Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TIỂU LUẬN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ THU HÚT ODA VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 19932012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.39 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
MÔN: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
THU HÚT ODA VÀO L
ĨNH V
ỰC NÔNG NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993-2012
Giáo viên hướng dẫn : PSG.TS V
ũ Th
ị Kim Oanh
Nhóm số 3 : Nguyễn Thị Hiền – 1001070026
Nguyễn Thị Ngọc Anh – 1001070007
Nguyễn Quốc Trực – 1001070088
Đào Sỹ Quyền – 1001010804
Nguyễn Hồng Đức – 1001030544
Nguyễn Thị Thanh Hiền – 1001050020
Hoàng Anh Quân – 1001010790
Hà Nội – 2012
1
MỤC LỤC
PH
ẦN 1
- L
ỜI MỞ
ĐẦU
2
PH
ẦN 2
– N


ỘI DUNG
3
I. ODA và ODA dành cho nông nghi
ệp tại Việt Nam
3
1. Khái ni
ệm và đặc điểm của ODA
3
2. Ưu và như
ợc điểm có thể có của ODA tại Việt Nam
4
3. ODA dành cho nông nghi
ệp tại Việt Nam
6
II. ODA vào l
ĩnh vực nông nghiệp tại việt nam giai đoạn 1993
-2012 6
1. Giai đoạn 1993 – 2005 6
2. Giai đo
ạn 2006
-2012 8
III. Gi
ải pháp
12
1. Xây d
ựng
chi
ến lược thu hút và sử dụng ODA
12
2. T

ạo ra khung pháp lý thống nhất và hài hoà trong việc quản lý và sử dụng
ODA 13
3. Hài hoà th
ủ tục pháp lý của Việt Nam với chính sách và hoạt
động của nhà tài
trợ 13
4. C
ải tiến c
ơ chế và thủ tục giải ngân các dự án
13
5. Tăng cư
ờng kiểm tra, giám sát các dự án ODA
14
6. Tăng cư
ờng vốn ODA hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
15
PH
ẦN 3
– K
ẾT LUẬN
16
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
17
2
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
ODA hay Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài. C
ũng như

các l

ĩnh v
ực khác, đối với l
ĩnh v
ực nông nghiệp ở Việt Nam, nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) là một trong những nguồn vốn nước ngoài có ý ngh
ĩa quan tr
ọng.
Nông nghiệp là một l
ĩnh v
ực có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và là ngành
chiếm tỉ trọng lớn trong GDP của nước ta. Vì vậy, vấn đề thu hút nguồn vốn ODA vào lĩnh
vực nông nghiệp và làm sao để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó đ
ã đư
ợc Bộ NN & PTNT
nhắc tới nhiều lần, và nó c
ũng tr
ở thành vấn đề luôn được quan tâm vì số tiền đầu tư lớn,
l
ĩnh v
ực đầu tư rộng, dàn trải, lại tập trung vào khu vực nông thôn, miền núi, đồng bào dân
tộc thiểu số do vậy, việc thu hút vốn và giải ngân hiệu quả trở thành một bài toán khó.
Xuất phát từ lý do đó, nhóm tiểu luận đ
ã ch
ọn đề tài: “THU HÚT ODA VÀO L
ĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993-2012” mong phần nào tháo
gỡ khúc mắc đó. Bài tiểu luận gồm có 3 phần chính sau:
1. ODA và ODA dành cho nông nghiệp tại Việt Nam
2. ODA vào l
ĩnh v

ực nông nghiệp tại việt nam giai đoạn 1993-2012
3. Gi
ải pháp
3
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. ODA và ODA dành cho nông nghiệp tại Việt Nam
1. Khái niệm và đặc điểm của ODA
a) Khái niệm
ODA hay Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài.
Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất
hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi c
òn g
ọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục
tiêu danh ngh
ĩa c
ủa các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước
được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó th
ư
ờng là cho Nhà nước vay. Vốn ODA được phân bổ
theo dự án, chính phủ nhận viện trợ lên danh sách các l
ĩnh v
ực kêu gọi vốn viện trợ phát
triển, hàng năm chính phủ họp với nhà tài trợ (hội nghị tư vấn các nhà tài trợ) để kêu gọi tài
trợ, các nhà tài trợ sẽ xác định l
ĩnh v
ực cần viện trợ, xây dựng dự án và tài trợ theo dự án.
Nói theo cách hiểu chung nhất, vốn ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ
có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đ
ãi c
ủa các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức

phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành
cho các nước đang và chậm phát triển.
Một vài điều kiện chủ yếu để một nguồn vốn được thừa nhận là vốn ODA:
- Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
- Thời gian cho vay c
ũng nh
ư th
ời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời
gian ân hạn 8-10 năm)
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của
tổng số vốn ODA.
b) Đăc điểm
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn (chỉ trả lãi chưa trả
nợ gốc).Đây cũng chính là một sự ưu đãi dành cho nước vay.
Thông thường, ODA có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ). Đây chính là
điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. “Thành tố hỗ trợ được xác định dựa
vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất
thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế.
Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện đó là nó chỉ dành riêng cho các nước đang và
chậm phát triển vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và
chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có bình quân đầu
người càng thấp thì thường được tỉ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả
năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát
triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
- Mục tiêu sử dụng ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương
hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA.
Thứ hai, ODA mang tính chất ràng buộc.
4

ODA có thể ràng buộc nước nhận viện trợ về địa điểm, cách thức chi tiêu. Ngoài ra, mỗi
nước cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất
chặt chẽ với nước nhận.
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng tính hai mặt của nó là tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và
lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA luôn có tính ràng buộc về chính trị.
Kể từ khi ra đời đến nay, viện trợ luôn luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song
song đó là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển và
tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ.
Khi mới bắt đầu tiếp nhận ODA, do tính chất ưu đãi của nguồn vốn ODA nên gánh nặng
nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng ODA chưa có hiệu quả có thể chỉ
tạo ra gánh nặng nhất thời, nhưng sau đó một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có
khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp
cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại
tệ. Vì vậy, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp các loại nguồn vốn
với nhau để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
c) Phân loại
- Theo tính chất tài trợ, ODA bao gồm:
 Viện trợ không hoàn lại: là các khoản cho không, nước nhận viện trợ không có nghĩa vụ
hoàn trả lại.
 Viện trợ có hoàn lại: các khoản vay ưu đãi.
 Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình thức tín
dụng (có thể tín dụng ưu đãi hoặc tín dụng thương mại).
- Theo mục đích sử dụng, ODA bao gồm:
 Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
 Hỗ trợ kĩ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng
năng lực,… loại viện trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
- Theo điều kiện, ODA bao gồm:
 ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi

nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
 ODA có ràng buộc nước nhận:
- Bởi nguồn sử dụng: việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn
ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước sở hữu tài trợ hoặc kiểm soát.
- Bởi mục đích sử dụng: chỉ sử dụng ODA cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự
án cụ thể.
 ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chịu ràng buộc, phần còn lại không chịu bất
cứ sự ràng buộc nào.
2. Ưu và nhược điểm có thể có của ODA tại Việt Nam
a) Ưu điểm
5
Ta có thể dễ dàng nhận thấy những ưu điểm của nguồn vốn này qua nhưng đặc điểm hay
cũng như yêu cầu để một nguồn vốn đầu tư nước ngoài được gọi là ODA đã được nêu ở
trên.
Thứ nhất: Đây là nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hoặc với lãi suất rất thấp và có thời
hạn rất dài cho nên chúng ta có thể tận dụng để phát triển cơ sở hạ tầng qua đó tạo môi
trường thuận lợi thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như FDI hay các nguồn vốn
tài trợ khác của các công ty, tổ chức kinh tế quốc tế khác. Điển hình thông qua các dự án
ODA, hệ thống đường bộ được phát triển đáng kể từ quốc lộ 1A, 10, 18, 9, đường xuyên á
(đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài), các cầu lớn (Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Tr
ì,
Bính ); nâng cấp và mở rộng các cảng biển như Cái Lân (Hải Phòng), Sài Gòn, Tiên Sa
(Đà Nẵng), xây dựng cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, phát triển giao thông nông
thôn ở hầu hết các tỉnh Nguồn vốn ODA đ
ã đ
ầu tư phát triển ngành điện bao gồm phát
triển nguồn điện (các dự án Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2-1, Ô Môn, Phả Lại 2, Hàm Thuận - Đa
My, Đại Ninh, Đa Nhim) và phát triển hệ thống đường dây 500 kV Plâyku - Nhà Bè, gần 50
trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở hơn các
tỉnh và thành phố.

Thứ hai: xoá đói giảm nghèo, phát triển xã hội.
Thứ ba: tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Nhiều dự án ODA hỗ trợ
bảo vệ môi trường ở các thành phố lớn. Nhiều dự án ODA đ
ã dành cho vi
ệc tăng cường hệ
thống cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn; cải thiện hệ thống thoát nước thải ở các thành
phố lớn. Bảo tồn các di tích văn hóa hay cá danh lam thắng cảnh.
Thứ tư: tăng cường thể chế: ODA đ
ã góp ph
ần tăng cường năng lực và thể chế thông qua
các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây
dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con
người Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo
lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiện đại được chuyển giao.
Thứ năm: quan hệ đối tác chặt chẽ: Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đ
ã
được thiết lập trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA
thông qua các hoạt động hài hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA. Điều này được
thể hiện trên nhiều l
ĩnh
vực như phát triển các quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, hiệu quả viện trợ nghiên cứu áp dụng các mô hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách,
tiếp cận ngành, ), hài hoà quá trình chuẩn bị dự án, thống nhất hệ thống báo cáo, hài hoà
hoá quá trình mua sắm, tăng cường năng lực toàn diện về quản lý ODA. N
ư
ớc ta được lựa
chọn là nước điển hình về tiến hành hài hoà quy trình thủ tục ODA, tuân thủ hệ thống quản
lý quốc gia về nâng cao hiệu quả viện trợ. Các nhà tài trợ và Chính Phủ đ
ã có nhi

ều hợp tác
để nâng cao hiệu quả viện trợ theo tuyên bố Hà Nội.
b) Nhược điểm
Do ODA có một phần là vốn vay với lãi suất thấp và thời hạn vay dài. Mặc dù ta thừa
nhận đây là 1 ưu điểm nổi trội của ODA tuy nhiên ta phải thừa nhận thực tế vay thì phải đi
kèm với ngh
ĩ
a vụ trả nợ do thời hạn vay dài cho nên sẽ dẫn tới gánh nặng nợ cho tương lai.
6
Đây là 1 sự rủi ro tiềm ẩn đối với khả năng thanh toán của một quốc gia và Việt Nam chúng
ta cũng nằm trong tình trạng này.
Điều thứ hai về nhược điểm của ODA và các nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận khi sử
dụng nguồn vốn này chính là những điều kiện của các nước cho ODA. Đó là những điều
kiện về mở rộng hàng rào thuế quan, sự phụ thuộc về thương mại quốc tế. Nguồn vốn viện
trợ ODA còn
đư
ợc gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm
của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản
ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý
sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA c
ũ
ng phải có sự thoả thuận,
đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián
tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia
3. ODA dành cho nông nghiệp tại Việt Nam
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt
và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để
tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản;
theo ngh

ĩa r
ộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Các l
ĩnh v
ực thường được ưu tiên sử dụng vốn đầu tư:
- Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
- Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
- Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ
cây trồng, vật nuôi.
- Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi.
- Phát triển vùng sản xuất, trạng trại chăn nuôi quy mô lớn.
- Xây dựng vùng sản xuất nông sản sạch.
II. ODA vào l
ĩnh v
ực nông nghiệp tại việt nam giai đoạn 1993-2012
1. Giai đoạn 1993 – 2005
a. Tổng quan:
Vi
ệt Nam với h
ơn 70% dân số sống ở nông thôn và một lượng lớn lao động tham gia sản
xu
ất nông nghiệp, do đó nông nghiệp rất cần những nguồn vốn
đ
ể phát triển.
Đơn v
ị: triệu USD
Ngành, l
ĩnh vực
ODA cam k
ết

% ODA
1. Nông nghi
ệp và phát triển
nông thôn k
ết hợp xoá
đói
gi
ảm nghèo
2575
16.2
2. Năng lư
ợng và công nghiệp
2559.1
16.1
3. Giao thông v
ận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước
và phát triển đô thị
5388.43
33.9
7
Bảng 1.1: ODA cam kết chung theo l
ĩnh v
ực giai đoạn 1993-2005
Sơ đ
ồ 1.1 hình cột thể hiện ODA cam kết chung từ 1993
– 2005.
Ta có nh
ận xét nguồn vốn ODA dành cho nông nghiệp và phát triển nông thôn lại thấp so
v
ới các ngành khác của cả nước.

Trong giai đo
ạn 1993
- 2005, s
ố vốn ODA dành cho nông nghiệp và phát triển nông thôn
là 2575 tri
ệu USD, chỉ lớn h
ơn so với số vốn dành cho ngành năng lượng và công nghiệp,
nhưng l
ớn hơn không đáng kể 15.9 triệu USD.
Trong khi đó s
ố vốn ODA dành cho ngành
giao thông v
ận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị là lớn nhất
chiếm 33.9% tổng vốn ODA của cả nước. Vốn ODA cho ngành này thường tập trung cho
các d
ự án lớn nh
ư đường xuyên Á, quốc lộ 1A, cầu Mỹ Th
u
ận, cảng Cái Lân, … So với
ngành này thì các d
ự án trong nông nghiệp và phát triển nông thôn có quy mô vốn nhỏ, chủ
y
ếu là các dự án của từng nhà tài trợ tiến hành trên một số ít địa bàn.
b. Tình hình cam k
ết nguồn vốn ODA vào lĩnh vực nông nghiệp
Đơn v
ị: Triệu USD
Năm
ODA không hoàn
l

ại
ODA vay
T
ổng ODA
1993
20.6
76.9
97.5
1994
0
100
100
1995
50
148.8
198.8
1996
81.2
16.8
98
1997
60
55
115
0
1000
2000
3000
4000
5000

6000
Nông nghiệp &
PTNN
Năng lượng và
Công Nghiệp
GTVT, BCVT,Cấp
thoát nước và PT
đô thi.
Y tế, giáo dục, môi
trường, khoa học kĩ
thuật.
4. Y t
ế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kĩ thuật và
ngành khác.
5372.53
33.8
T
ổng
15895.1
100
8
1998
50
220.8
270.8
1999
70
140.3
210.3
2000

180
22.5
202.5
2001
60.5
189.5
250
2002
60
78.3
138.3
2003
50
88.3
138.3
2004
80.5
324.5
405
2005
120.2
229.8
350
Ngu
ồn: ISG
- V
ụ Hợp tác Quốc tế
- B
ộ NN & PTNT
B

ảng 1.2: Tình hình cam kết ODA cho NN giai đoạn 1993
– 2005
2. Giai đo
ạn 2006
-2012
a. T
ổng quan
Đơn v
ị: Triệu USD
Năm
Hỗn hợp
KHL
Tổng
2006
187,9
233,5
387,7
2007
118,9
258,0
376,9
2008
148,3
168,2
316,5
2009
333,5
15,3
348,8
2010

456,6
33,4
489,9
Tổng
1,245,2
708,4
1,953,6
Bảng 2.1: Nguồn vốn ODA do Bộ nông nghiệp và PTNT phê duyệt năm 2005-2010
0
100
200
300
400
500
2006
2007
Sơ đồ 2.1 hình cột thể hiện tổng vốn đầu tư ODA
vào lĩnh vực nông nghiệp giao đoạn 2005-2010
8
1998
50
220.8
270.8
1999
70
140.3
210.3
2000
180
22.5

202.5
2001
60.5
189.5
250
2002
60
78.3
138.3
2003
50
88.3
138.3
2004
80.5
324.5
405
2005
120.2
229.8
350
Ngu
ồn: ISG
- V
ụ Hợp tác Quốc tế
- B
ộ NN & PTNT
B
ảng 1.2: Tình hình cam kết ODA cho NN giai đoạn 1993
– 2005

2. Giai đo
ạn 2006
-2012
a. T
ổng quan
Đơn v
ị: Triệu USD
Năm
Hỗn hợp
KHL
Tổng
2006
187,9
233,5
387,7
2007
118,9
258,0
376,9
2008
148,3
168,2
316,5
2009
333,5
15,3
348,8
2010
456,6
33,4

489,9
Tổng
1,245,2
708,4
1,953,6
Bảng 2.1: Nguồn vốn ODA do Bộ nông nghiệp và PTNT phê duyệt năm 2005-2010
2007
2008
2009
2010
Sơ đồ 2.1 hình cột thể hiện tổng vốn đầu tư ODA
vào lĩnh vực nông nghiệp giao đoạn 2005-2010
8
1998
50
220.8
270.8
1999
70
140.3
210.3
2000
180
22.5
202.5
2001
60.5
189.5
250
2002

60
78.3
138.3
2003
50
88.3
138.3
2004
80.5
324.5
405
2005
120.2
229.8
350
Ngu
ồn: ISG
- V
ụ Hợp tác Quốc tế
- B
ộ NN & PTNT
B
ảng 1.2: Tình hình cam kết ODA cho NN giai đoạn 1993
– 2005
2. Giai đo
ạn 2006
-2012
a. T
ổng quan
Đơn v

ị: Triệu USD
Năm
Hỗn hợp
KHL
Tổng
2006
187,9
233,5
387,7
2007
118,9
258,0
376,9
2008
148,3
168,2
316,5
2009
333,5
15,3
348,8
2010
456,6
33,4
489,9
Tổng
1,245,2
708,4
1,953,6
Bảng 2.1: Nguồn vốn ODA do Bộ nông nghiệp và PTNT phê duyệt năm 2005-2010

Năm
Sơ đồ 2.1 hình cột thể hiện tổng vốn đầu tư ODA
vào lĩnh vực nông nghiệp giao đoạn 2005-2010
9
b. Phân tích, nh
ận xét, đánh giá
- Vốn ODA nông nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn này biến đổi khá nhiều, nhưng về
cơ bản là có sự ổn định so với tổng nguồn vốn ODA vào Việt nam nói chung. Giai đoạn
2006-2010, tổng nguồn vốn ODA cho nông nghiệp tăng đều qua các năm. Nhưng giai đoạn
sau, năm 2011 và đến 6 tháng đầu năm 2012, lại xảy ra tình trạng sụt giảm lớn về nguồn
vốn ODA này.
- Năm 2005, tổng vốn ODA nông nghiệp được giải ngân mới chỉ là 714 tỉ đồng, tương
đương với 47 triệu USD, thì sang
đ
ến năm 2006 đ
ã đ
ạt 876 tỉ đồng, tương đương 56 triệu
USD. Tiếp tục đà tăng trưởng mạnh mẽ này, năm 2008, tổng lượng ODA được giải ngân đ
ã
là 313 triệu USD( với 30 dự án được giải ngân). Và ấn tượng nhất là tới năm 2010, tổng
lượng ODA cam kết đạt 490 triệu USD với 33 dự án, trong đó số vốn giải ngân là 368 triệu
USD.
- Năm 2008 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh của ODA cho nông nghiệp. Tuy đây là thời kì
bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng chưa có thể tác động sâu tới tình hình thu
hốt vốn ODA của Việt Nam. Nguyên nhân là:
 Các hiệp định, dự án hoặc chương tr
ình
ODA đ
ã đư
ợc triển khai từ trước hoặc có kế

hoạch từ trước thời điểm xảy ra khủng hoảng, vì vậy các dự án, các chương trình ODA vẫn
được tiếp tục.
 Tính tới thời điểm cuối năm 2008, Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng ấn tượng
(6,23%), các ngành nghề đặc biệt là nông nghiệp không bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng
hoảng kinh tế.
 Chính sách thu hốt vốn ODA được Chính phủ đẩy mạnh. Bên cạnh đó là việc thực hiện
Đề an Tam nông ( bắt đầu từ năm 2008) của Chính phủ cần một lượng vốn lớn. Từ đó việc
thu hút ODA dễ dàng hơn cho cả Việt Nam lẫn các nước cho vay.
 Đồng tiền Việt Nam càng ngày càng xuống giá tương đối so với các đồng ngoại tệ,cộng
thêm với tỉ lệ lạm phát tăng cao làm cho việc thu hút ODA dễ dàng hơn v
ì các n
ư
ớc cho vay
sẽ có lợi hơn (tức là các nước cho vay sẽ có lợi hơn khi đẩy mạnh việc xuất khẩu vốn).
 Việt Nam vẫn là 1 quốc gia nghèo, vì vậy dễ dàng vay vốn từ các tổ chức quốc tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp nông thôn, duy trì và phát triển nền sản xuất nông nghiệp, để
từng bước chuyển dịch cơ cấu. Đồng thời, Việt Nam vẫn là 1 quốc gia thuần nông với 70%
dân số tham gia các hoạt động nông nghiệp, vì vậy, vẫn được các tổ chức tín dụng, các quốc
gia khác cho vay vốn trên tinh thần giúp đỡ Việt Nam xóa đói giảm nghèo.
c. Giai đo
ạn 2011
-2012
- Năm 2011 đánh dấu bước lùi đáng kể trong việc thu hút vốn đầu tư ODA cho nông
nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể là năm 2011, tổng nguồn vốn ODA kí kết chỉ đạt 326 triệu
USD, một sự giảm sút đáng kể so với 490 triệu USD năm 2010.
- Tiếp tục đà giảm như vậy, Hết 6 tháng đầu năm 2012, Việt nam còn không kí kết được
thêm bất kì 1 dự án ODA nào cho nông nghiệp. Việc không kí kết được bất kì dự án ODA
nào đã khiến mục tiêu kì vọng của cả năm được hạ xuống so với năm 2011 thêm 23 triệu
10
USD, tức là mức kì vọng chỉ là 302 triệu USD, tuy nhiên với tình hình hiện tại, mục tiêu

này còn quá xa vời.
- Nguyên nhân sự sụt giảm trầm trọng nguồn vốn ODA cho nông nghiệp tập trung ở các
điểm sau:
 Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đ
ã có tác d
ộng sâu sắc tới tình hình kinh tế chung
của tất cả các quốc gia, từ các quốc gia viện trợ ODA cho Việt Nam có nền kinh tế mạnh
như Nhật Bản, Pháp… Vì vậy, nguồn vốn ODA nói chung và cho nông nghiệp nói riêng bị
thu hẹp đáng kể, các quốc gia như Nhật, Pháp phải tập trung vốn khắc phục tình trạng suy
thoái kinh tế của chính nước mình.
 Từ việc Việt Nam c
ũng b
ị tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các nước cho
vay thấy rằng: Việt Nam không còn là
đi
ểm đến an toàn cao như giai đoạn 2006-2010, vì
vậy nguồn vốn sẽ thận trọng hơn, đặc biệt vào l
ĩnh v
ực nông nghiệp, l
ĩnh v
ực mà lợi nhuận
rất thấp, rủi ro thu hồi vốn lại cao.
 Nhưng nguyên nhân chủ yếu lại đến từ việc Việt Nam thoát khỏi nhóm các quốc gia
nghèo, vượt lên mức các quốc gia có thu nhập bình quân trung bình. Vì vậy, nguồn vốn
ODA giờ sẽ chuyển dịch cơ cấu sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ nhằm
mục đích đầu tư kiếm lợi nhuận chứ không như trước thiên về hoạt động đầu tư nhân đạo,
mang tính giúp đỡ. Bởi ODA nông nghiệp lúc trước ở Việt Nam có 1 phần lớn mục đích là
hỗ trợ chính phủ Việt Nam trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Giờ đây, khi thu nhập của
người Việt đ
ã vư

ợt lên mức trung bình, sự hỗ trợ này tất yếu phải giảm xuống. Và thực tế
cho thấy, nguồn vốn ODA nông nghiệp đang được các nước giàu chuyển sang châu Phi, nơi
mà nghèo đói vẫn đang hoành hành, vẫn nhằm mục đích nhân đạo trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo.
d. Ví d

- Trong giai đoạn 2006-2012, đ
ã có r
ất nhiều dự án ODA nông nghiệp hoàn thành, điển
hình nh
ư hai d
ự án Dự án Thuỷ lợi lưu vực sông Hồng giai đoạn 2 với nguồn vốn vay từ
ADB (hay còn gọi là dự án ADB.3) và Dự án Quản lý rủi ro thiên tai với nguồn vốn vay từ
WB (WB.4).
 Dự án ADB.3
D
ự án thuỷ lợi lưu vực sông Hồng giai đoạn 2 (ADB.3),
bao g
ồm : khoản vay ADB số
1855-VIE (SF) tr
ị giá 70 triệu USD, khoản vay AFD trị giá 30 triệu USD và một khoản hỗ
tr
ợ kỹ thuật của Chính phủ Hà Lan trị giá 10,6 triệu USD,
được ký năm 2002. Khoản vay
ADB đ
ã hoàn thành vào ngày 30/06/2010.
M
ục tiêu của
D
ự án là t

ăng cường chất lượng các hoạt động nông nghiệp và tăng thu
nh
ập của cộng đồng nghèo thông qua cải thiện bền vững về tưới, tiêu và phòng chống lũ
trong khuôn kh
ổ quản lý nguồn nước tổng hợp ở lưu vực sông Hồng. Dự án cũng thúc đẩy
sự tham gia của các bên liên quan vào công tác quản lý tài nguyên nước ở các cấp địa
phương, đ
ặc biệt là sự tham gia của phụ nữ. Từ ngày 13/03/2011
đến ngày 18/03/2011,
ADB đ
ã tổ chức một đoàn công tác tại Việt
Nam (Đoàn) đánh giá vi
ệc hoàn thành dự án
11
ADB.3.
Theo Biên b

n ghi nh
ớ của Đoàn, 21 tiểu dự án tưới tiêu đã hoàn thành, trong đó có 3
ti
ểu dự án miền núi, đã tưới cho 152.000 ha và tiêu thoát nước, chống ngập úng cho 141.000
ha; 10 ti
ểu dự án chống lũ đã hoàn thành xuất sắc với 1.000.000 ha được tăng cường khả
năng ch
ống lũ. Hợp phần hỗ trợ phát triển nông thôn (RDS) cũng thực hiện thành công
trong các ti
ểu dự án tưới tiêu.
Các m
ục tiêu
đầu tư về qui hoạch, thiết kế và tăng cường năng lực nhằm thực hiện xoá

đói gi
ảm nghèo
đều đạt và vượt mục tiêu ban đầu. Những lợi í
ch t
ừ các tiểu dự án hoàn
thành d
ự kiến sẽ cao hơn nhiều so với mức đánh giá khi thẩm định dự án. Các tiểu dự án
không ch
ỉ cung cấp dịch vụ tưới tiêu cho gấp 3 lần diện tích dự kiến mà còn mang lại nhiều
l
ợi ích khác nh
ư : cải tạo hệ thống tiêu thoát và ph
òng ch
ống lũ ở các khu dân c
ư; cải tạo hệ
th
ống cấp nước cho các khu công nghiệp và dân cư; cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường
và h
ệ thống giao thông; giảm thiểu tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng đến nguồn nước

ới và nước sinh hoạt;…
Đánh giá sơ b

c
ủa Đoàn dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá của ADB là tính phù hợp,
tính hi
ệu quả, hiệu suất và bền vững; thì Dự án được đánh giá là “thành công”. Tuy nhiên,
quá trình th
ực hiện Dự án cho thấy một số bài học kinh nghiệm nh
ư : thành công của dự án

luôn ph

thu
ộc vào sự
đơn giản của thiết kế dự án; tránh việc thực hiện một hợp phần của
d
ự án phải phụ thuộc vào kết quả của hợp phần khác; việc áp dụng thiết kế tổng hợp của dự
án khá thành công và nên coi là cơ s
ở cho thiết kế trong các dự án thuỷ lợi trong tươ
ng lai
t
ại Việt Nam; cần thiết kế và chia thành các giai
đoạn theo bối cảnh cấu trúc thể chế, nguồn
l
ực tài chính, nhân lực đã có và phù hợp với hệ thống quản lý;…
Đoàn cũng đưa ra một số kiến nghị như : căn cứ cam kết trong Hiệp định vay, UBND
m
ột số tỉnh
c
ần phân bổ
đủ vốn đối ứng, bao gồm đóng góp của người hưởng lợi trước ngày
30/04/2011. N
ếu không bố trí đủ vốn đối ứng, có thể sẽ ảnh hưởng đến việc tài trợ của ADB
cho các đ
ịa phương trong các dự án tiếp theo; cần xem xét đưa các công ty tư vấn và các
nhà th
ầu yếu kém vào danh sách không cho tham gia
đấu thầu của cả ADB và Chính phủ;…
 Dự án WB.4
DỰ ÁN QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI (WB4 Thủy lợi) với vốn vay ODA của

Ngân hàng Th
ế giới (86 triệu USD) cùng với một số khoản viện trợ không hoàn lại của Nhật
B
ản, Hà Lan,… và khoản đối ứng của Chính phủ Việt Nam (23 triệu USD) được ký kết
ngày 2/3/2006 và k
ết thúc ngày 28/6/2012. Ban Quản lý trung ương
D
ự án Thủy lợi
– CPO
thu
ộc Bộ Nông nghiệp & PTNT
điều hành thực hiện dự án. Dự án nhằm mục tiêu:
- Tăng cư
ờng khả n
ăng bảo vệ ngưòi và tài sản của cộng đồng sinh sống trong các vùng
thư
ờng xuyên xảy ra thiên tai.
- Nâng cao hi
ệu quả thực hiện hoạt
đ
ộng phục hồi sau thiên tai.
12
- Tăng cư
ờng thể chế quốc gia và địa phương trong công tác chuẩn bị đối phó với thiên
tai & phục hồi sau thiên tai.
- Cung c
ấp thêm một nguồn tài chính (ngoài ngân sách hàng n
ăm của chính phủ Việt
Nam) trong trư
ờng hợp khẩn

c
ấp cho các cộng đồng bị ảnh hưởng nhằm khắc phục nhanh
chóng h
ậu quả về các cơ sở hạ tầng do thiên tai gây ra.
Nh
ững hoạt
động chính được triển khai trong khuôn khổ dự án:
- Xây d
ựng và củng cố, nâng cấp các hệ thống thủy lợi: trạm bơm Cầu Khải (Thanh
Hóa), đ
ập Vực Mấu (Nghệ An), đê biển Ba Tri (Bến Tre), đê bao Hải Lăng (Quảng Trị),
H
ồng Ngự (Đồng Tháp),…
- Xây d
ựng công trình tránh trú bão cho tàu tại các cảng cá: Cửa Sót, Cửa Gianh, Phú
H
ải, Mỹ Á & An Hòa.
- Công trình tiêu n
ước đường sắt Bắc Nam
- Tăng cư
ờng khả năng của cộng đồng trong phòng tránh lũ tại 30 xã.
- Tăng cư
ờng n
ăng lực Trung tâm Cảnh báo lũ Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tăng cư
ờng
trang thi
ết bị thông tin liên lạc và đầu tư các công trinh nhỏ …
- Tăng cư
ờng năng lực, thể chế quản lý rủi

ro thiên tai t
ừ TW đến địa phương.
- Nghiên c
ứu về lũ quét,
đào tạo, truyền thông,
đánh giá thi
ệt hại, quản lý
đê điều,
D
ự án Quản lý rủi ro thiên tai gọi tắt là WB5 là dự án tiếp nối Dự án Quản lý rủi ro thiên
tai d
ựa vào cộng đồng (WB4) đã được thực
hi
ện ở 1 số tỉnh miền Trung từ năm 2005 đến
2010. M
ục tiêu chính của dự án WB5 là hỗ trợ triển khai chiến lược phòng tránh ứng phó
gi
ảm nhẹ thiên tai của Việt Nam bằng cách t
ăng cường khả năng phòng tránh, ứng phó thiên
tai t
ừ các
gi
ải pháp công trình và
phi công trình. D
ự án có tổng vốn đầu tư trên 150 triệu
USD từ vốn vay của Ngân hàng Thế giới và được thực hiện tại 10 tỉnh miền Trung bao
g
ồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình
Đ

ịnh, Ninh Thuận và TP Đà Nẵng.
Theo đó, d
ự án sẽ được thực hiện trong 5 năm từ năm 2012 đến 2016, riêng năm 2011 sẽ
th
ực hiện một số tiểu dự án
ưu tiên ở một số địa phương có nguy cơ cao về thiên tai ở khu
v
ực miền Trung.
III. Gi
ải pháp
1. Xây d
ựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA
- Kiên trì và kiên quyết đấu tranh với các nhà tài trợ để loại bỏ các ràng buộc về chính trị
ra khỏi quan hệ hỗ trợ phát triển. Kinh nghiệm trong đàm phán với EU và một số nhà tài trợ
khác cho thấy, nếu chúng ta giữ vững nguyên tắc chủ đạo, biết mềm dẻo thì vẫn tránh được
những can thiệp của họ.
- Quan tâm đến lợi ích của các nhà tài trợ trên các phương diện, mở rộng quan hệ đầu tư
thương mại của Việt Nam. Chiến lược huy động ODA cần được phối hợp với chiến lược
thương mại và đầu tư nước ngoài. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nhà tài trợ đa phương
và song phương lớn trên thế giới đặc biệt là WB, ADB, IMF, Nhật Bản, Pháp,… Tuy nhiên
13
cần phải có các sách lược khác nhau với từng nhà tài trợ khác nhau. Ngoài 4 đối tác trên,
Việt Nam cần phải mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác, đặc biệt
là Mỹ, một đối tác cung cấp lượng ODA lớn nhất thế giới.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với các nhà tài trợ, như tiến hành công khai hoá ngân
sách, thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh phát triển, tăng cường hơn nữa ODA vào l
ĩnh v
ực phát triển con người, cải cách
hoạt động của hệ thống ngân hàng, tài chính, xem xét lại chính sách thuế, cải thiện môi

trường đầu tư trong và ngoài nước, tập trung phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo,…
- Cần xây dựng danh mục hợp tác đầu tư và các dự án đầu tư khả thi bằng nguồn vốn này
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Giải pháp này nhằm khắc phục tình hình hiện nay là việc đầu tư, sử dụng vốn ODA tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có xu hướng dàn trải trên địa bàn rộng, quy mô
lớn nhưng lại không tập trung vào những vùng dân tộc khó khăn, vùng sâu, vùng xa
2. T
ạo ra khung pháp lý thống nhất và hài hoà trong việc quản lý và sử dụng ODA
Việc sửa đổi, bổ sung ban hành các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng ODA cần phải
có sự tham gia của các bộ, ngành, các cấp và đơn vị liên quan. Đặc biệt là cần có sự tham
khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà tài trợ.
3. Hài hoà th
ủ tục pháp lý của Việt
Nam v
ới chính sách và hoạt
động của nhà tài trợ
Bênn cạnh đó cần hoàn thiện chính sách tài chính trong nước đối với ODA bao gồm:
- Hoàn thiện chính sách thuế đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA để khắc phục những
khó khăn về vốn đối ứng trong quá trình thực hiện các dự án ODA.
- Cần có chính sách tài chính đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA đối với các dự án có
nguồn thu theo hướng cho vay lại vốn ODA kể cả vốn không hoàn toàn dựa vào nguồn thu
hoặc khả năng tạo nguồn thu của dự án. Tiến hành công bố cơ chế, điều kiện tài chính cho
vay lại cụ thể đối với từng l
ĩnh v
ực để các đơn vị thụ hưởng ODA tính toán cho phương án
trả nợ và xem xét tính khả thi của dự án.
- Mở rộng tiếp cận nguồn vốn ODA đối với mọi thành phần kinh tế để thực hiện các công
trình phục vụ lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ những quy định của văn bản pháp luật
liên quan tới quản lý và sử dụng ODA.
4. C

ải tiến c
ơ chế và thủ tục giải ngân các dự án
Trên cơ sở phân cấp và xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng khâu trong quá trình
thực hiện một chu trình dự án thông qua việc xây dựng qui chế trong đó giao nhiệm vụ rõ
ràng cho các Cục, Vụ liên quan tham gia thẩm định dự án. Cải tiến cơ chế thủ tục giải ngân
các dự án theo hướng thực hiện phi tập trung hoá, giao bớt các khối lượng công việc kế
toán, giải ngân, rút vốn cho bộ phận kế toán tại các tỉnh. Tránh tình trạng “Tập trung hoá“
tại Ban quản lý dự án Trung ương Những giải pháp này nhằm sẽ giúp Bộ “quản lý tập
14
trung, thực hiện phi tập trung“ theo mô hình của Trung Quốc, nhằm giảm tải khối lượng
công việc tại Bộ, đồng thời đẩy nhanh quy trình giải ngân, giảm ách tắc, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ODA.
Giải pháp này sẽ giúp cho việc thực hiện dự án được nhanh chóng, đặc biệt là việc giải
quyết các vấn đề phát sinh khi thực hiện dự án.
5. Tăng cư
ờng kiểm tra, giám sát các dự án ODA
- Xây dựng căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống theo dõi thực hiện các dự án ODA từ
Trung ương tới Ban quản lý dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời phát hiện
các vấn đề vướng mắc phát sinh gây chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất xử
lý nhằm thúc đẩy việc giải ngân, tăng hiệu quả của các dự án ODA.
- Thiết lập hệ thống chỉ tiêu báo cáo ở các cấp tuỳ theo mức độ tổng hợp khác nhau từ
Ban quản lý án lên
đ
ến Chính Phủ, thuận tiện cho người thực hiện nhưng vẫn đảm bảo yêu
cầu của báo cáo. Các báo cáo cần phải được tiến hành thường xuyên, phản ánh đúng t
ình
hình thực hiện dự án. Riêng báo cáo quyết toán cần phải được kiểm toán cả nội bộ và độc
lập để đảm bảo tính chính xác trước khi gửi đến các cơ quan chức năng thẩm tra và phê
duyệt.
- Tạo môi trường để hình thành các trung tâm t

ư v
ấn, các viện nghiên cứu có tính chuyên
môn cao về công tác đánh giá dự án.
- Để đảm bảo tính chính xác trong công tác kiểm tra, cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa
công tác kiểm toán của Việt Nam bằng cách đào tạo cán bộ, học hỏi kinh nghiệm của
chuyên gia nước ngoài, hoàn thiện cơ chế, quy trình trong công tác kiểm toán.
- Tăng cường công tác đào tạo và chuyên môn hoá các cán bộ quản lý ODA tại các
ngành, các cấp, các Ban quản lý dự án. Những cán bộ này phải là người có kiến thức đầy đủ
về ODA như: các loại hình viện trợ có thể vận động, chính sách và lợi ích của nhà tài trợ,
kiến thức cơ bản về luật pháp quốc tế, trình
đ
ộ ngoại ngữ, tin học. Bên cạnh đó cần mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế trong l
ĩnh v
ực đào tạo bằng cách cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn ở
nước ngoài; mời các chuyên gia giảng dạy, hướng dẫn chuyển giao kĩ thuật công nghệ, tổ
chức hội thảo, báo cáo chuyên đề; mở rộng lớp quản lý dự án ODA; khuyến khích hình
thức đào tạo tự túc, đào tạo ngắn hạn, dài hạn tạo điều kiện cho các cá nhân và tập thể có
nguyện vọng, khả năng đi học.
- Chính phủ cần có những quy định để nâng cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng
được hưởng lợi từ dự án, từ đó tăng cường giám sát tài chính thông qua giám sát cộng đồng,
đảm bảo việc đầu tư vào dự án có hiệu quả, thiết thực, phù hợp với yêu cầu thực tế của
người được hưởng lợi.
Giải pháp này sẽ giúp Bộ giải quyết căn bản hạn chế về công tác kiểm tra, giám sát tài
chính hiện nay. Đồng thời thiết lập được mối quan hệ tin cậy với nhà tài trợ trên cơ sở cùng
nhau giám sát, kiểm tra việc thực hiện dự án.
15
6. Tăng cư
ờng vốn ODA hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Thứ nhất, cần thu hút vốn ODA vào việc hỗ trợ phát triển cây con giống, cung cấp trang

thiết bị sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến, công nghệ bảo
quản,…
Thứ hai, nguồn vốn ODA cần được hỗ trợ cho việc tăng cường thông tin về nông nghiệp
cho người dân thông qua ấn phẩm như sách, báo, truyền hình. Những ấn phẩm này phải có
nội dung súc tích, dễ hiểu, gần g
ũi v
ới đời sống của người dân, những ấn phẩm phổ biến
kiến thức k
ĩ thu
ật cần phải có hình vẽ và giải thích rõ ràng. Thông tin về nông nghiệp không
chỉ là những bản tin về tình hình sản xuất mà còn phải có những thông tin về k
ĩ thu
ật sản
xuất trong từng trường hợp cụ thể ví dụ như k
ĩ thu
ật trồng nấm rơm, k
ĩ thu
ật chăm sóc
lúa,…; thông tin về những vấn đề liên quan như cây con giống (như thế nào là tốt, chăm sóc
như thế nào), phân bón cho cây trồng, thức ăn cho vật nuôi. Bên cạnh đó, có thể tiến hành
phổ biến k
ĩ thu
ật cho bà con thông qua các cuộc họp hợp tác xã, phối hợp với Uỷ ban nhân
dân xã tổ chức các buổi giới thiệu hoặc vừa hướng dẫn lý thuyết vừa trực tiếp tham gia làm
cùng người dân. Việc cung cấp thông tin cho bà con dân tộc thiểu số cần phải có những ấn
phẩm bằng ngôn ngữ của họ và phải tăng cường công tác tuyên truyền để người dân áp dụng
kiến thức khoa học vào nông nghiệp, xoá bỏ lối sản xuất thủ công truyền thống.
Thứ ba, khi thực hiện các dự án ODA dành cho nông nghiệp, nông thôn cần xem xét k
ĩ
điều kiện tự nhiên c

ũng nh
ư đi
ều kiện kinh tế-xã hội của địa phương nơi dự án triển khai,
xem xét kết quả và hiệu quả của dự án sau khi kết thúc. Đồng thời cần theo dõi
đ
ể kịp thời
hỗ trợ, giải quyết khó khăn cho người dân sau khi dự án kết thúc nhằm đảm bảo tính lâu dài
của dự án, tránh tình trạng dự án kết thúc người dân lại trở về cuộc sống như ban đầu khi
chưa có dự án. Ví dụ tiêu biểu như một số dự án nước sạch của UNICEF hỗ trợ cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, giúp bà con đào giếng để lấy nước sinh hoạt và
nước tưới tiêu nhưng sau khi dự án kết thúc thì giếng c
ũng không còn nư
ớc, một lý do là
việc thăm d
ò
đ
ịa chất chỉ tiến hành qua loa. Đối với các dự án áp dụng khoa học công nghệ
và phát triển cây con giống thì yếu tố tự nhiên (khí hậu, đất đai,…) là rất quan trọng vì mỗi
giống vật nuôi, cây trồng thích hợp với những điều kiện khác nhau và đ
òi h
ỏi k
ĩ thu
ật chăm
sóc khác nhau. Vì vậy, nếu không xem xét k
ĩ các y
ếu tố sẽ dẫn tới phát triển không bền
vững và lãng phí vốn, thời gian và công sức.
16
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Như vậy, sau 3 chương nghiên cứu. Chúng ta c

ũng ph
ần nào phác họa được bức
tranh tổng thể về việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực ODA cho phát triển l
ĩnh
vực nông nghiệp ở Việt Nam, và nhóm tiểu luận c
ũng đã đưa ra đư
ợc những giải
pháp nhằm giải quyết các vẫn đề trên một cách hiệu quả. Tuy nhiên, do kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều, khả năng lý luận chưa thực sự sâu sắc, bài tiểu luận cần những ý
kiến đóng góp đề hoàn thiện hơn.
C
ũng qua đây, nhóm ti
ểu luận xin được gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn
PGS.TS V
ũ Th
ị Kim Oanh c
ũng như nh
ững người bạn đ
ã giúp đ
ỡ chúng tôi hoàn
thành bài tiểu luận này.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ‘ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn: Kết quả giai đoạn 2006-2010 và xu
thế phát triển giai đoạn 2011-2015’ 2011, Chaobuoisang. net . Truy cập ngày 5 tháng
10 năm 2012, từ
/>nong-thon-ket-qua-giai-doan-2006-2010-va-xu-the-phat-trien-giai-doan-2011-2015-
9396.htm
2. ‘3,34 t
ỷ USD vốn ODA cho nông nghiệp, nông thôn’ 2012,

Bình D
ương online
. Truy
c
ập ngày 21 tháng 9 năm 2012, từ
/>ho_nong_nghiep_nong_thon_.aspx
3. ‘Không có d
ự án ODA nông nghiệp nào được ký nửa đầu 2012’ 2012,
Gafin. Truy
c
ập ngày 1 tháng 10 năm 2012, từ
/>duoc-ky-nua-dau-2012.htm
4. ‘
V
ốn ODA nông nghiệp: T
ăng 3 lần
’ 2009. Nông nghi
ệp Việt Nam.
Truy c
ập ngày 27
tháng 9 năm 2012, t

/>lan.aspx
5. ‘ODA - ngu
ồn lực qua
n tr
ọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
’ 2009, Báo m
ới
.

Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012, từ
nguon-luc-quan-trong-cho-phat-trien-nong-nghiep-
nong-thon/45/3414053.epi
6. ‘T
ổng quan ODA ở Việt Nam
(1993-2008)’ 2010, C
ổng thông tin điện tử Sở Kế
ho
ạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Truy c
ập ngày 30 tháng 9 năm 2012, từ
/>19932008_a73c9t122.html
7. ‘T
ối đa hóa thu hút ODA cho nông nghiệp
’ 2011, Đ
ại biểu nhân dân
. Truy c
ập ngày 1
tháng 10 năm 2012, t

/>8. ‘15 năm ODA
ở Việt Nam
’ 2010, B
ộ Kế hoạch và Đầu tư hợp tác phát triển. Truy cập
ngày 1 tháng 10 năm 2012, t

/>uanv%E1%BB%81ODA/tabid/170/articleType/ArticleView/articleId/204/15-nm-ODA Vit-
Nam.aspx
9. Lương Thế Phiệt, Vụ trưởng ICD/ISG 2010, ‘Nông nghiệp Việt Nam năm 2010 và
đ

ịnh h
ướng phát triển g
iai đo
ạn 2011
-2015, B
ản tin ISG, quý 4/2010, trang 1.

×