Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM”VẬT LÍ 10 NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH “ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.69 KB, 29 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

MỤC LỤC
Tiêu đề

Trang

Trang phụ bìa
Mục lục
Chữ cái viết tắt
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2.Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3.Mục tiêu nghiên cứu
4.Giả thuyết khoa học
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
6.Đối tượng nghiên cứu
7.Phạm vi nghiên cứu
8.Phương pháp nghiên cứu
Chương I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC

1
2
3
3
4
4
4
4


4
4
4
5

TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP NHẰM RÈN LUYỆN
KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC
SINH”
I. Vai trò của bài tập vật lý trong bồi dưỡng

5

kĩ năng cho học sinh
1.khái niệm kĩ năng
2.Khái niệm bài tập vật lý
3.Vai trò của bài tập vật lý trong bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh
II. Thực trạng sử dụng bài tập trong bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh
1.Nhận thức của giáo viên và học sinh về
tự học trong dạy - học vật lý ở trường Phổ
thơng
2.Thực trạng
3.Thuận lợi và khó khăn trong việc sử
dụng bài tập để bồi dưỡng năng lực tự
học cho học sinh
4.Các biện pháp khắc phục

5

5
5

Chương 2.HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂMVẬT LÍ 10”
ĐƯỢC XÂY DỰNG NHẰM RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
I.Khai thác hệ thống bài tập chương
“Động học chất điểm” theo hướng kĩ
năng giải bài tập cho học sinh
1.Yêu cầu chung
2.Yêu cầu trong sử dụng bài tập chương
“Động học chất điểm

8

6
6

6
6

7

9

9
9
1



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

3.kết quả kiểm tra
4.Đề xuất ý kiến
KẾT LUẬN

27
27
28

TÀI LIỆU THAM KHẢO

29

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BT

:

Bài tập

BTVL


:

Bài tập vật lý

GV

:

Giáo viên

HĐTH

:

Hoạt động tự học

HS

:

Học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SBT


:

Sách bài tập

SGK

:

Sách giáo khoa

TN

:

Thực nghiệm

ĐỀ TÀI
“XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM”VẬT
LÍ 10 NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH “

2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Vật lý học là một trong những môn học có hệ thống bài tập (BT) rất đa dạng và phong
phú. Quá trình giải BT là quá trình vận dụng lý thuyết vào giải quyết các nhiệm vụ học tập
cụ thể, qua đó rèn luyện được khả năng vận dụng tri thức, rèn luyện được tính kiên trì, tính
chủ động và sáng tạo của người học.Việc giải BTVL có tác dụng rất tích cực đến việc giáo
dục và phát triển nhân cách của HS, mặt khác đây cũng là thước đo đích thực trong việc
nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo của HS.
Hiện nay, số lượng sách tham khảo và sách bài tập (SBT) có mặt trên thị trường rất
phong phú và đa dạng. Điều đó gây khó khăn cho HS trong việc lựa chọn cho bản thân các
em hệ thống BT thích hợp để học tập. Để giúp các em vượt qua trở ngại đó, GV cần quan
tâm đến việc xây dựng ,khai thác, lựa chọn BT nhằm bồi dưỡng kĩ năng giải bài tập cho
các em, qua đó góp phần nâng cao chất lượng học tập và hình thành thói quen tự học và kĩ
năng giải bài tập cho HS.
Mặt khác,một số giáo viên trẻ mới ra trường trong quá trình dạy học nhiều khi chưa chú
trọng đúng mức về cách sử dụng bài tập .
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM”VẬT LÍ 10 -NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay chưa có rất ít tác giả nói về vấn đề nghiên cứu cách sử dụng bài tập trong
dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 THPT .Trong những ý kiến nhỏ của
mình,tơi sẽ kế thừa những kết quả ,những tài liệu tôi đã đọc,các sách tham khảo, và thực tế
giảng dạy ở trường THPT SỐ I TƯ NGHĨA , đồng thời sẽ tập trung khai thác và sử dụng
các BTVL theo hướng bồi dưỡng kĩ năng giải bài tập cho HS khi dạy chương “Động học
chất điểm” Vật lý 10 THPT, nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS lớp 10 ở
trường THPT hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu về vấn đề này được xác định là:
- Đánh giá được thực trạng hiện nay về sử dụng BTVL theo hướng bồi dưỡng kĩ năng
cho HS.
- Khai thác được hệ thống BT chương “Động học chất điểm” hợp lý nhằm bồi dưỡng

năng kĩ năng cho HS.
3


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

- Đề xuất được các biện pháp sử dụng BTVL trong việc bồi dưỡng kĩ năng cho HS.
4. Giả thuyết khoa học
BTVL đóng một vai trị quan trọng trong q trình dạy học. Nếu khai thác và sử dụng
các BTVL đúng mục đích thì có thể rèn luyện được các kỹ năng cho HS, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng học vật lý ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được vạch ra là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề rèn luyện kĩ năng và việc sử dụng BTVL vào quá
trình dạy học.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức chương “Động học chất điểm” Vật lý 10
THPT.
- Khai thác, xây dựng hệ thống các BTVL chương “Động học chất điểm” Vật lý 10
THPT.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng BT chương “Động học chất điểm” theo hướng rèn
luyện kĩ năng giải bài tập cho HS.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học vật lý ở trường phổ thông liên quan đến việc sử dụng BTVL rèn luyện
kỹ năng giải bài tập.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu khai thác và sử dụng các BTVL chương “Động học chất điểm” Vật lý 10
THPT
8. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Chính sách của Nhà nước và chỉ đạo của ngành Giáo
dục về đổi mới giáo dục phổ thông.
Nghiên cứu xây dựng được hệ thống bài tập vào việc rèn kĩ năng giải bài tập cho HS

4


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH”
I. Vai trò của bài tập vật lý trong bồi dưỡng kĩ năng cho học sinh
1.khái niệm về kĩ năng
Là khả năng sử dụng kiến thức của một cá nhân trong quá trình nhận thức và giải quyết vấn
đề .Bằng những tình huống rèn luyện trí óc ,địi hỏi học sinh phải biết vận dụng phối hợp
các lĩnh vực đọc hiểu ,làm toán và khoa học mới đưa ra được giải pháp.
2. Khái niệm bài tập vật lý
Bài Tập vật lí là bài ra cho HS làm để tập vận dụng những kiến thức đã học . Theo
nghĩa rộng thì BT bao gồm câu hỏi, BT lý thuyết, BT thực hành, BT thí nghiệm, BT nhận
thức.
3. Vai trị của bài tập vật lý trong bồi dưỡng kĩ năng cho học sinh
a. Bài tập là phương tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin.
b. Bài tập là phương tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng xử lý thông tin
c. Bài tập là phương tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
* Kỹ năng vận dụng những kiến thức đã biết để giải thích những hiện tượng thực tế.
* Kỹ năng vận dụng những cơng thức tính tốn để giải BT một cách nhanh và chính xác

nhất.
* Kỹ năng chế tạo, thiết kế những thiết bị đơn giản trong đời sống.
* Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề liên quan đến kỹ thuật và đời
sống.
d. Bài tập là phương tiện rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
II. Thực trạng sử dụng bài tập trong rèn luyện kĩ năng cho học sinh
1. Thực trạng về việc sử dụng BTVL trong bồi dưỡng giải bài tập cho HS
- Hầu hết GV đều nhận thức được tầm quan trọng của BTVL trong quá trình dạy học.
-GV hay áp đặt HS giải BT theo cách riêng của mình mà khơng hướng dẫn HS độc lập
suy nghĩ tìm kiếm lời giải để từ đó rèn luyện cho HS kỹ năng tự học, tư duy độc lập của các
em chưa được tôn trọng.
- Khi ra BT trên lớp cũng như về nhà, đa số GV sử dụng BT từ SGK và SBT mà chưa có
sự đầu tư khai thác những BT phù hợp với trình độ của HS. GV ngại tìm kiếm tài liệu để
khai thác hệ thống BT phong phú, chưa quan tâm đến hệ thống BT định hướng hoạt động
5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

học tập cho HS trong giờ học để kích thích tư duy của các em, giúp các em độc lập trong khi
giải BT.
2. Thực trạng về tự giải BTVL của HS
- Khi giải BTVL chỉ có một bộ phận rất nhỏ HS giỏi và khá có thể độc lập suy nghĩ để
tìm lời giải các BT, tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập.
- Nhiều HS (đặc biệt là học sinh yếu ,kém) khi gặp một BT phải nói rằng đầu tiên là tìm
bài giải trong các tài liệu để giải theo, ít ý thức tự lực để giải. Có thể nói HS đã giải BT
“bằng mắt” chứ không phải “bằng đầu”.
3. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nói trên

Chương trình mới được đưa vào giảng dạy, có một số kiến thức mới so với chương trình
cũ về nội dung cũng như cách tiếp cận. Vì vậy, theo tơi có những ngun nhân cơ bản sau:
* Về phía GV
- Một số GV chưa bám sát được mức độ nội dung kiến thức cơ bản mà HS cần nắm
vững nên chưa làm nổi bật và chưa khắc sâu được những kiến thức đó.
- Trong quá trình dạy học GV chỉ chú ý đến việc giảng dạy sao cho rõ ràng dễ hiểu
những kiến thức trong SGK mà chưa lưu ý đến việc vận dụng những PPDH tích cực vào
trong bài giảng để tạo điều kiện cho HS tự lực giải quyết vấn đề, để từ đó HĐTH của các em
trở nên hiệu quả hơn.
- Mặc dù GV nhận thức được tầm quan trọng của BTVL trong quá trình dạy học nhưng
GV chưa xác định được hệ thống các kỹ năng tự học cũng như việc rèn luyện cho HS những
kỹ năng đó thơng qua q trình giải BTVL.
* Về phía HS
- Trình độ, khả năng nắm và vận dụng kiến thức của HS còn hạn chế, nhiều HS trình độ
chưa phù hợp với lớp học. Do đó, HS thiếu hứng thú, động cơ học tập, năng lực tự học còn
rất hạn chế, nặng về bắt chước, máy móc.
- Phần đơng HS nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học trong quá trình học tập
của các em, tuy nhiên các em không biết và khơng có điều kiện để rèn luyện được những kỹ
năng vì áp lực học tập và thi cử .HS học thêm thường ghi bài mẫu, làm theo bài mẫu nên
thiếu sáng tạo, và dễ có những sai sót do bắt chước, rập khn.
- Trong q trình giải BTVL các em thường mắc những lỗi như: sai lầm do chuyển đổi
đơn vị của các đại lượng vật lý; hiểu sai đề bài dẫn đến phương pháp giải sai; sai lầm liên
quan đến cảm nhận trực giác của HS.
6


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN


4. Các biện pháp khắc phục
Với tính chủ quan , tơi đề ra một số biện pháp khắc phục những khó khăn và hạn chế của
GV cũng như của HS trong quá trình dạy và học chương “Động học chất điểm” như sau:
- Về nội dung kiến thức: trên cơ sở nội dung kiến thức của chương “Động học chất
điểm” đối chiếu với mục tiêu dạy học của chương, cần lựa chọn nội dung BT theo hướng
bồi dưỡng kĩ năng giải bài tập cho HS
- Về phía GV: Phải xây dựng được hệ thống BT tương ứng với quá trình dạy học những
đơn vị kiến thức theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học để từ đó bồi dưỡng cho HS năng lực
tự học. Hệ thống BT này nên có câu hỏi định hướng để giúp HS tự lực giải BT, rèn luyện
cho các em có được những kỹ năng tự học.
- Về phía HS: Ý thức được vấn đề tự học là quan trọng, tránh học theo kiểu bắt chước,
máy móc hoặc bằng mắt.

7


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Chương 2
HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM-VẬT LÍ 10”
ĐƯỢC XÂY DỰNG NHẰM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
Sau khi nghiên cứu kĩ đặc điểm và mục tiêu, cũng như nội dung cơ bản của chương
“Động học chất điểm” Vật lý 10 tôi đưa ra sơ đồ logic về các kiến thức như sau

Quỹ đạo

CÁC
KHÁI


Chất điểm

CĐ của chất điểm

CĐ cơ

NIỆM
Không gian,
thời gian
Hệ qui chiếu

Tính tương đối
của CĐ

Vật mốc

Tọa độ

Phương trình CĐ

ĐỘNG
CÁC

HỌC
CHẤT

Vận tốc TB

LƯỢNG


Tốc độ TB

Vận tốc tức thời

ĐẠI

Tốc độ tức thời

Vận tốc



ĐIỂM
Gia tốc tiếp tuyến
Gia tốc

Gia tốc tức thời
Gia tốc pháp tuyến

CĐ thẳng đều
CÁC

CĐ nhanh dần đều

CĐ rơi tự do

DẠNG



CĐ thẳng BĐĐ

ĐẶC
BIỆT

CĐ chậm dần đều

CĐ tròn đều

8


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

I. Khai thác và xây dựng hệ thống bài tập vật lý chương “Động học chất điểm” theo
hướng rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh
1.Yêu cầu trong sử dụng bài tập chương “Động học chất điểm”
* Số lượng BT của hệ thống BTVL được xây dựng phải phong phú về số lượng và đa dạng
về chủng loại.
* Hệ thống các BTVL phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
* Mỗi BT được chọn sẽ là một mắc xích trong hệ thống các BT, đồng thời BT này sẽ đóng
góp một phần nào đó vào việc củng cố, hồn thiện và mở rộng kiến thức.
* Hệ thống BT bám sát nội dung và phải gắn liền với những ứng dụng trong kỹ thuật cũng
như trong đời sống, phải chú ý đúng mức các BT có nội dung thực tế.
* Hệ thống BT phải góp phần khắc phục những vướng mắc chủ yếu, những sai lầm của
HS trong quá trình học tập.
* Mỗi BT sau phải đem lại cho HS một khó khăn vừa sức và một điều mới lạ nhất định,
nhằm tạo niềm tin, hứng thú trong quá trình học tập của các em, đồng thời việc giải BT

trước là cơ sở giúp HS giải BT sau.
* Qua từng BT cụ thể, HS sẽ được rèn luyện những kỹ năng nào.
* Nêu được những định hướng giúp HS thông qua HĐTH của mình tự chiếm lĩnh được
kiến thức và tự giải được BT.
* Gợi ý sử dụng BT: sau mỗi BT nên có phần gợi ý sử dụng để GV dễ vận dụng. Cụ thể
BT này được sử dụng trong khâu nào của quá trình dạy học: dùng để đặt vấn đề, nghiên cứu
kiến thức mới, củng cố, vận dụng hay dùng trong tự kiểm tra, đánh giá hoặc giao nhiệm vụ
về nhà cho HS.
2. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Động học chất điểm” theo hướng rèn luyện kĩ
năng cho học sinh
Trong thực tế giảng dạy tôi đã xây dựng được một hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kĩ
năng của học sinh như sau .
a. Bài tập về chuyển động cơ
BTVL ở dạng này chỉ yêu cầu HS nắm được những khái niệm cơ bản như: thế nào là
chuyển động cơ, chất điểm, quỹ đạo, hệ quy chiếu. Phân biệt được thời điểm và thời gian
chuyển động. Thông qua những BT này sẽ rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập thông tin từ
những quan sát, xử lý những thông tin thu nhận được, giúp cho HS vận dụng những thơng
tin đó để giải thích và hiểu sâu sắc hơn những hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống.
9


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Bài tập 1: Em hãy xem hình vẽ chuyển động của người
chạy xe đạp (hình 1) và cho biết: so với những vật bên
đường (cây hoặc bóng đèn) thì vị trí của xe có thay đổi
theo thời gian không?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS

Với BT này sẽ rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập,

Hình 1.chuyển động cơ

xử lý thơng tin. Bằng quan sát của mình, các em sẽ trả
lời được câu hỏi mà GV đặt ra.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này để hình thành khái niệm về chuyển động cơ của vật hoặc có thể
dùng trong khâu củng cố, vận dụng sau khi học về chuyển động cơ học.
Bài tập 2: Các em hãy cho biết
trường hợp nào Trái Đất được
coi là chất điểm và trường hợp
nào không thể coi Trái Đất là
chất điểm trong hai hai trường
hợp sau:
a. Trái Đất quay quanh trục của
nó.

Hình2.a chuyển động của
Trái Đất quanh Mặt Trời

Hình2.b. Trái Đất tự
quay quanh trục

b. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này không những giúp HS khắc sâu khái niệm chất điểm, mà còn rèn luyện cho các
em kỹ năng vận dụng thông tin để giải thích những vấn đề trong thực tiễn đời sống hàng
ngày.
* Định hướng giải BT

Đối với HS, các hiện tượng này rất trừu tượng, nên trong quá trình giải GV có thể dẫn
dắt HS như sau: cho HS quan sát một đoạn mô phỏng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt
Trời và chuyển động của Trái Đất tự quay quanh trục của nó (hình 2.a; 2.b). Nếu HS khơng
tự trả lời được thì GV có thể định hướng cho HS bằng cách nêu gợi ý: quan sát chuyển động
của Trái Đất quanh Mặt Trời và chuyển động của Trái Đất khi tự quay quanh trục của nó, để
ý khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất và để ý khoảng cách từ những điểm trên Trái Đất
đến trục quay.
Với những định hướng trên HS sẽ tìm ra câu trả lời.
10


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

* Gợi ý sử dụng BT
BT trên được dùng sau khi đã hình thành khái niệm về chất điểm, dùng trong khâu củng
cố, vận dụng.
Bài tập 3: Hai người ngồi trên xe buýt, sử dụng hai đồng hồ khác nhau. Khi xe bắt đầu khởi
hành, người thứ nhất nhìn đồng hồ đeo tay, thấy đồng hồ chỉ 6 giờ, người thứ hai bấm đồng
hồ bấm giây. Hỏi trong khi xe đang chuyển động, số chỉ của mỗi đồng hồ cho biết điều gì?
Nếu cần biết xe đã chạy bao lâu thì nên hỏi người nào là tiện nhất? Khi xe đã đến bến, muốn
biết lúc đó là mấy giờ thì nên hỏi người nào?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này sẽ rèn luyện được cho HS thu thập, xử lý thông tin từ những quan sát, kỹ năng
phân tích và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT
Sau khi HS học xong bài “Chuyển động cơ”, GV sử dụng BT này giúp HS nhận biết
được mốc thời gian, phân biệt được thời điểm và thời gian chuyển động.
b. Bài tập về chuyển động thẳng đều

Ở phần này, độ phức tạp và độ khó của BT được nâng cao hơn, đó là yêu cầu HS xác
định được những yếu tố cơ bản về chuyển động có quỹ đạo thẳng mà vận tốc khơng thay
đổi, như: xác định tốc độ trung bình, đường đi, vị trí và thời điểm gặp nhau của các vật
chuyển động, vẽ đồ thị và từ đó xác định được vị trí và thời điểm gặp nhau của các vật
chuyển động. Vì vậy, BT ở phần này rèn luyện được cho HS các kỹ năng thu thập, xử lý và
vận dụng thơng tin, từ đó sẽ góp phần
bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
Bài tập 4: Hãy nêu nhận xét về quỹ đạo,
tính chất chuyển động của hịn bi và cáp
treo trên những đoạn đường mà em vừa
xem trong các (hình 3.a; 3.b)?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho

Hình 3.a.quỹ đạo
của hịn bi

Hình3.b. quỹ đạo
của cáp treo

HS
Đây là BT nhận dạng, giúp HS thu thập những thông tin, nhận xét định tính về quỹ đạo
và tính chất chuyển động của các vật.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được dùng khi kiểm tra bài cũ “Chuyển động cơ” và đặt vấn đề vào bài “Chuyển
động thẳng đều”.
11


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Bài tập 5: Một vật chuyển động trên đường thẳng. Trong 20m đầu tiên vật đi mất 4s, trong
40m tiếp theo vật đi mất 8s.
a. Tính tốc độ trung bình của vật trên mỗi đoạn đường.
b. So sánh giá trị của tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Sử dụng BT này để giúp HS rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh và kỹ năng tính toán.
* Định hướng giải BT
Để HĐTH của HS đạt hiệu quả, GV có thể định hướng cho HS như sau:
-

Tốc độ trung bình trên mỗi đoạn đường được tính theo công thức nào?

-

Từ kết quả cho ta kết luận điều gì?

Từ những định hướng trên, HS sẽ đáp ứng được yêu cầu BT.
* Gợi ý sử dụng BT
Đây là BT mà GV có thể dùng để dẫn dắt HS đến khái niệm chuyển động thẳng đều.
Cũng có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng.
Bài tập 6: Một chất điểm chuyển

x (m)

động trên một đường thẳng. Đồ thị
chuyển động của chất điểm được

độ trung bình trên các đoạn đường


4
3
2 (1)

(1), (2), (3), (4), (5), theo thứ tự

1

mơ tả trên hình (4). Hãy sắp xếp tốc

giảm dần.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng
cho HS
Có thể nói BT này sẽ góp phần

(2)
1

-1

3

2

4

(3)

-2

-3

6

5

t

(5)
(4)

Hình 4. Đồ thị chuyển động của vật

rèn luyện cho HS nhiều kỹ năng
như: đọc đồ thị, tính tốn, phân tích, so sánh và lập luận.
* Định hướng giải BT
Để quá trình tự học của HS đạt hiệu quả, GV có thể định hướng cho HS như sau:
- Tốc độ trung bình của vật được tính theo cơng thức nào?
- Xác định tốc độ trung bình của vật tương ứng với từng đoạn đường?
- Từ kết quả rút ra kết luận theo yêu cầu BT.

12


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Với những câu hỏi định hướng như trên HS tiến hành giải và tìm được kết quả:
v1 > v 2 > v3 > v5 > v 4


* Gợi ý sử dụng BT
GV sử dụng BT này trong khâu củng cố, vận dụng, cho kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ về
nhà cho HS sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng đều”.
Bài tập 7: Một ô tô chạy trên một đoạn đường trong thời gian t1 với tốc độ v1, chạy trên
đoạn đường còn lại với tốc độ v2 trong khoảng thời gian t2. Tìm tốc độ trung bình của ơ tơ
trên cả qng đường. Trong điều kiện nào tốc độ trung bình bằng trung bình cộng của hai
tốc độ?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này cũng tương tự như BT 5, nhưng có tính khái qt hơn, giúp HS phân biệt được
sự khác nhau giữa tốc độ trung bình và trung bình cộng các tốc độ qua hoạt động thu thập,
xử lý và vận dụng thơng tin trong q trình tìm lời giải.
* Định hướng giải BT
Nhiều HS khơng phân biệt được sự khác nhau giữa tốc độ trung bình và trung bình cộng
các tốc độ, vì có một trường hợp việc tính tốc độ trung bình kết quả trùng với trung bình
cộng các tốc độ, điều đó dễ làm cho HS hiểu sai lệch.
Với BT trên, yêu cầu xác định điều kiện để tốc độ trung bình bằng trung bình cộng các
tốc độ, giúp HS phân biệt rõ ràng hai khái niệm này trong thực tế.
Để HS hiểu và tìm được lời giải đúng, GV có thể định hướng cho HS như sau:
- Tốc độ trung bình trên cả quãng đường được xác định theo công thức nào?
- Trung bình cộng các tốc độ được xác định như thế nào?
- Tốc độ trung bình bằng trung bình cộng các tốc độ khi nào?
Với những câu hỏi định hướng và với sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xác định được:
- Tốc độ trung bình: v =

v1t1 +v 2 t 2
.
t1 +t 2

- Trung bình cộng tốc độ: v =


v1 +v 2
.
2

- Tốc độ trung bình bằng trung bình cộng các tốc độ khi:
v1t1 +v 2 t 2 v1 +v 2

 t1 = t 2
t1 +t 2
2

Như vậy, qua BT này sẽ giúp HS thấy rõ được sự khác biệt giữa hai khái niệm tốc độ
trung bình và trung bình các tốc độ, chúng chỉ bằng nhau khi t1 = t2.
13


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

* Gợi ý sử dụng BT
Đây là BT GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, cho HS kiểm tra
hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng đều”.
Bài tập 8: Một xe máy xuất phát tại điểm M 0, cách gốc tọa độ 0 một đoạn x 0 , chuyển
động thẳng đều với tốc độ v. Sau thời gian t (h) xe máy đến M cách M 0 một đoạn s
(km). Lấy mốc thời gian lúc xe máy qua M 0 , chiều dương cùng chiều chuyển động.
a. Viết phương trình tọa độ của xe tại thời điểm t?
b. Với x0 = 10 km, v = 20 km/h, hãy vẽ đồ thị của phương trình trên.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS

BT này không những rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập, phân tích, vận dụng thơng tin
mà còn rèn luyện cho HS kỹ năng vẽ đồ thị.
* Định hướng giải
Nếu như HS bị bế tắc, GV có thể định hướng cho HS như sau:
- Hãy minh họa lại BT qua hình vẽ?
- Từ hình vẽ, xác định vị trí của xe sau thời gian chuyển động t?
- Áp dụng số liệu cụ thể, sau đó vẽ đồ thị của phương trình vừa tìm được.
Với những gợi ý trên, HS sẽ tìm được lời giải đúng theo yêu cầu của BT.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này GV dùng trong quá trình nghiên cứu kiến mới, hướng dẫn HS biết cách và có thể
thiết lập được phương trình chuyển động thẳng đều. Đồng thời giúp HS biểu diễn được sự
phụ thuộc của tọa độ x vào thời gian t thông qua đồ thị.
Bài tập 9: Từ đồ thị hình (5) hãy cho biết:
a. Tính chất chuyển động của mỗi vật?

x (km)
80

b. Phương trình chuyển động của mỗi vật?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT giúp cho HS rèn luyện được kỹ năng
thu thập, xử lý thông tin từ quan sát, kỹ năng suy luận
và phân tích từ đồ thị.
* Định hướng giải BT
BT này mang tính chất mới lạ đối với HS, GV có
thể trợ giúp HS bằng những câu hỏi định hướng:

60
40


II

I

20
t (s)
0
1
2
Hình5. I:Đồ thị chuyển động của vật 1
II: Đồ thị chuyển động của vật 2

- Hai vật chuyển động có cùng tốc độ và vị trí ban đầu khơng?
14


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

- Hai vật chuyển động cùng chiều hay ngược chiều và có gặp nhau khơng?
Với những câu hỏi định hướng như trên, HS sẽ xác định được:
- Hai vật chuyển động cùng chiều, cùng tốc độ nhưng từ hai vị trí khác nhau.
- Phương trình chuyển động của hai vật:
Vật 1: xuất phát tại gốc tọa độ, x1 = 20t (km)
Vật 2: xuất phát cách gốc tọa độ 40km, x 2 = 40 + 20t (km)
* Gợi ý sử dụng BT
Với BT này, GV có thể dùng để ôn tập, củng cố kiến thức cho HS sau khi học xong bài
“Chuyển động thẳng đều”, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS kiểm tra.
Bài tập 10: Vào lúc 7h, hai ô tô cùng khởi hành từ hai điểm A và B cách nhau 130km trên

cùng một đường thẳng, chuyển động ngược chiều nhau. Xe từ A chạy với vận tốc khơng đổi
là 70km/h, cịn xe từ B chạy với vận tốc không đổi là 60km/h.
a. Lập phương trình chuyển động của hai xe
b. Vẽ đồ thị của hai xe trên cùng một hệ trục tọa độ.
c. Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này không những rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, tính tốn, vẽ và đọc đồ
thị mà cịn rèn luyện cho HS kỹ năng giải BTVL trong trường hợp hai xe chuyển động
ngược chiều nhau.
* Định hướng giải BT
Vì đề bài chưa nêu rõ những dữ kiện

x (km)

như: chọn gốc tọa độ, gốc thời gian cũng

140

như chiều chuyển động. Nên trong q

120

trình giải, HS có thể lúng túng, GV nên

100

định hướng cho HS cả lớp chọn cùng một

80


trường hợp.

60

Sau khi nghe GV định hướng, HS sẽ
chọn: gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A

40

M
I

II

20

đến B và gốc thời gian là lúc hai xe bắt đầu
khởi hành. Trên cơ sở đó, HS xác định
được những yêu cầu mà đề bài nêu ra. Cụ
thể:

0
1
2
3 t (s)
Hình 6. I: Mơ tả chuyển động của xe A
II: Mô tả chuyển động của xe B
M: Vị trí hai xe gặp nhau
15



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

- Phương trình chuyển động của hai xe:
Xe A: x A = 70t (km);
Xe B: x B = 130 - 60t (km).
- Đồ thị hai xe như hình (6).
- Thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau: hai xe gặp nhau sau 1h chuyển động và cách A là
70km.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, giao nhiệm về nhà
hoặc cho HS kiểm tra sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng đều”.
Trong trường hợp chọn gốc tọa độ tại B, chiều dương từ B đến A và xe A khởi hành trễ
hơn một giờ, GV cho HS về nhà làm, để các em khắc sâu được kiến thức và có thêm kỹ
năng giải BT loại này.
Như vậy, để rèn luyện cho HS những kỹ năng tự học trong quá trình giải BTVL, GV
ngoài việc khai thác những BT phù hợp với nội dung chương trình, phù hợp với khả năng tư
duy của HS, thì GV cần có những câu hỏi định hướng, giúp đỡ cho HS trong quá trình tìm
kiếm lời giải. Bằng các HĐTH của mình, các em sẽ giải quyết vấn đề một cách nhanh
chóng, cũng có nghĩa là GV đã bồi dưỡng được cho HS năng lực tự học.
c. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều
Bài tập 11: Một ô tô đang chuyển động biến đổi. Cứ 10 phút một lần người ta ghi lại số chỉ
của đồng hồ đo tốc độ gắn trên xe.
a. Các số liệu đã ghi cho biết điều gì?
b. Căn cứ vào các số liệu trên ta có thể tính được tốc độ trung bình và gia tốc của xe
khơng? Vì sao?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về thu thập thơng tin cũng như kỹ năng phân

tích và suy luận.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này trong quá trình nghiên cứu kiến thức về tốc độ tức thời trong bài
“Chuyển động thẳng biến đổi đều”, giúp HS phân biệt được sự khác nhau giữa tốc độ trung
bình và tốc độ tức thời.
Bài tập 12: Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên. Trong giây
thứ 3 nó đi được 5m. Hỏi trong giây thứ 4 nó đi được một quãng đường là bao nhiêu?
16


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng về vận dụng tri thức, kỹ năng phân tích cũng
như suy luận.
* Định hướng giải BT
Để giải được BT này, HS không thể vận dụng công thức tính qng đường và thế dữ
kiện vào là tìm được kết quả mà đòi hỏi các em phải thực hiện các thao tác tư duy như: phân
tích, suy luận, so sánh… Vì vậy trong q trình giải, HS có thể bế tắc. GV có thể định
hướng cho các em bằng các câu hỏi sau:
- Quãng đường đi của vật được tính theo cơng thức nào?
- Qng đường đi được trong giây thứ ba có gì khác so với đi trong ba giây? Cơng thức
tính qng đường đi được trong giây thứ ba?
- Quãng đường đi được trong giây thứ tư khác với quãng đường đi được trong bốn giây
ở điểm nào? Cơng thức tính qng đường đi được trong giây thứ tư?
Với những định hướng trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu mà BT đã nêu ra.
* Gợi ý sử dụng BT
Đây là BT GV có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, giao nhiệm vụ về

nhà hoặc cho HS làm kiểm tra sau khi các em học xong bài “Chuyển động thẳng biến đổi
đều”.
Bài tập 13: Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm để kiểm tra xem chuyển động của hịn bi
có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay không? Dụng cụ gồm có: một máng
nghiêng nhẵn (đặt nghiêng vừa phải), một hòn bi, một thước đo và một đồng hồ bấm giây.
(Lưu ý: độ nghiêng của máng được giữ cố định trong các lần thả bi).
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Qua BT này, không những rèn luyện cho HS những kỹ năng thu thập, xử lý thông tin,
vận dụng tri thức mà còn giúp HS rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng suy
đốn và lập luận.
* Định hướng giải BT
Với BT trên, thì khơng ít HS ban cơ bản sẽ gặp khó khăn. Để HĐTH của các em đạt hiệu
quả, GV có thể gợi ý cho HS như sau:
- Máng nghiêng, hòn bi được nêu ra trong bài với mục đích gì?
- Thước và đồng hồ bấm giây dùng để xác định đại lượng nào?

17


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

- Sau khi xác định được quãng đường đi và thời gian, biểu thức nào chứng tỏ được
chuyển động của hòn bi là chuyển động thẳng nhanh dần đều?
Với những gợi ý trên, và dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xây dựng được phương án
thí nghiệm như sau:
- Dùng thước đo để đánh dấu khoảng cách từ đỉnh máng nghiêng (nơi thả hòn bi) đến
một số vị trí có độ dài lần lượt s1, s2, s3,…
- Lần lượt thả bi không vận tốc đầu, dùng đồng hồ đo thời gian chuyển động t1, t2, t3,…

ứng với các quãng đường s1, s2, s3,… nói trên.
- Nghiệm lại bằng phép tính xem quãng đường đi được có tỉ lệ với bình phương thời
gian chuyển động hay khơng. Nếu có thì chuyển động của hịn bi là chuyển động nhanh dần
đều.
* Gợi ý sử dụng BT
GV dùng BT này sau khi HS học xong bài “Chuyển động thẳng biến đổi đều”, có thể
dùng trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS.
Bài tập 14: Lúc 7h, có hai xe đạp cùng xuất phát, xe thứ nhất lên dốc chậm dần đều với vận
tốc lúc qua A là 36km/h và gia tốc là 0,2m/s2. Xe thứ hai xuống dốc nhanh dần đều qua B,
với vận tốc ban đầu là 7,2km/h và gia tốc là 20cm/s2. Biết khoảng cách AB là 12 km.
a. Viết phương trình chuyển động của hai xe.
b. Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
GV dùng BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, kỹ năng tính
tốn, phân tích và suy luận.
* Định hướng giải BT
Đây là BT mang tính chất tổng hợp của hai dạng chuyển động thẳng biến đổi đều, nên HS
có thể lúng túng khi giải. GV có thể định hướng cho HS những câu hỏi sau:
- Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều, vectơ
vận tốc và gia tốc có hướng như thế nào?
- Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều có dạng như thế nào?
- Hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng có gì đặc biệt?
Bên cạnh đó, GV cũng nên gợi ý để HS cả lớp cùng chọn gốc thời gian, gốc tọa độ và
chiều chuyển động là như nhau.
Với nội dung định hướng như trên, HS sẽ giải quyết được yêu cầu BT đặt ra.
18


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

* Gợi ý sử dụng BT
GV dùng BT này để củng cố kiến thức cho HS sau khi các em học xong bài “Chuyển
động thẳng biến đổi đều”. Hoặc có thể cho HS kiểm tra hay giao nhiệm vụ về nhà, giúp HS
hiểu và vận dụng kiến thức được vững vàng và sâu sắc hơn.
Bài tập 15: Hình (7) là đồ thị vận tốc chuyển động của ba vật.
a. Hãy cho biết tính chất chuyển động của
vật?
b. Sau bao lâu vận tốc của ba vật bằng
nhau?
c. Hãy lập phương trình chuyển động của
vật I, II, III?

mỗi

v(m/s)
6
5

II

4

I

3

các


III

2

* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT mang tính chất tổng hợp nhiều
đồ thị của nhiều loại chuyển động. Vì vậy,
sẽ được rèn luyện kỹ năng về: vận dụng kiến
kỹ năng đọc, vẽ đồ thị; kỹ năng phân tích,

1
0

dạng
2
1
3 t(s)
Hình 7. Mơ tả vận tốc chuyển
động của các vật

HS
thức;
tổng

hợp, suy luận và kỹ năng lập phương trình chuyển động.
* Định hướng giải BT
Do đây là BT tổng hợp của nhiều dạng đồ thị nên trong quá trình giải, có thể HS sẽ gặp
bế tắc, GV cần định hướng cho HS như sau:
- Chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều về bản chất
khác nhau ở điểm nào?

- Giá trị cụ thể của vận tốc đầu, nhìn vào đồ thị ta có thể xác định được không?
- Gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều được tính theo biểu thức nào?
- Phương trình của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển
động thẳng chậm dần đều có dạng như thế nào?
Với câu hỏi định hướng của GV, HS sẽ nhớ lại các kiến thức đã học và sẽ giải quyết
được yêu cầu BT đặt ra dễ dàng và nhanh chóng.
* Gợi ý sử dụng BT
Vì tính chất tổng hợp của BT nên rất phù hợp khi GV dùng trong khâu củng cố, vận
dụng, giao nhiệm vụ về nhà cho HS, hoặc GV có thể dùng trong giờ BT, giờ kiểm tra.

19


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Bài tập 16: Vào lúc 8h, ô tô thứ nhất chuyển động nhanh dần đều từ A đến B, biết khoảng
cách từ A đến B là L, vận tốc ban đầu của ô tô là v1(m/s), gia tốc a1(m/s2). Sau khoảng thời
gian t1 (ô tô thứ nhất chưa đến B), ô tô thứ hai chuyển động nhanh dần đều theo chiều ngược
lại từ B đến A với vận tốc v2(m/s), gia tốc a2(m/s2). Hãy xác định vị trí và thời điểm hai xe
gặp nhau?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT tổng quát về phương trình chuyển động của hai vật, xác định thời điểm và vị
trí gặp nhau của hai vật bất kỳ. Vì vậy, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng: vận dụng, phân
tích, tổng hợp, so sánh và suy luận.
* Định hướng giải BT
Vì tính chất tổng qt của BT nên HS có thể sẽ bế tắc trong quá trình tìm lời giải, GV
cần định hướng cho HS như sau:
- Dựa vào đề bài, cho chúng ta xác định được những đại lượng nào?

- Hai xe chuyển động ngược chiều nhau thì vận tốc và gia tốc của xe xuất phát từ A và từ
B sẽ có giá trị như thế nào?
- Hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng có gì đặc biệt?
- Phải chọn gốc tọa độ, gốc thời gian và chiều chuyển động ra sao để giải BT thuận tiện
nhất?
Với những câu hỏi định hướng của GV, HS sẽ thực hiện các thao tác tư duy để giải
quyết được yêu cầu BT đã nêu ra.
* Gợi ý sử dụng BT
GV dùng BT này trong khâu củng cố, vận dụng kiến thức, hoặc có thể cho các em kiểm
tra hay giao nhiệm vụ về nhà.
Để HĐTH của các em ở nhà đạt kết quả tốt hơn, GV có thể cho những dữ kiện L, v1, v2,
a1, a2 bằng những con số cụ thể. Cho xe xuất phát từ A: chuyển động thẳng nhanh dần đều;
xe xuất phát từ B: chuyển động thẳng chậm dần đều, yêu cầu HS giải lại BT trên.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, sự hiện diện của khái quát hóa là hết sức cần thiết
trong nhiều lĩnh vực như khoa học, đời sống và trong hoạt động học tập của người học. Từ
những BT mang tính chất tổng quát này sẽ giúp cho HS hiểu yêu cầu của BT, hiểu rõ được
bản chất của vấn đề. Nhờ vậy, khi áp dụng vào những vấn đề cụ thể, chi tiết, HS sẽ giải
quyết một cách dễ dàng hơn.

20


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Bài tập 17: Đặt một viên gạch lên trên một tờ giấy rồi thả cho viên gạch rơi tự do. Hỏi trong
quá trình rơi trong khơng khí, viên gạch có đè lên tờ giấy khơng? Câu trả lời sẽ như thế nào
nếu như chúng rơi trong môi trường chân không?
Bài tập 18: Làm thế nào để xác định được phương và chiều của chuyển động rơi tự do chỉ

với một hòn sỏi và một sợi dây dọi?
Bài tập 19: Các em hãy quan sát các vận động viên nhảy dù trong và cho biết: nguyên nhân
nào đã giúp các vận động viên có thể hạ xuống mặt đất một cách chậm chạp và an toàn?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Các BT 17, BT 18 và BT 19 sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, suy đốn,
và kỹ năng giải thích hiện tượng từ những quan sát thực tế.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng các BT này để đặt vấn đề vào bài “Sự rơi tự do”, dùng trong quá trình
nghiên cứu kiến thức mới. Cũng có thể dùng để củng cố, vận dụng kiến thức, giao nhiệm vụ
về nhà hoặc cho HS làm kiểm tra.
Bài tập 20: Biết rằng trong giây cuối cùng trước khi chạm đất, vật đã rơi được đoạn đường
dài 19,6m. Tính khoảng thời gian rơi tự do t của vật, lấy g = 9,8m/s2.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, phân tích, tính tốn và
suy luận.
* Định hướng giải BT
Trong q trình giải, HS có thể lúng túng và có thể các em sẽ khơng tìm được lời giải vì
đối với BT này nếu như các em chỉ đơn thuần áp dụng công thức và thế các dữ kiện vào sẽ
khó tìm được kết quả. Địi hỏi HS phải vận dụng kiến thức một cách linh hoạt và biết phân
tích. Vì vậy GV có thể định hướng cho HS như sau:
- Trục tọa độ được chọn như thế nào?
- Quãng đường vật đi được trong thời gian t kể từ khi bắt đầu rơi được xác định bằng
công thức nào?
- Công thức nào xác định quãng đường vật đi được trước khi chạm đất?
- Khoảng thời gian trước khi vật chạm đất được tính như thế nào?
- Quãng đường vật đi được trong một giây cuối được tính ra sao?
Với những kiến thức, kỹ năng mà HS đã có khi giải BT 12, và với sự định hướng của
GV thì HS sẽ giải quyết được yêu cầu mà đề bài nêu ra.
21



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này sau khi HS đã nghiên cứu các đặc điểm của chuyển động rơi tự
do. Cũng có thể dùng trong khâu củng cố, vận dụng, giao nhiệm vụ về nhà hay cho HS làm
kiểm tra.
Bài tập 21: Hãy đưa ra phương án giải bài tập thí nghiệm sau:
Làm thế nào để xác định được độ sâu của một cái hang chỉ với một viên đá và một chiếc
đồng hồ bấm giây? Lấy gia tốc trọng trường g = 10m/s2 và vận tốc truyền âm trong khơng
khí là vâm = 340m/s.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT này sẽ giúp HS rèn luyện được những kỹ năng thu thập, xử lý thông tin từ những
quan sát thực tế và kinh nghiệm bản thân, kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, kỹ năng
suy đoán và lập luận.
* Định hướng giải BT
Đây là BT mà khơng ít HS ban cơ bản sẽ gặp khó khăn. Để HĐTH của các em đạt hiệu
quả, GV có thể gợi ý cho HS như sau:
- Viên đá và đồng hồ bấm giây được nêu ra trong bài với mục đích gì?
- Chuyển động rơi của viên đá từ miệng hang xuống đáy hang là chuyển động gì?
- Độ sâu của hang có bằng quãng đường rơi của viên đá không? Biểu thức xác định độ
sâu của hang?
- Quãng đường rơi của viên đá và quãng đường truyền âm từ đáy hang đến tai có bằng
nhau khơng và được xác định như thế nào?
Với những gợi ý, và dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ xác định được:
- Với kinh nghiệm của mình, các em biết viên đá dùng để thả xuống hang, khi viên đá
chạm đáy hang sẽ phát ra âm thanh vọng lại tai. Dùng đồng hồ bấm giây để đo khoảng
thời gian từ lúc thả viên đá đến khi tai nghe âm thanh vọng lên từ đáy hang.

- Chuyển động của viên đá là chuyển động rơi tự do.
- Độ sâu của hang chính là quãng đường rơi của viên đá. Được xác định:
sđá =

1 2
gt đá
2

- Quãng đường đi của âm từ đáy hang đến tai: sâm = vâmtâm
- Quãng đường rơi của viên đá chính bằng quãng đường truyền âm từ đáy hang đến tai:
sđá =

1 2
gt đá = vâmtâm (1)
2

22


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Với: tđá + tâm = t (2); (t: khoảng thời gian được đo bởi đồng hồ bấm giây).
Từ (1) và (2), HS sẽ tìm được kết quả theo yêu cầu của BT.
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này sau khi HS đã học xong bài “Sự rơi tự do”, dùng trong khâu
củng cố, vận dụng, trong giờ BT hoặc giao nhiệm vụ về nhà mà không nên cho HS kiểm tra.
d. Bài tập về chuyển động tròn đều
Bài tập 22: Một vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều quanh Trái Đất, với chu kỳ 5400s.

Biết vệ tinh bay cách mặt đất một độ cao 600km và bán kính Trái Đất là 6400km. Tính:
a. Tốc độ góc và tốc độ dài của vệ tinh.
b. Gia tốc hướng tâm của vệ tinh.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
BT này sẽ góp phần rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng tri thức, tính tốn và phân tích.
* Định hướng giải BT
Tuy BT này khá đơn giản, nhưng nếu HS không lưu ý sẽ dễ mắc sai lầm ở giá trị bán
kính của vệ tinh. Vì vậy, GV có thể giúp đỡ HS bằng câu hỏi: bán kính của vệ tinh bằng bao
nhiêu và được xác định như thế nào?
* Gợi ý sử dụng BT
GV có thể dùng BT này để củng cố kiến thức, giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho HS làm
kiểm tra sau khi HS học xong bài “Chuyển động tròn đều”.
Bài tập 23: Một vật chuyển động trịn đều trên một quỹ đạo trịn có bán kính 0,6m.
Biết rằng vật đi được 10vòng/s. Hãy xác định tốc độ dài và gia tốc hướng tâm của nó.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với BT trên, HS không những được rèn luyện kỹ năng về vận dụng kiến thức, kỹ năng
tính tốn mà cịn rèn luyện được cho HS kỹ năng đổi đơn vị.
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được sử dụng sau khi học bài “Chuyển động trịn đều”. GV có thể dùng BT này
để ôn tập, củng cố, kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS.
Bài tập 24: Một đồng hồ có kim giờ dài 2cm, kim phút dài 4cm. Hãy so sánh tốc độ góc và
tốc độ dài của hai đầu kim.
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS

23


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN


Đây là BT vừa rèn luyện cho HS các kỹ năng vận dụng kiến thức, tính tốn, phân tích và
suy luận; vừa là BT rèn luyện cho các em các kỹ năng quan sát, liên hệ thực tiễn xung
quanh.
* Định hướng giải BT
Đây là BT gần gũi với vốn hiểu biết của HS, vì đồng hồ là một vật dụng các em hay
dùng khi đi học. Cho nên HS có thể giải quyết được yêu cầu đề bài đã nêu. Tuy nhiên, vì
tính chất mới lạ của BT nên HS có thể gặp khó khăn. Để giúp HS rèn luyện được những kỹ
năng trên, cũng như thỏa mãn yêu cầu BT nêu ra, GV có thể định hướng cho HS như sau:
- Chu kỳ được định nghĩa như thế nào?
- Thời gian kim giờ và kim phút quay hết một vòng được đặc trưng bởi đại lượng nào và
bằng bao nhiêu?
- Muốn so sánh được tốc độ góc cũng như tốc độ dài của hai kim ta phải làm như thế
nào?
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động trịn đều”. GV có thể dùng
BT trên trong khâu vận dụng, củng cố, cũng có thể cho HS kiểm tra hay giao nhiệm vụ về
nhà cho các em.
Bài tập 25: Một sợi dây không co giản, chiều dài l = 0,5m. Một đầu dây được giữ cố định ở
O, cách mặt đất 25m, đầu kia buộc vào viên bi, cho viên bi quay tròn đều trong mặt phẳng
thẳng đứng với tốc độ góc là 10rad/s. Khi dây nằm ngang và vật đi xuống thì dây đứt. Lấy g
= 10m/s2.
a. Mơ tả chuyển động của vật bằng hình vẽ.
b. Viết phương trình chuyển động của hịn bi.
c. Thời gian để bi chạm đất kể từ lúc dây đứt và vận tốc của bi lúc chạm đất là bao
nhiêu?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Đây là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động là chuyển động tròn đều và chuyển động
rơi tự do. Nên HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng như: vận dụng kiến thức, tính tốn, phân
tích, tổng hợp và lập luận.

* Định hướng giải BT

24


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GVTH:VÕ HỮU QUYỀN

Vì là BT tổng hợp của hai dạng chuyển động, nên trong quá trình giải khơng ít HS sẽ bị
bế tắc. Để giúp HS rèn luyện được những kỹ năng trên, cũng như giải quyết được yêu cầu
BT nêu ra, GV cần định hướng cho HS:
- Tốc độ dài của bi được xác định theo công thức nào?
- Khi dây đứt, vận tốc của vật chuyển động trịn đều có phương như thế nào?
- Chuyển động của bi sau khi dây đứt là chuyển động gì? Dạng của phương trình chuyển
động?
- Muốn viết được phương trình chuyển động của dạng này ta phải chọn hệ quy chiếu như
thế nào?
- Muốn xác định vận tốc của vật từ khi dây đứt đến lúc chạm đất, ta phải sử dụng công
thức nào?
* Gợi ý sử dụng BT
BT này được dùng sau khi HS học xong bài “Chuyển động trịn đều”. GV có thể dùng
BT trên để ơn tập, củng cố kiến thức cho HS, cũng có thể giao nhiệm vụ về nhà hoặc cho
các em làm kiểm tra.
e. Bài tập về tính tương đối của chuyển động
Bài tập 26: Hãy quan sát (hình vẽ) và cho biết:
a. Khi xe đạp chuyển động thì đầu van sau xe đạp có quỹ đạo
như thế nào so với người đứng bên đường và người ngồi trên xe?
c. Nếu xe đạp chạy với vận tốc 5km/h. So với xe đạp thì người ngồi
trên xe chuyển động với vận tốc bao nhiêu? So với người đứng

yên bên đường thì người trên xe chuyển động với vận tốc bao nhiêu?
Bài tập 27: Một toa tàu đang chạy với vận tốc 40km/h, người ngồi trong toa tàu thả một vật
xuống đường được minh họa bằng (hình vẽ). Hãy cho biết:
a. Người ngồi trong toa tàu và người đứng bên đường sẽ thấy vật
rơi theo những quỹ đạo nào?
b. Người ngồi trong toa tàu sẽ chuyển động như thế nào so với
toa tàu và so với người đứng bên đường? Và chuyển động với
vận tốc bằng bao nhiêu?
* Định hướng rèn luyện kỹ năng cho HS
Với hai BT 26 và BT 27, HS sẽ được rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý thông
tin từ những quan sát, liên hệ thực tiễn; kỹ năng phân tích, so sánh và suy luận.
25


×