Công tác hỗ trợ sau đầu tư 422
3.3. Thực trạng cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng phát
triển Việt Nam 42
3.3.1.Quy trình cho vay đầu tư phát triển tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam 42
3.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tại Sở Giao dịch I – NHPT Việt Nam. 47
3.3.3. Thực trạng cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I từ năm 2010
đến 2012 48
3.4. Thực trạng rủi ro cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 50
3.4.1. Doanh số thu nợ và dư nợ vay 50
3.4.2. Tình hình nợ quá hạn 51
3.4.3. Tình hình phân loại các nhóm nợ 56
3.4.4. Trích lập các quỹ dự phòng rủi ro 57
3.5. Đánh giá kết quả công tác quản lý rủi ro trong hoạt động vay đầu tư tại
Sở Giao dịch I – NHPT Việt Nam 58

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi

3.5.1. Những mặt đạt được về hạn chế và ngăn ngừa rủi ro 58
3.5.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 60
Kết luận chương 3: 68


Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO
VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ GIAO DỊCH I 69
4.1. Định hướng phát triển của Sở Giao dịch I đến năm 2020 69
4.2. Một số giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ĐTPT tại Sở
Giao dịch I 71
4.2.1.Nhóm giải pháp chung 71
4.2.2.Nhóm giải pháp hạn chế 712
4.2.3.Nhóm giải pháp ngằn ngừa 80
4.3.Kiến nghị 86
4.3.1. Đối với NHPT Việt Nam 87
4.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan ban ngành liên quan 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 94


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTW
Ngân hàng Trung ương

NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHPT
Ngân hàng Phát triển
NHTM
Ngân hàng thương mại
ĐTPT
Đầu tư phát triển
SGD I
Sở Giao dịch I
TDĐT
Tín dụng đầu tư của Nhà nước


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả công tác cho vay đầu tư phát triên qua các năm 48
Bảng 3.2: Tình hình nợ quá hạn, lãi treo, xoá nợ qua các năm 51
Bảng 3.3: Tình hình phân loại nợ vay Sở Giao dịch I từ năm 2010 đến năm 2012 56


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu



ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Sở Giao dịch I 38
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro Sở Giao dịch I 47
Biểu đồ 3.1: Tình hình thu nợ từ năm 2010 đến 2012 50
Biểu đồ 3.2: Tình hình nợ quá hạn qua các năm 2010 đến 2012 52
Biểu đồ 3.3: Tình hình các dự án có nợ quá hạn 52
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ (%) nợ quá hạn trên tổng dư nợ vay qua các năm 53
Biểu đồ 3.5: Số nợ lãi treo qua các năm 53
Biểu đồ 3.6: Tình hình phân loại nợ 537















1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn

Trong những hoạt động chính của NHTM trong nền kinh tế thị trường
là huy động vốn và cho vay, trong đó hoạt động cho vay là hoạt động gặp
nhiều rủi ro. Rủi ro cho vay là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các
ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì
nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro cao thì ngân hàng có
khả năng phải đối mặt với tình trạng mất vốn do không thu hồi được vốn dẫn
đến thiếu vốn, tính thanh khoản thấp. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, thậm chí phá sản.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay luôn có sự biến động của nhiều
yếu tố; Do vậy, càng có nguy cơ tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với lĩnh
vực kinh doanh “tiền tệ” của hệ thống Ngân hàng. Mặc dù trong các năm qua
hệ thống các NHTM đã chú trọng tới công tác đánh giá, phân tích nhằm hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên việc phát sinh nợ xấu trong
ngân hàng là việc không thể tránh khỏi. NHTM luôn phải đối phó đối với các
khoản nợ khó đòi. Do vậy, các ngân hàng luôn phải hạn chế thấp nhất những
hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại.
Hoạt động cho vay của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng
không tránh khỏi những rủi ro chung trong hệ thống ngân hàng, thậm chí còn
tiềm ẩn nhiểu rủi ro hơn vì hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam có những đặc điểm riêng biệt.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý rủi ro trong
hoạt động cho vay đầu tƣ phát triển tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam” là đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn:
- Mục tiêu chính: Việc phân tích, đánh giá các nội dung Luận văn
nghiên cứu giúp cho việc ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng được tốt hơn.


2

- Mục tiêu cụ thể:
. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về của NHTM nói chung và Ngân
hàng Phát triển nói riêng, hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển của ngân
hàng Phát triển và những rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư phát triển,
phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá về hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay.
. Phân tích thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro cho vay đầu tư phát
triển tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ 2010 đến 2012, đánh
giá những mặt đạt được và tồn tại trong hoạt động cho vay và quản lý rủi ro cho
vay đầu tư phát triển của Sở Giao dịch I- Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
. Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý rủi ro trong cho vay đầu tư
phát triển tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động cho vay đầu tư phát triển
và rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam; Trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra các giải pháp quản lý rủi
ro hoạt động cho vay đầu tư phát triển.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động
cho vay đầu tư phát triển và thực trạng rủi ro trong cho vay đầu tư của Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu số liệu trong
hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong các năm từ 2010 đến 2012.
- Phạm vi về nội dung: Do thời gian có hạn Luận văn chỉ nghiên cứu
tập trung, đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay đặc biệt là phân tích đánh
giá những rủi ro cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Tuy nhiên các loại rủi ro thường có mối quan hệ với nhau nên



3
Luận văn cũng đề cập đến các loại rủi ro khác của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam ở mức độ nhất định.
- Rủi ro luôn tồn tại song hành cùng hoạt động cho vay do vậy để hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư thì phòng ngừa rủi ro cũng được
luận văn tập trung nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện thông qua việc tổng hợp, thống kê, phân tích,
so sánh số liệu hoạt động tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
giai đoạn từ 2010 đến 2012.
6. Đóng góp của Luận văn
Việc nghiên cứu những nội dung về cho vay đầu tư phát triển và các
nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch
I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam thời gian vừa qua chưa có luận văn nào
đánh giá và xem xét cụ thể. Luận văn của tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu và
đánh giá thực trạng về cho vay và rủi ro cho vay đầu tư phát triển từ năm
2010 đến 2012 tại Sở Giao dịch I làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm hạn
chế tối đa các rủi ro trong cho vay đầu tư phát triển tại Sở Giao dịch I trong
thời gian tới. Đó là đóng góp của tác giả về lý luận và thực tế được giải quyết
trong luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về quản lý rủi ro cho vay đầu tư phát triển
của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển
tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Chương 4: Những giải pháp quản lý rủi ro trong cho vay đầu tư phát
triển tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.




4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và sự khác biệt giữa Ngân hàng Phát
triển với Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm
Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì Ngân hàng thương mại là tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó hoạt động ngân hàng
là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
ngân hàng là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Những hoạt động cơ bản của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn:
Là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Nó đóng
vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nên kinh tế thông qua việc
cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các
tổ chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao
gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng và vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định tại luật NHNN.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để

cho vay và hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều


5
đó chứng tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
từng NHTM, đồng thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn
sẽ tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được
khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ.
b. Hoạt động cho vay:
Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ huy động vốn mà
còn phải sử dụng vốn huy động được để cho vay và đầu tư các tài sản có tính
sinh lời. Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của nhà nước. Hoạt động cho
vay của NHTM cũng đa dạng như: Cho vay dân cư; Cho vay các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế; Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ; Cho vay tiêu
dùng, cho vay lại các hộ sản xuất; Cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, bảo lãnh.
Để đảm bảo chi phí lưu thông và tăng độ an toàn, thuận tiện cho các
doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thực hiện dịch vụ thu chi
hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định. Ngoài ra
ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ thu phát tiền mặt
cho khách hàng, đồng thời tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ
và hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Hoạt động này
ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng còn có tác dụng thu hút khách
hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho các hoạt
động tài chính.
d. Các hoạt động khác
Để tạo lợi thế kinh doanh cũng như tận dụng mọi khả năng vốn có của

mình NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện các hoạt động
khác như góp vốn cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối


6
và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, tư vấn cùng các dịch vụ khác có liên
quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1.1.2.1. Một số khái niệm
- Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Tín dụng đầu tư phát triển là một hình thức thực hiện chính sách đầu
tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay trả giữa Nhà nước với
các pháp nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước hỗ trợ với chính
sách ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một tổ chức tín dụng được thành
lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ,
có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước,
các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống
thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định
của pháp luật. Ngân hàng Phát triển Việt Nam kế thừa mọi quyền lợi, trách
nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không vì mục đích lợi
nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia

bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.


7
1.1.2.2. Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
a. Huy động vốn
Để tài trợ cho các dự án phát triển, NHPT phải huy động được các
nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp. Trong điều kiện cạnh
tranh giữa các tổ chức tín dụng gia tăng, ổn định vĩ mô kém bền vững, khả
năng tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư thấp… thì yêu cầu đối với nguồn
vốn mà NHPT huy động phải là nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối
thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro. NHPT huy động vốn từ các
nguồn sau:
Một là, huy động trên thị trường tiền gửi: NHPT huy động tiền gửi
ngắn, trung và dài hạn trong đó trung và dài hạn là chủ yếu.
Hai là, Ngân hàng phát hành giấy nhận nợ trung và dài hạn: Trái phiếu
ngân hàng dễ chuyển đổi, lãi suất hấp dẫn, có tính an toàn cao do được Chính
phủ bảo lãnh nên thu hút được nhiều tổ chức kinh tế, dân cư trong và ngoài
nước tham gia.
Ba là, huy động các quỹ của Nhà nước (tài trợ của Nhà nước cho dự án
phát triển): Một phần trong nguồn vốn hoạt động của NHPT do Ngân sách
Nhà nước cấp, nguồn vốn này giúp cho NHPT có nguồn vốn hỗn hợp với chi
phí bình quân thấp hơn các NHTM, tạo điều kiện để NHPT cho vay với lãi
suất thấp hơn hoặc gia tăng khả năng chấp thuận rủi ro.
Bốn là, huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác: Hoạt động của
NHPT vì mục tiêu KT-XH nên có thể phù hợp với mục tiêu hoạt động của các
tổ chức, do đó NHPT có thể huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức này cho
cùng một dự án.
Năm là, vay nước ngoài (song phương, đa phương hoặc từ các tổ chức

tài chính phát triển): NHPT có thể vay các NHTM nước ngoài, phát hành giấy
nợ trên thị trường nước ngoài hoặc tìm kiếm các khoản vay ưu đãi đối với các
dự án phát triển từ các tổ chức tài chính như WB, NHPT khu vực, NHPT của
các nước, các quỹ dành cho phát triển của Chính phủ.


8
Sáu là, tài trợ từ NHTW: Một số trường hợp tài trợ của Chính phủ được
thực hiện qua NHTW như mua lại các khoản nợ, bảo lãnh, cấp vốn…
Bảy là, huy động từ vốn và quỹ của ngân hàng: Vốn cấp từ Nhà nước
hoặc từ các cơ quan phát triển, các tổ chức tài chính phát triển, vốn cổ phần,
các quỹ bao gồm quỹ tích luỹ, quỹ dự phòng tổn thất…
b. Sử dụng vốn của Ngân hàng Phát triển
NHPT sử dụng vốn thông qua các hoạt động chủ yếu sau:
Một là, cho vay tín dụng đầu tư phát triển (trung và dài hạn): đây là
hoạt động quan trọng nhất của NHPT. NHPT có thể tài trợ theo dự án đã được
chỉ định trước của chủ tài trợ hoặc theo dự án do ngân hàng khai thác và tìm
kiếm hoặc theo dự án với nguồn vốn ưu đãi; tài trợ độc lập, hoặc đồng tài trợ,
hoặc tài trợ qua ngân hàng đầu mối.
Hai là, cho vay ngắn hạn: quy mô tài trợ ngắn hạn nhỏ, chủ yếu trong
các dự án phát triển mà do ngân hàng tài trợ trung và dài hạn.
Ba là, đầu tư trực tiếp vào các ngành kinh tế: NHPT có thể tham gia
đầu tư vào các dự án và các doanh nghiệp thông qua mua cổ phần. Hoạt động
này NHPT đã trực tiếp chia sẻ rủi ro với các chủ đầu tư dự án.
Bốn là, trả lãi cho các khoản tiết kiệm và trái phiếu: Dựa trên kỳ hạn
của nguồn tiền và dự đoán các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn của nguồn tiền,
NHPT có thể ước lượng nhu cầu chi trả từ đó có thể dự đoán nhu cầu ngân
quỹ này trong dài hạn.
c. Hoạt động khác
NHPT cung cấp dịch vụ bảo lãnh, uỷ thác, thanh toán… các hoạt động

của NHPT ít đa dạng so với NHTM.
1.1.3. So sánh về hoạt động của Ngân hàng Phát triển và NHTM
1.1.3.1. Sự giống nhau
- Cùng thực hiện các nhiệm vụ trong huy động vốn, tiếp nhận các
nguồn vốn.
- Thực hiện việc cấp tín dụng.


9
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.3.2. Sự khác nhau
- Ngân hàng Phát triển chỉ thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và tiếp
nhận các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, không thực hiện nhiệm vụ huy
động vốn trực tiếp từ tiền gửi dân cư như các Ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn để cho vay là vốn của Ngân sách, hoặc nguồn vốn huy
động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ đầu tư theo chủ trương của Nhà
nước. Do vậy, NHPT thực hiện cho vay các dự án (khoản vay) cho các tổ
chức kinh tế theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ.
- Hoạt động của NHPT không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
1.2. Hoạt động cho vay đầu tƣ phát triển của Ngân hàng Phát triển
1.2.1. Đối tượng cho vay
Cho vay đầu tư phát triển của NHPT là chính sách ưu đãi của nhà nước
nên chỉ áp dụng đối với một số đối tượng nhất định. Đối tượng cho vay ĐTPT
của NHPT thường là các dự án đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm, có
tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ví dụ như phát triển hạ tầng kinh tế
xã hội, phát triển công nghiệp và nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, tuỳ vào đặc
điểm phát triển kinh tế đất nước trong từng thời kỳ mà Nhà nước quy định
danh mục các dự án, chương trình được hưởng tín dụng ĐTPT.
1.2.2. Điều kiện cho vay

- Điều kiện đối với dự án: Các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp,
đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của Nhà nước thuộc
danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết định.
- Điều kiện đối với Chủ đầu tư: chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có tình hình tài chính bảo đảm khả năng
thanh toán; chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trả
được nợ; chủ đầu tư phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và các


10
điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng
ĐTPT của Nhà nước;
1.2.3. Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án do NHPT Việt Nam quyết định, tối
đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).
Trường hợp đặc biệt, dự án nhất thiết phải vay với mức cao hơn 70% tổng
mức đầu tư thì NHPT Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính xem xét trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết đinh.
1.2.4. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay không quá 12 năm. Một số dự án đặc thù (dự án nhóm
A, trồng cây thông, cây cao su ) có thể thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
1.2.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính từng thời kỳ. Mức lãi suất cho vay được điều chỉnh theo
từng lần giải ngân theo lãi suất cho vay được Bộ Tài chính công bố.
1.2.6. Bảo đảm tiền vay
Chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền
vay. Trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện bảo đảm
tiền vay, Chủ đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm tiền vay
với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn vay.

1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ phát triển
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các
khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Hay nói một cách khác rủi ro tín dụng là khả năng (hay xác suất) mà
khách hàng vay hoặc người phát hành công cụ tài chính không có khả năng
thanh toán tiền lãi hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết đã thoả thuận
trong hợp đồng, các khoản thanh toán trả nợ đó có thể bị trì hoãn hoặc thậm
chí không được thanh toán cho ngân hàng.


11
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 20/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro
tín dụng được định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng không chỉ đơn thuần giới
hạn trong nghiệp vụ cho vay mà còn bao gồm nhiều nghiệp vụ khác như chiết
khấu, cho thuê tài chính, …Tuy nhiên, trong phạm vi của Luận văn, tác giả
chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển của NHPT.
Rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư phát triển có thể hiểu là khả năng
(hay xác suất) mà khách hàng vay không có khả năng thanh toán tiền lãi hoặc
tiền gốc theo các điều kiện và cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng, các
khoản thanh toán trả nợ đó có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí không được
thanh toán.
1.3.2. Phân loại rủi ro cho vay
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro cho vay phân chia thành

các loại sau:
1.3.2.1. Rủi ro giao dịch
Là một hình thức rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro
nghiệp vụ. Trong đó:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích cho vay, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để quyết định cho vay.


12
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vốn đề.
1.3.2.2. Rủi ro danh mục
Là một hình thức rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành
hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.3.3. Sự khác biệt về rủi ro cho vay giữa Ngân hàng Phát triển và NHTM
- Khả năng xảy ra rủi ro cho vay ĐTPT của Ngân hàng Phát triển cao
hơn các NHTM vì đối tượng cho vay là những dự án tiền ẩn rủi ro cao hơn và
là những đối tượng mà NHTM không muốn cho vay.
- Đối tượng cho vay của Ngân hàng Phát triển theo quy định của Chính
phủ, đối tượng cho vay của NHTM do NHTM quyết định vì vậy đối tượng
cho vay của NHPT tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.
- Những tổn thất khi rủi ro xảy ra: Đối với cho vay của NHTM, rủi ro
xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ
và thậm chí dẫn đến tình trạng phá sản. Còn đối với cho vay ĐTPT của nhà


13
nước, không vì mục tiêu lợi nhuận nên khi rủi ro xảy ra sẽ làm cho nguồn cho
vay lại bị thu hẹp, ảnh hưởng đến sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nếu rủi ro
xảy ra liên tục trong nhiều năm sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu thu chi ngân sách
nhà nước, ảnh hưởng đến nguồn vay nợ và viện trợ từ nước ngoài.
- Khả năng xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay của chính sách cho
vay của NHTM cao hơn cho vay ĐTPT của NHPT.
1.4. Các chỉ tiêu phân loại, đánh giá hạn chế và ngăn ngừa rủi ro cho vay
đầu tƣ phát triển
1.4.1. Phân loại các khoản vay
Theo Quyết định số 4426/NHPT-XLN ngày 22/12/2008 của Giám đốc
NHPT về việc hướng dẫn phân loại nợ, NHPT thực hiện phân loại nợ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước. Phân loại dư nợ được chia thành 05 nhóm
bao gồm nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2 là nợ cần chú ý, nhóm 3 nợ
dưới tiêu chuẩn, nhóm 4 là nợ nghi ngờ, nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn.
Trong đó nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5.
* Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm:
Các dự án (khoản vay) không có nợ (gốc và lãi) quá hạn và được Chi

nhánh NHPT đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng
Hợp đồng tín dụng đã ký;
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã quá hạn dưới 10 ngày và được Chi nhánh NHPT đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đã quá hạn, đồng thời có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi của số nợ còn lại theo đúng Hợp đồng tín dụng đã ký;
Các dự án (khoản vay) được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại
điểm 1.2 Quyết định số 4426/NHPT-XLN.
* Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, bao gồm:
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;


14
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu và được Chi nhánh NHPT đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng Hợp đồng tín dụng
điều chỉnh đã ký;
Các dự án (khoản vay) được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
điểm 1.3 Quyết định số 4426/NHPT-XLN.
* Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm:
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã được gia hạn nợ lần đầu;
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ lãi đã được xoá do
khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo Hợp đồng tín dụng đã ký;
Các dự án (khoản vay) được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
điểm 1.3 Quyết định số 4426/NHPT-XLN.
* Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, bao gồm:

Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng đã quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các dự án (khoản vay) được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại
điểm 1.3 Quyết định số 4426/NHPT-XLN.
* Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
Các dự án (khoản vay) mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc
lãi) đã quá hạn trên 360 ngày;

×